Bước tới nội dung

Danh sách quân chủ Pháp

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Danh sách vua Pháp)
Chế độ quân chủ của Pháp
Chi tiết
Tước hiệuXem bài viết
Quân chủ đầu tiênClovis I
(Vua)
Quân chủ cuối cùngNapoléon III
(Hoàng đế)
Thành lập486
Bãi bỏ4 tháng 9 năm 1870
Dinh thựDinh thự Conciergerie
Cung điện Louvre
Cung điện Versailles
Cung điện Tuileries
Bổ nhiệmDi truyền
Vương vị lâm thờiTranh chấp:
Louis Alphonse
(Nhà Bourbon)
Henri d'Orléans
(Nhà Orléans)
Jean-Christophe
(Nhà Bonaparte)

Các quốc vương và hoàng đế của Pháp là danh xưng để chỉ các nhà cai trị với tư cách là quân chủ của lãnh thổ Pháp, bắt đầu trị vì từ thời Trung Cổ cho tới khi Đệ nhị Đế chế Pháp sụp đổ vào năm 1870, với một số lần bị gián đoạn. Có những quan điểm khác nhau về thời điểm nước Pháp được thành lập, do đó cũng có những quan điểm khác nhau về vị vua đầu tiên (có ý kiến cho rằng vị vua đầu tiên trị vì kể từ khi Vương quốc Tây Frank được thành lập vào năm 843). Giữa thời kỳ từ Charles Hói vào năm 843 đến Louis XVI vào năm 1792, Pháp có 45 vị vua. Cộng thêm bảy vị hoàng đế và quốc vương sau Cách mạng Pháp, con số này lên đến tổng số 52 quốc vương của Pháp.

Dân tộc Pháp có nguồn gốc từ sự kết hợp giữa các bộ tộc Gaul bản địa (thuộc các dân tộc Celt) và bộ tộc người Frank thuộc chủng tộc German. Triều đại đầu tiên của lịch sử Pháp là vương triều Meroving kéo dài từ đầu thế kỷ 5 tới năm 751. Chương trình giáo dục tiểu học tại Pháp coi Clovis I, vua của vương triều Meroving, là vị vua Pháp đầu tiên. Trên thực tế, các vị vua thuộc triều đại Merowinger chỉ là những tù trưởng bộ tộc. Clovis I chiến thắng người La Mã, trở thành Vua của người Frank, là người đầu tiên trị vì như một quân vương. Sau khi Clovis I mất vào năm 511, vương quốc bị các con trai của ông chia cắt thành các nước Soissons (Neustria), Paris, Orléans (Bourgogne), và Metz (Austrasie)[1].

Triều đại thứ hai là Carolingiens đã thống nhất các vương quốc Frank. Có thể xem triều đại Carolingien là vương quyền đầu tiên của nước Pháp. Vương quốc rộng lớn của Charlemagne huyền thoại – tức Charles I – lại bị chia cắt bởi Louis I. Năm 843, khi Lothaire I, con trai của Louis, cầm quyền, vương quốc của người Frank lại bị chia cắt. Phần phía đông trở thành nước Đức, khu vực trung tâm trở thành Vương quốc Loraine, về sau là một phần của Đế quốc La Mã Thần thánh, phía tây trở thành nước Pháp. Năm 843, sau hiệp ước Verdun, Charles II trở thành quân vương đầu tiên cai trị nước Pháp độc lập[2][3]. Theo cách nhìn hiện đại, Charles II được coi là vị vua đầu tiên của nước Pháp[4].

Trong khoảng thời gian 1340136013691801, các vị vua Anh tự nhận thêm tước hiệu Vua Pháp (Kings of France). Năm 1328, Edward III của Anh hưởng tước hiệu từ người cậu là Charles IV của Pháp, nhưng luật nước Pháp không cho phép truyền ngôi theo họ ngoại. Người kế vị của Charles IV là Philippe VI của Pháp. Tuy vậy, trừ Edward III trong khoảng 1360 tới 1369, các vua Anh vẫn tiếp tục giữ tước hiệu này đến tận năm 1801[5]. Kể từ Henri IV, các vị vua Pháp thuộc dòng họ Bourbon cũng đồng thời giữ tước vị Vua của Navarre. Năm 1584, khi François, Công tước xứ Alençon, em trai và là người kế vị của Henri III, qua đời, Enrique III của Navarra, hậu duệ của Louis IX, trở thành người thừa kế ngai vàng nước Pháp. Henri III của Navarra đăng quang ngày 27 tháng 2 năm 1594, trở thành vua Henri IV của Pháp.

Từ vị vua đầu tiên là Charles II tới hoàng đế cuối cùng là Napoléon III, chỉ có ba dòng họ cai trị nước Pháp: Carolingien, CapetienBonaparte. Trong đó, triều đại nhà Capetien trị vì lâu nhất và còn được chia thành các nhánh: Valois, Bourbon. Tiếp đó, hai nhà Valois và Bourbon cũng được chia thành những nhánh nhỏ hơn: Valois-Orléans, Valois-AngoulêmeBourbon-Orléans. Nền phong kiến Pháp chỉ có ba hoàng đế và đều thuộc nhà Bonaparte: Napoléon I, Napoléon IINapoléon III. Napoléon III là vị quân vương cuối cùng và cũng là tổng thống đầu tiên của Pháp.

Charles II Hugues Capet Napoléon I

Niên đại các vương triều Pháp

[sửa | sửa mã nguồn]
Trung Cổ
Đệ nhất
đế chế

Phục
hoàng
Vương
triều
100 ngày

Phục
hoàng

Quân chủ
tháng Bảy

Đệ nhị
đế chế

Capetien
Carolingien Capetien Valois Bourbon Cách mạng Bonaparte Bourbon Bonaparte Bourbon Đệ nhị cộng hòa Bonaparte Đệ tam cộng hòa
Valois Valois-Orléans Valois-Angoulême Bourbon-Orléans
843 987 1328 1498 1515 1589 1792 1804 1814 1814 1815 1815 1830 1848 1852 1870

Danh sách các vị vua và hoàng đế

[sửa | sửa mã nguồn]

Triều đại Carolingiens

Từ 843 đến 987
843 987 1870
Chân dung Vua Tước hiệu Trị vì Ghi chú
Charles II Vua của Pháp
Hoàng đế La Mã phương Tây
843 6 tháng 10, 877 Charles II le Chauve
Louis II Vua của Pháp 6 tháng 10, 877 10 tháng 4, 879 Louis II le Bègue
Louis III Vua của Pháp 10 tháng 4, 879 5 tháng 8, 882
Carloman II Vua của Pháp 10 tháng 4, 879 6 tháng 12, 884
Charles III Vua của Pháp
Hoàng đế La Mã phương Tây
885 13 tháng 1, 888 Charles le Gros
Eudes I Vua của Pháp 29 tháng 2, 888 1 tháng 1, 898 Bá tước Paris
Charles III Vua của Pháp 1 tháng 1, 898 30 tháng 6, 922 Charles III le Simple
không khung Robert I Vua của Pháp 30 tháng 6, 922 15 tháng 6, 923
Raoul I Vua của Pháp 13 tháng 7, 923 14 tháng 1, 936
Louis IV Vua của Pháp 19 tháng 6, 936 10 tháng 9, 954
Lothaire Vua của Pháp 12 tháng 11, 954 2 tháng 3, 986
Louis V Vua của Pháp 8 tháng 6, 986 22 tháng 5, 987 Louis V le Fainéant

Triều đại nhà Capetien

Từ 987 đến 1328
843 987 1328 1870

Các hậu duệ của Hugues Capet còn giữ trị vì nước Pháp cho tới 1792 và tiếp tục từ 1814 tới 1848, nhưng hai nhánh sau được gọi phổ biến là Valois và Bourbon. Hugues II, con trai Robert II, và Philippe, con trai Louis VI, đều từng giữ ngôi vua cùng cha. Nhưng cả hai không được tính vào danh sách theo truyền thống bởi chỉ đóng vai trò thứ yếu.

Chân dung Vua Tước hiệu Trị vì Ghi chú
Hugues Capet Vua của Pháp 3 tháng 7, 987 24 tháng 10, 996
Robert II Vua của Pháp 24 tháng 10, 996 20 tháng 7, 1031 Robert II le Pieux
Henri I Vua của Pháp 20 tháng 7, 1031 4 tháng 8, 1060
Philippe I Vua của Pháp 4 tháng 8, 1060 29 tháng 7, 1108
Louis VI Vua của Pháp 29 tháng 7, 1108 1 tháng 8, 1137 Louis VI le Gros
Louis VII Vua của Pháp 1 tháng 8, 1137 18 tháng 9, 1180 Louis VII le Jeune
Philippe II Vua của Pháp 18 tháng 9, 1180 14 tháng 7, 1223 Philippe Auguste
Louis VIII Vua của Pháp 14 tháng 7, 1223 8 tháng 11, 1226 Louis VIII le Lion
Louis IX Vua của Pháp 8 tháng 11, 1226 25 tháng 8, 1270 Saint Louis - Thánh Louis
Philippe III Vua của Pháp 25 tháng 8, 1270 5 tháng 10, 1285 Philippe III le Hardi
Philippe IV Vua của Pháp 5 tháng 10, 1285 29 tháng 11, 1314 Philippe IV le Bel
Louis X Vua của Pháp 29 tháng 11, 1314 5 tháng 6, 1316 Louis X le Hutin
Jean I Vua của Pháp 15 tháng 11, 1316 20 tháng 11, 1316 Jean I le Posthume
Sống và giữ ngôi trong 5 ngày
Philippe V Vua của Pháp và Navarre 20 tháng 11, 1316 3 tháng 1, 1322 Philippe V le Long
Charles IV Vua của Pháp và Navarre 3 tháng 1, 1322 1 tháng 2, 1328 Charles IV le Bel

Triều đại nhà Valois

Từ 1328 đến 1589
843 1328 1498 1870

Các vị vua Valois nhánh trưởng trị vì từ 1328 tới 1498, tiếp đó đến các vị vua nhánh thứ Valois-Orléans và Valois-Angoulême. Từ 1422 tới 1453, Henry VI của Anh là vua miền Bắc nước Pháp. Charles VII đăng ngôi năm 1429 làm quyền lực của Henry VI giảm đi rất nhiều, nhưng Henry vẫn lên ngôi vua Pháp ở Paris vào năm 1431. Tuy vậy, Henry VI không được coi là vua thực sự của Pháp

Chân dung Vua Tước hiệu Trị vì Ghi chú
Philippe VI Vua của Pháp 1 tháng 2, 1328 22 tháng 8, 1350 Philippe VI de Valois
Jean II Vua của Pháp 22 tháng 8, 1350 8 tháng 4, 1364 Jean II le Bon
Charles V Vua của Pháp 8 tháng 4, 1364 16 tháng 9, 1380 Charles V le Sage
Charles VI Vua của Pháp 16 tháng 9, 1380 21 tháng 10, 1422 Charles VI le Bienaimé, le Fol
Charles VII Vua của Pháp 21 tháng 10, 1422 22 tháng 7, 1461 Charles VII le Victorieux, le Bien-Servi
Louis XI Vua của Pháp 22 tháng 7, 1461 30 tháng 8, 1483 Louis XI le Prudent, l'Araignée
Charles VIII Vua của Pháp 30 tháng 8, 1483 7 tháng 4, 1498 Charles VIII l'Affable

Triều đại nhà Valois-Orléans

Từ 1498 đến 1515
843 1870
Chân dung Vua Tước hiệu Trị vì Ghi chú
Louis XII Vua của Pháp 7 tháng 4, 1498 1 tháng 1, 1515 Louis XII le Père du Peuple

Triều đại nhà Valois-Angoulême

Từ 1515 đến 1589
843 1870
Chân dung Vua Tước hiệu Trị vì Ghi chú
François I Vua của Pháp 1 tháng 1, 1515 31 tháng 3, 1547
Henri II Vua của Pháp
Công tước Bretagne
31 tháng 3, 1547 10 tháng 7, 1559
François II Vua của Pháp 10 tháng 7, 1559 5 tháng 12, 1560
Charles IX Vua của Pháp 5 tháng 12, 1560 30 tháng 5, 1574
Henri III Vua của Pháp
Vua Ba Lan
30 tháng 5, 1574 2 tháng 8, 1589

Triều đại nhà Bourbon

1589 đến 1792
843 1589 1792 1870
Chân dung Vua Tước hiệu Trị vì Ghi chú
Henri IV Vua của Pháp và Navarre 2 tháng 8, 1589 14 tháng 5 năm 1610 Henri IV, le Bon Roi Henri
Louis XIII Vua của Pháp và Navarre 14 tháng 5 năm 1610 14 tháng 5 năm 1643 Louis XIII le Juste
Louis XIV Vua của Pháp và Navarre 14 tháng 5 năm 1643 1 tháng 9 năm 1715 Louis XIV, le Roi Soleil
Louis XV Vua của Pháp và Navarre 1 tháng 9 năm 1715 10 tháng 5 năm 1774 Louis XV le Bien-Aimé
Louis XVI Vua của Pháp và Navarre
Vua của người Pháp
10 tháng 5 năm 1774 10 tháng 8 năm 1792

Cách mạng Pháp

1792 đến 1804
843 1870

Từ 21 tháng 1 năm 1792 tới 8 tháng 6 năm 1795, con trai của Louis XVI là Louis-Charles giữ tước hiệu Vua của Pháp, trở thành Louis XVII. Nhưng trên thực tế, hoàng gia bị giam giữ ở Tour du Temple, quyền lực thuộc về những người Cách mạng. Sau khi Louis XVII chết, người chú thừa hưởng tước hiệu, trở thành Louis XVIII. Nhưng Louis XVIII cũng chỉ thực sự thành vua Pháp vào năm 1814.

Đệ nhất đế chế

Từ 1804 đến 1814
843 1870
Chân dung Vua Tước hiệu Trị vì Ghi chú
Napoléon I Hoàng đế của người Pháp
Vua Ý
18 tháng 5 năm 1804 11 tháng 8 năm 1814

Bourbon phục hoàng

Từ 1814 đến 1815
843 1870
Chân dung Vua Tước hiệu Trị vì Ghi chú
Louis XVIII Vua của Pháp 2 tháng 5 năm 1814 13 tháng 3 năm 1815

Vương triều 100 ngày

1815
843 1870
Chân dung Vua Tước hiệu Trị vì Ghi chú
Napoléon I Hoàng đế của người Pháp 20 tháng 3 năm 1815 15 tháng 5 năm 1815
Napoléon II Hoàng đế của người Pháp
Vua của Roma
22 tháng 6 năm 1815 7 tháng 7 năm 1815

Bourbon phục hoàng

Từ 1815 đến 1830
843 1870

Cách mạng tháng Bảy năm 1830, Charles X mất quyền lực nhưng vẫn nhường ngôi cho người cháu là Công tước Bordeaux, trở thành Henri V. Thái tử, con trai Charles X, khi đó là Louis-Antoine. Louis-Antoine đôi khi cũng được xem như vua Louis XIX của Pháp, giữ tước vị trong vòng 20 phút giữa hai lần ký của Charles X và chính Louis-Antoine.

Được các nghị sĩ ủng hộ, Louis-Philippe I giữ chức quan phụ chính rồi lên ngôi ngày 9 tháng 8 năm 1830, 7 ngày sau khi Henri V lên ngôi.

Chân dung Vua Tước hiệu Trị vì Ghi chú
Louis XVIII Vua của Pháp 7 tháng 7 năm 1815 16 tháng 9 năm 1824
Charles X Vua của Pháp 16 tháng 9 năm 1824 2 tháng 8 năm 1830

Bourbon-Orléans - Quân chủ tháng Bảy

Từ 1830 đến 1848
843 1830 1848 1870
Chân dung Vua Tước hiệu Trị vì Ghi chú
Louis-Philippe I Vua của người Pháp 9 tháng 8 năm 1830 24 tháng 2 năm 1848 Louis Philippe, le Roi Citoyen

Đệ nhị cộng hòa

1848 đến 1852
843 1870

Louis-Napoléon Bonaparte giữ chức Tổng thống Pháp từ 1848 tới 1852, sau đó lên ngôi hoàng đế, trở thành Napoléon III. Napoléon III là vị quân vương cuối cùng, đồng thời là tổng thống đầu tiên của Pháp.

Đệ nhị đế chế

Từ 1852 đến 1870
843 1852 1870
Chân dung Vua Tước hiệu Trị vì Ghi chú
Napoléon III Hoàng đế của người Pháp 2 tháng 12 năm 1852 4 tháng 9 năm 1870 Tổng thống đầu tiên

Chiến tranh Pháp-Phổ nổ ra cuối Đệ nhị đế chế, chấm dứt vai trò trị vì của Napoléon III. Nền Đệ tam cộng hòa được thành lập, chế độ quân chủ Pháp kết thúc.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Dujarric, Gaston (1986). Précis chronologique d'histoire de France: Des origines à nos jours. Yves Denis Papin. Paris: A. Michel. ISBN 2226001514.
  2. ^ Rouche, Michel (2005). Histoire du Moyen Age. Editions Complexe. ISBN 2804800423.
  3. ^ “Charles II 843-877”. Franks, carolingian kings. Carolingians Foundation for Medieval Genealogy. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2008.
  4. ^ Le Bas, Philippe (1840). France, dictionnaire encyclopédique. Paris: Firmin Didot. tr. 538.
  5. ^ “Edward III”. History Figures. BBC. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2008.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]