Giải Oscar lần thứ 74
Giải Oscar lần thứ 74 | |
---|---|
Ngày | 24 tháng 3 năm 2002 |
Địa điểm | Nhà hát Kodak Hollywood, Los Angeles, California |
Chủ trì bởi | Whoopi Goldberg |
Chủ trì preshow | Chris Connelly Leeza Gibbons Ananda Lewis[1] |
Nhà sản xuất | Laura Ziskin |
Đạo diễn | Louis J. Horvitz |
Điểm nhấn | |
Phim hay nhất | Một tâm hồn đẹp |
Nhiều giải thưởng nhất | Một tâm hồn đẹp và Chúa tể của những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần (4) |
Nhiều đề cử nhất | Chúa tể của những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần (13) |
Phủ sóng truyền hình | |
Kênh truyền hình | ABC |
Thời lượng | 4 giờ, 23 phút[2] |
Rating | 42.16 triệu 25.29 (Nielsen Ratings) |
Giải Oscar lần thứ 74 là giải thưởng được trao bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh, lễ trao giải được tổ chức vào ngày 24 tháng 3 năm 2002 tại Los Angeles. Có 24 giải thưởng được trao trong lễ trao giải dành cho những phim được ra mắt vào năm 2001. Lễ trao giải được phát trực tiếp trên kênh ABC, với người dẫn chương trình quen thuộc lần thứ tư đảm nhiệm vai trò này Whoopi Goldberg, ngoài ra lễ trao giải được đạo diễn bởi Louis J. Horvitz và Laura Ziskin là nhà sản xuất.[3][4] Trước thời điểm diễn ra lễ trao giải 3 tuần, giải Oscar thành tựu kỹ thuật được trao tại Beverly Hills với sự dẫn dắt của nữ diễn viên Charlize Theron.[5]
Một tâm hồn đẹp giành bốn giải bao gồm Phim hay nhất và Đạo diễn xuất sắc nhất cho Ron Howard.[6][7] Chúa tể của những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần cũng thắng 4 giải, theo sau là Black Hawk Down, Moulin Rouge! với 2 giải. The Accountant, For the Birds, Gosford Park, Monster's Ball, Iris, Công ty Quái Vật, Murder on a Sunday Morning, No Man's Land, Trân Châu Cảng, Shrek, Thoth, Training Day với mỗi phim một giải.
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Các đề cử cho lễ trao giải được công bố vào 12 tháng 2 năm 2002 bởi giám đốc Viện Hàn Lâm Frank Pierson và nữ diến viên Marcia Gay Harden.[8] Mười ba là con số đề cử mà Chúa tể của những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần nhận được, Một tâm hồn đẹp và Moulin Rouge! mỗi phim nhận được 8 đề cử.[9][10]
Nhờ chiến thắng của Một tâm hồn đẹp ở hạng mục Phim hay nhất, hãng phim DreamWorks là hãng thứ hai có 3 phim liên tiếp nhận giải thưởng này.[11] Denzel Washington là nam diễn viên Mỹ gốc Phi thứ hai thắng giải Nam chính xuất sắc nhất.[6] Giải thưởng này cho nữ được trao lần đầu cho một diễn viên Mỹ gốc Phi, Halle Berry.[6] Judi Dench và Kate Winslet cùng nhận được đề cử của các giải Nữ diễn viên chính và Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất nhờ vai diễn trong cùng phim Iris.[9][12].
Tên người hoặc phim thắng giải được in đậm.
Phim hay nhất | Đạo diễn xuất sắc nhất |
---|---|
|
|
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất |
|
|
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất |
|
|
Kịch bản gốc xuất sắc nhất | Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất |
|
|
Phim hoạt hình hay nhất | Phim ngoại ngữ hay nhất |
|
|
Phim tài liệu xuất sắc nhất | Phim tài liệu ngắn xuất sắc nhất |
|
|
Phim ngắn hay nhất | Phim hoạt hình ngắn hay nhất |
|
|
Nhạc phim hay nhất | Bài hát trong phim hay nhất |
|
|
Biên tập âm thanh xuất sắc nhất | Âm thanh xuất sắc nhất |
|
|
Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất | Quay phim xuất sắc nhất |
|
|
Hóa trang xuất sắc nhất | Thiết kế trang phục xuất sắc nhất |
|
|
Biên tập xuất sắc nhất | Hiệu ứng xuất sắc nhất |
|
|
Giải Oscar nhân đạo
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thửong nhân đạo Jean Hersholt
[sửa | sửa mã nguồn]Phim với nhiều đề cử và giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách 17 phim có nhiều hơn một đề cử:
|
Danh sách phim nhận được từ hai giải thưởng trở lên:
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Wilkes, Neil (ngày 5 tháng 3 năm 2002). “Arrival hosts announced”. Variety. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Halle Berry, Denzel Washington Win Big”. Fox News. 21st Century Fox. ngày 25 tháng 3 năm 2002. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2011.
- ^ Archerd, Army (ngày 5 tháng 9 năm 2001). “Oscar's new producer is first femme to solo”. Variety. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Oscar Watch: Horvitz to direct 74th Awards”. Variety. Penske Media Corporation. ngày 15 tháng 1 năm 2002. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
- ^ Horwitch, Laura (ngày 21 tháng 2 năm 2002). “Oscar Watch: Charlize Theron”. Variety. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
- ^ a b c Welkos, Robert; King, Susan (ngày 25 tháng 3 năm 2002). “'Beautiful' Historic Night”. Los Angeles Times. Tribune Media. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
- ^ Lyman, Rick (ngày 25 tháng 3 năm 2002). “'Beautiful Mind' Wins; Best Actress Goes to Halle Berry”. The New York Times. The New York Times Company. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Film World Awaits Oscar nominations”. BBC News. BBC. ngày 12 tháng 2 năm 2002. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2011.
- ^ a b Osborne 2013, tr. 423
- ^ Means, Sean (ngày 13 tháng 2 năm 2002). “'Lord of the Rings' in Hobbit Heaven With 13 Oscar Nominations”. The Salt Lake Tribune. MediaNews Group. tr. A1.
- ^ Collins, Keith (ngày 16 tháng 1 năm 2003). “Pix precedents”. Variety. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
- ^ Means, Sean (ngày 25 tháng 3 năm 2002). “Hollywood Makes History”. The Salt Lake Tribune. MediaNews Group. tr. A1.
- ^ “The 74th Academy Awards (2002) Nominees and Winners”. Academy of Motion Picture Arts and Sciences. AMPAS. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2011.
- ^ Feiwell, Jill (ngày 25 tháng 1 năm 2002). “Honorary Oscar to Poitier”. Variety. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
- ^ Feiwell, Jill (ngày 25 tháng 1 năm 2002). “Acad to honor Redford”. Variety. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
- ^ Feiwell, Jill (ngày 24 tháng 1 năm 2002). “Hersholt award to Hiller”. Variety. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.