Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015 (vòng đấu loại trực tiếp)
Vòng đấu loại trực tiếp của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015 bắt đầu từ 20 tháng 6 và kết thúc bằng trận chung kết vào ngày 5 tháng 7 năm 2015. Có tổng cộng 16 đội thi đấu ở vòng đấu này.
Các đội vượt qua vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Hai đội đứng đầu mỗi bảng cùng bốn đội xếp thứ ba xuất sắc nhất tiến vào vòng đấu loại trực tiếp.
Bảng | Nhất | Nhì | Ba (Bốn đội xuất sắc nhất đi tiếp) |
---|---|---|---|
A | Canada | Trung Quốc | Hà Lan |
B | Đức | Na Uy | |
C | Nhật Bản | Cameroon | Thụy Sĩ |
D | Hoa Kỳ | Úc | Thụy Điển |
E | Brasil | Hàn Quốc | |
F | Pháp | Anh | Colombia |
Sơ đồ nhánh đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng đấu loại trực tiếp hay vòng knock-out gồm 16 đội vượt qua vòng bảng. Có bốn vòng đấu nhỏ và sau mỗi vòng đấu một nửa số đội sẽ đi tiếp vào vòng sau theo thứ tự: vòng 16 đội, tứ kết, bán kết, và chung kết. Ngoài tra còn có trận đấu xác định đội đứng thứ ba và thứ tư. Đối với mỗi trận ở vòng knock-out, mỗi trận hòa sau 90 phút sẽ được tiếp tục bằng 30 phút hiệp phụ; nếu tỉ số vẫn bất phân thắng bại, loạt luân lưu 11m sẽ được sử dụng để xác định đội thắng.[1] Các cầu thủ chỉ phải nhận duy nhất một thẻ vàng sẽ được xóa thẻ sau vòng tứ kết, đảm bảo không có cầu thủ nào vắng mặt trong trận chung kết vì thẻ vàng ở bán kết.[2]
Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
20 tháng 6 – Edmonton | ||||||||||||||
Trung Quốc | 1 | |||||||||||||
26 tháng 6 – Ottawa | ||||||||||||||
Cameroon | 0 | |||||||||||||
Trung Quốc | 0 | |||||||||||||
22 tháng 6 – Edmonton | ||||||||||||||
Hoa Kỳ | 1 | |||||||||||||
Hoa Kỳ | 2 | |||||||||||||
30 tháng 6 – Montréal | ||||||||||||||
Colombia | 0 | |||||||||||||
Hoa Kỳ | 2 | |||||||||||||
20 tháng 6 – Ottawa | ||||||||||||||
Đức | 0 | |||||||||||||
Đức | 4 | |||||||||||||
26 tháng 6 – Montréal | ||||||||||||||
Thụy Điển | 1 | |||||||||||||
Đức (pen.) | 1 (5) | |||||||||||||
21 tháng 6 – Montréal | ||||||||||||||
Pháp | 1 (4) | |||||||||||||
Pháp | 3 | |||||||||||||
5 tháng 7 – Vancouver | ||||||||||||||
Hàn Quốc | 0 | |||||||||||||
Hoa Kỳ | 5 | |||||||||||||
21 tháng 6 – Moncton | ||||||||||||||
Nhật Bản | 2 | |||||||||||||
Brasil | 0 | |||||||||||||
27 tháng 6 – Edmonton | ||||||||||||||
Úc | 1 | |||||||||||||
Úc | 0 | |||||||||||||
23 tháng 6 – Vancouver | ||||||||||||||
Nhật Bản | 1 | |||||||||||||
Nhật Bản | 2 | |||||||||||||
1 tháng 7 – Edmonton | ||||||||||||||
Hà Lan | 1 | |||||||||||||
Nhật Bản | 2 | |||||||||||||
22 tháng 6 – Ottawa | ||||||||||||||
Anh | 1 | Tranh hạng ba | ||||||||||||
Na Uy | 1 | |||||||||||||
27 tháng 6 – Vancouver | 4 tháng 7 – Edmonton | |||||||||||||
Anh | 2 | |||||||||||||
Anh | 2 | Đức | 0 | |||||||||||
21 tháng 6 – Vancouver | ||||||||||||||
Canada | 1 | Anh (h.p.) | 1 | |||||||||||
Canada | 1 | |||||||||||||
Thụy Sĩ | 0 | |||||||||||||
- Các cặp đấu ở vòng 16 đội
Các đội hạng ba giành quyền vào vòng loại trực tiếp sẽ thi đấu với một trong số các đội nhất bảng A, B, C và D dựa theo một bảng biểu ở Mục 28 trong điều lệ của giải.[1]
Đội thứ ba thuộc các bảng: | Canada (1A) gặp: | Đức (1B) gặp: | Nhật Bản (1C) gặp: | Hoa Kỳ (1D) gặp: |
---|---|---|---|---|
A B C D | 3C | 3D | 3A | 3B |
A B C E | 3C | 3A | 3B | 3E |
A B C F | 3C | 3A | 3B | 3F |
A B D E | 3D | 3A | 3B | 3E |
A B D F | 3D | 3A | 3B | 3F |
A B E F | 3E | 3A | 3B | 3F |
A C D E | 3C | 3D | 3A | 3E |
A C D F | 3C | 3D | 3A | 3F |
A C E F | 3C | 3A | 3F | 3E |
A D E F | 3D | 3A | 3F | 3E |
B C D E | 3C | 3D | 3B | 3E |
B C D F | 3C | 3D | 3B | 3F |
B C E F | 3E | 3C | 3B | 3F |
B D E F | 3E | 3D | 3B | 3F |
C D E F | 3C | 3D | 3F | 3E |
Vòng 16 đội
[sửa | sửa mã nguồn]Đức v Thụy Điển
[sửa | sửa mã nguồn]Đức[3]
|
Thụy Điển[3]
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất:
Trợ lý trọng tài:
|
Trung Quốc v Cameroon
[sửa | sửa mã nguồn]Trung Quốc | 1–0 | Cameroon |
---|---|---|
Vương San San 12' | Chi tiết |
Trung Quốc[4]
|
Cameroon[4]
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất:
Trợ lý trọng tài:
|
Brasil v Úc
[sửa | sửa mã nguồn]Brasil[5]
|
Australia[5]
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất:
Trợ lý trọng tài:
|
Pháp v Hàn Quốc
[sửa | sửa mã nguồn]Pháp[6]
|
Hàn Quốc[6]
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất:
Trợ lý trọng tài:
|
Canada v Thụy Sĩ
[sửa | sửa mã nguồn]Canada[7]
|
Thụy Sĩ[7]
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất:
Trợ lý trọng tài:
|
Na Uy v Anh
[sửa | sửa mã nguồn]Na Uy[8]
|
Anh[8]
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất:
Trợ lý trọng tài:
|
Hoa Kỳ v Colombia
[sửa | sửa mã nguồn]Hoa Kỳ[9]
|
Colombia[9]
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất:
Trợ lý trọng tài:
|
Nhật Bản v Hà Lan
[sửa | sửa mã nguồn]Nhật Bản[10]
|
Hà Lan[10]
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất:
Trợ lý trọng tài:
|
Tứ kết
[sửa | sửa mã nguồn]Đức v Pháp
[sửa | sửa mã nguồn]Đức | 1–1 (s.h.p.) | Pháp |
---|---|---|
Šašić 84' (ph.đ.) | Chi tiết | Nécib 64' |
Loạt sút luân lưu | ||
Behringer Laudehr Peter Marozsán Šašić |
5–4 | Thiney Abily Nécib Renard Lavogez |
Đức[11]
|
Pháp[11]
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất:
Trợ lý trọng tài:
|
Trung Quốc v Hoa Kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]Trung Quốc | 0–1 | Hoa Kỳ |
---|---|---|
Chi tiết | Lloyd 51' |
Trung Quốc[12]
|
Hoa Kỳ[12]
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất:
Trợ lý trọng tài:
|
Úc v Nhật Bản
[sửa | sửa mã nguồn]Australia[13]
|
Nhật Bản[13]
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất:
Trợ lý trọng tài:
|
Anh v Canada
[sửa | sửa mã nguồn]Anh[14]
|
Canada[14]
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất:
Trợ lý trọng tài:
|
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Hoa Kỳ v Đức
[sửa | sửa mã nguồn]Hoa Kỳ[15]
|
Đức[15]
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất:
Trợ lý trọng tài:
|
Nhật Bản v Anh
[sửa | sửa mã nguồn]Nhật Bản[16]
|
Anh[16]
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất:
Trợ lý trọng tài:
|
Tranh hạng ba
[sửa | sửa mã nguồn]Đức[17]
|
Anh[17]
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất:
Trợ lý trọng tài:
|
Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Hoa Kỳ[18]
|
Nhật Bản[18]
|
Cầu thủ xuất sắc nhất:
Trợ lý trọng tài:
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Regulations FIFA Women's World Cup Canada 2015™” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Calculators and cards: The qualification and disciplinary lowdown”. FIFA.com. 12 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2016.
- ^ a b “Tactical Line-up – Germany-Sweden” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 20 tháng 6 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2015. Truy cập 20 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b “Tactical Line-up – China-Cameroon” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 20 tháng 6 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2015. Truy cập 20 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b “Tactical Line-up – Brasil-Australia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 21 tháng 6 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2015. Truy cập 21 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b “Tactical Line-up – France-South Korea” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 21 tháng 6 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2015. Truy cập 21 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b “Tactical Line-up – Canada-Switzerland” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 21 tháng 6 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2015. Truy cập 21 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b “Tactical Line-up – Norway-England” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 22 tháng 6 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2015. Truy cập 22 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b “Tactical Line-up – United States-Colombia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 22 tháng 6 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2015. Truy cập 22 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b “Tactical Line-up – Japan-Netherlands” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 23 tháng 6 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2015. Truy cập 23 tháng apa6, 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ a b “Tactical Line-up – Germany-France” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 26 tháng 6 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2015. Truy cập 26 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b “Tactical Line-up – China-United States” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 26 tháng 6 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2015. Truy cập 26 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b “Tactical Line-up – Australia-Japan” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 27 tháng 6 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2015. Truy cập 27 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b “Tactical Line-up – England-Canada” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 28 tháng 6 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2015. Truy cập 28 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b “Tactical Line-up – United States-Germany” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 30 tháng 6 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2015. Truy cập 30 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b “Tactical Line-up – Japan-England” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 1 tháng 7 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2015. Truy cập 1 tháng 7 năm 2015.
- ^ a b “Tactical Line-up – Germany-England” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 5 tháng 7 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2015. Truy cập 5 tháng 7 năm 2015.
- ^ a b “Tactical Line-up – United States-Japan” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 6 tháng 7 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2015.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang chính thức Lưu trữ 2015-06-04 tại Wayback Machine