Muhammad Ali
Muhammad Ali | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() Ali năm 1967 | ||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||
Biệt danh | The Greatest The People's Champion The Louisville Lip | |||||||||||||
Hạng cân | Hạng nặng | |||||||||||||
Chiều cao | 6 ft 3 in (191 cm)[1] | |||||||||||||
Sải tay | 78 in (198 cm) | |||||||||||||
Quốc tịch | người Mỹ | |||||||||||||
Sinh | Louisville, Kentucky, Hoa Kỳ | 17 tháng 1, 1942|||||||||||||
Mất | 3 tháng 6, 2016 Scottsdale, Arizona, Hoa Kỳ | (74 tuổi)|||||||||||||
Tư thế | Chính thống | |||||||||||||
Sự nghiệp Quyền Anh | ||||||||||||||
Tổng số trận | 61 | |||||||||||||
Thắng | 56 | |||||||||||||
Thắng KO | 37 | |||||||||||||
Thua | 5 | |||||||||||||
Hòa | 0 | |||||||||||||
Thành tích huy chương
|
Nguyên nhân mất | Sốc nhiễm khuẩn |
---|---|
Nơi an nghỉ | Louisville, Kentucky, Hoa Kỳ |
Đài tưởng niệm |
|
Dân tộc | người Mỹ gốc Phi |
Tư cách công dân | Hoa Kỳ |
Học vị | Central High School (1958)[3] |
Tôn giáo | Hồi giáo Sunni |
Cáo buộc hình sự | Từ chối quân dịch trong chiến tranh Việt Nam[4] |
Mức phạt hình sự | 5 năm tù, bị phạt 10.000$ và cấm thi đấu quyền Anh ba năm.[4] |
Phán quyết bị đảo ngược[4] | |
Phối ngẫu | Yolanda Williams (1986–2016), Veronica Porsche Ali (1977–1986), Belinda Boyd (1967–1977), Sonji Roi (1964–1966)[3] |
Con cái | Laila Ali, Hana Ali, Asaad Amin, Khaliah Ali, Muhammad Ali Jr., Rasheda Ali, Jamillah Ali, Miya Ali, Maryum Ali[3] |
Cha mẹ | Cassius Marcellus Clay, Sr. Odessa Grady Clay[3] |
Người thân | Rahman Ali (anh em) |
Giải thưởng |
|
Muhammad Ali (/ɑːˈliː/;[5] tên khai sinh: Cassius Marcellus Clay Jr.;sinh 17 tháng 1 năm 1942 – mất 3 tháng 6 năm 2016) là một cựu vận động viên quyền anh,nhà hoạt động, nhà từ thiện và nhà thơ người Mỹ. Có biệt danh là Người vĩ đại nhất ("The Greatest"), ông nổi tiếng là một trong những hình mẫu quan trọng trong thể thao của thế kỷ 20 và là một trong những tay đấm boxing vĩ đại nhất, người từng 3 lần giành chức vô địch hạng nặng và một lần dành huy chương vàng Olympic hạng vừa. Năm 1999, Ali được tạp chí thể thao Sports Illustrated và BBC tôn vinh là "vận động viên của thế kỷ".[6]
Ali sinh ra và lớn lên tại Louisville, Kentucky và bắt đầu tập luyện boxing nghiệp dư từ năm 12 tuổi. Lúc 18, ông thắng huy chương vàng trong giải hạng nhẹ tại Olympics Mùa Hè 1960, và trở thành tay đấm chuyên nghiệp một năm sau đó. Ông cải sang đạo Hồi sau năm 1961, và lấy tên là Muhammad Ali. Ông thắng giải hạng nặng từ Sonny Liston ở tuổi 22 năm 1964. Năm 1966, Ali từ chối nhập ngũ, do niềm tin tôn giáo và đạo đức nên không tham gia chiến tranh Việt Nam. Ông bị bắt, và bắt phải giải nghệ tạm thời. Ông được tuyên bố vô tội và được thả năm 1971.
Ali là một võ sĩ hạng nặng hàng đầu của thế kỷ 20, và ông vẫn là nhà vô địch ba lần duy nhất của lĩnh vực này. Kỷ lục của ông là đánh bại 21 võ sĩ giải hạng nặng thế giới và giành được 14 danh hiệu trận đấu đã tồn tại trong 35 năm. Ali là võ sĩ duy nhất được vinh danh là võ sĩ của The Ring 6 lần. đã được xếp hạng là võ sĩ hạng nặng giỏi nhất mọi thời đại, và là vận động viên vĩ đại nhất thế kỷ 20 theo Sports Illustrated, Sports Person of the Century của BBC và là vận động viên vĩ đại thứ ba của thế kỷ 20 theo ESPN SportsCentury. Ông đã tham gia vào nhiều trận đấu quyền anh lịch sử, đáng chú ý nhất là trận đấu Joe Frazier, và trận với George Foreman được gọi là "The Rumble in the Jungle" được gọi là "sự kiện thể thao lớn nhất thế kỷ 20" và được theo dõi bởi khán giả truyền hình ước tính tới 1 tỷ người trên toàn thế giới, trở thành chương trình truyền hình trực tiếp được xem nhiều nhất trên thế giới vào thời điểm đó. Ông nổi tiếng hay nói chuyện kiểu khích bác ("trash-talking"), theo vần điệu kiểu hip hop.
Ngoài ra, Ali cũng khá nổi tiếng với vai trò nhạc sĩ, ông từng được có hai đề cử giải Grammy. Ông cũng nổi bật trong vai trò diễn viên và nhà văn, phát hành hai cuốn tự truyện. Ali nghỉ hưu về quyền anh năm 1981 và tập trung vào tôn giáo và từ thiện. Năm 1984, ông công khai chẩn đoán bị hội chứng Parkinson, có thể do chấn thương liên quan đến Boxing. Trong những năm cuối đời, ông xuất hiện ngày càng hạn chế khi tình trạng bệnh của ông trở nên tồi tệ hơn.
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
![]() | Phần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Ali được coi là một biểu tượng của mọi thời đại trong làng quyền anh thế giới vì những thành tích mà chưa ai có thể đạt được: Thắng 56 trận (37 knockouts, 19 tính điểm), Thua 5 (4 tính điểm, 1 TKO), Hòa 0.[7][8] Từng đạt huy chương vàng Olympic tại Roma.[9] Được các tạp chí thể thao quốc tế bầu chọn là "Vận động viên vĩ đại nhất thế kỉ XX". Là 1 huyền thoại về quyền anh.
Quan điểm về chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Ông được rất nhiều người Việt Nam yêu mến.
Ông từng bị đi tù vì không chịu nhập ngũ tham gia chiến tranh tại Việt Nam. Ông đã công khai phỉ báng và từ chối vào quân đội Mỹ, dựa trên niềm tin tôn giáo của mình và phản đối chiến tranh Việt Nam:
- "Tôi không có gì bất đồng với Việt Cộng... không Việt Cộng nào gọi tôi là "mọi đen" cả"[10]
- "Tại sao tôi phải đi 10 ngàn dặm để thả bom lên đầu những người Việt Nam vô tội trong khi những người da đen ở Louisville (Mỹ) đang bị đối xử như những con chó và không có được những quyền cơ bản nhất của một con người"[cần dẫn nguồn]
Đây là những câu nói nổi tiếng của ông thời đó.[11] Ngay cả khi các cuộc biểu tình chống chiến tranh vẫn chưa lan rộng ông cũng đã dùng cụm từ "Chiến tranh Việt Nam" để nói rõ sự phản đối của mình và tuyên truyền cho thế hệ trẻ.
Qua đời[sửa | sửa mã nguồn]
Ông qua đời tại một bệnh viện ở khu vực Phoenix tối ngày 3 tháng 6 năm 2016 theo giờ MST, nơi ông đã điều trị chứng rối loạn hô hấp trong vài ngày trước.[12]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Cassius Clay”. sports-reference.com. Sports Reference LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Muhammad Ali: The greatest monument to the great one”. www.newshub.co.nz. MediaWorks TV. ngày 31 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b c d “Muhammad Ali Biography”. www.thefamouspeople.com. Famous People. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b c “Muhammad Ali refuses Army induction - Apr 28, 1967 - HISTORY.com”. HISTORY.com. A&E Television Networks, LLC. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Ali”. Random House Webster's Unabridged Dictionary.
- ^ “Muhammad Ali”. ESPN. ngày 20 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Muhammad Ali – Boxer”. Boxrec.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Frazier TKO Victim After 14, Ali Wins Thriller in Manila”. Milwaukee Sentinel. ngày 1 tháng 10 năm 1975. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2016.
- ^ Nathan Ward "'A Total Eclipse of the Sonny'", American Heritage, Oct. 2006.[liên kết hỏng]
- ^ Block, Justin (ngày 4 tháng 6 năm 2016). “Muhammad Ali Risked It All When He Opposed The Vietnam War”. Huffington Post. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.
- ^ Queally, John (ngày 4 tháng 6 năm 2016). “Muhammad Ali (1942–2016): Anti-War Legend and Boxing Great Dies at 74”. commondreams.org. Common Dreams. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016. Chú thích có các tham số trống không rõ:
|1=
và|2=
(trợ giúp) - ^ Muhammad Ali, 'The Greatest of All Time', Dead at 74 - NBC News.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Muhammad Ali. |
![]() |
Wikiquote Anh ngữ sưu tập danh ngôn về: |
- Trang web chính thức
- Muhammad Ali trên Internet Movie Database
- Bản mẫu:Boxrec
- WLRN: Muhammad Ali: Made in Miami Lưu trữ 2012-01-18 tại Wayback Machine
- "Cassius Clay: Before He Was Ali" tại Wayback Machine (lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2009) (photo essay), Life magazine.
- William Addams Reitwiesner Genealogical Services: Ancestry of Muhammad Ali
- Muhammad Ali trên C-SPAN
- Danh sách đĩa nhạc của Muhammad Ali trên Discogs
- Muhummad Ali(Aveleyman)
Thành tích | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm Olga Korbut Niki Lauda |
BBC Overseas Sports Personality of the Year 1973, 1974 1978 |
Kế nhiệm Arthur Ashe Björn Borg |
Thế vận hội | ||
Tiền nhiệm Antonio Rebollo |
Final Summer Olympic Torchbearer Atlanta 1996 |
Kế nhiệm Cathy Freeman |
- Pages using infobox adult biography with unknown parameters
- Sơ khai nhân vật Hoa Kỳ
- Sinh năm 1942
- Mất năm 2016
- Người Mỹ gốc Anh
- Người Mỹ gốc Ireland
- Nghệ sĩ của Columbia Records
- Người đoạt Huy chương Tự do Tổng thống
- Trọng tài đô vật chuyên nghiệp
- Huy chương vàng Thế vận hội của Hoa Kỳ
- Người Mỹ gốc Phi
- Nhà vô địch WBA
- Nhà vô địch WBC
- Nhà vô địch The Ring