Bước tới nội dung

Giải bóng đá các ngôi sao Qatar

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải bóng đá các ngôi sao Qatar
Mùa giải hiện tại:
Qatar Stars League 2024–25
Thành lập1972; 52 năm trước (1972)
Quốc giaQatar
Liên đoànAFC
Số đội12
Cấp độ trong
hệ thống
1
Xuống hạng đếnQatari Second Division
Cúp trong nước
Cúp quốc tế
Đội vô địch hiện tạiAl-Sadd (lần thứ 17)
(2023–24)
Đội vô địch nhiều nhấtAl-Sadd (17 lần)
Đối tác truyền hìnhbeIN Sports
Alkass Sports
Trang webqsl.qa

Giải bóng đá các ngôi sao Qatar (tiếng Ả Rập: دوري نجوم قطر‎, tiếng Anh: Qatar Stars League - QSL), còn được gọi là QNB Stars League vì lý do tài trợ, là giải bóng đá chuyên nghiệp cấp cao nhất trong hệ thống các giải bóng đá Qatar. Giải bao gồm 12 đội bóng và hoạt động theo hệ thống thăng hạng và xuống hạng với Giải hạng Nhì Qatar (QSD). Một mùa giải QSL thường kéo dài từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau.

Mùa giải đầu tiên của giải đấu được diễn ra vào năm 1963 mặc dù mùa giải chính thức đầu tiên được diễn ra vào năm 1972. Câu lạc bộ giành được nhiều chức vô địch nhất là Al Sadd SC với 15 lần. Giải đấu hiện có 12 câu lạc bộ, trong đó một câu lạc bộ sẽ xuống hạng để nhường chỗ cho câu lạc bộ được thăng hạng vào năm sau.

Hệ thống giải đấu Qatar bao gồm 4 giải đấu cúp trong nước mà các câu lạc bộ này có thể tham gia: Cúp Emir of Qatar dành cho tất cả các đội ở cả giải hạng nhất và hạng nhì; Cúp Thái tử Qatar, một giải đấu sau mùa giải dành cho bốn đội đứng đầu bảng xếp hạng ở giải hạng nhất; Sheikh Jassem Cup, giải đấu tiền mùa giải cho các đội hạng nhất và Qatar Stars Cup, một giải đấu vòng tròn diễn ra vào giữa mùa giải. Kể từ khi giải đấu được thành lập, đã có tổng cộng 8 câu lạc bộ giành được chức vô địch.

Cấu trúc giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 2 hạng đấu trong hệ thống bóng đá Qatar và sẽ có một câu lạc bộ thăng hạng và xuống hạng mỗi năm ngoại trừ các mùa giải mở rộng. Qatar Stars League, trước đây được gọi là Q-League hiện có 14 đội, trong đó giải hạng 2 gồm 18 đội. Bốn câu lạc bộ đứng đầu ở cuối mùa giải chính giải hạng nhất tham dự Cúp Thái tử Qatar, được thành lập vào mùa giải 1994/95.[1]

Qatar Stars League đã dần dần mở rộng kể từ đầu thập kỷ khi nâng từ 9 câu lạc bộ lên 10 câu lạc bộ, và sau đó là 12 câu lạc bộ cho đến nay kể từ Giải VĐQG Qatar 2009-10. Có thông báo rằng trong mùa giải 2013-14, số câu lạc bộ ở giải hạng nhất sẽ tăng lên 14 trong khi giải hạng hai sẽ tăng lên 18 câu bao gồm các đội dự bị của các câu lạc bộ ở giải hạng trên.[2]

Hiện có 4 giải bóng đá nghiệp dư chính thức ở Qatar. Ba giải đấu nghiệp dư thuộc thẩm quyền của Liên đoàn Bóng đá Cộng đồng Qatar (QCFL), được thành lập bởi Ủy ban Tối cao về Phân phối & Di sản, và giải đấu thứ tư, được gọi là Giải bóng đá nghiệp dư Qatar (QAL) được QFA công nhận. Được thành lập vào tháng 11 năm 2013,[3] QAL có 14 đội, tất cả đều được thành lập thông qua chính phủ, các lĩnh vực chính trị và xã hội của đất nước.[4]

Ngày 15 tháng 4 năm 2009, ban tổ chức thông báo rằng không có câu lạc bộ nào sẽ xuống hạng vào mùa giải Qatar Stars League 2008–09 với lý do mở rộng số lượng đội, tuy nhiên thông báo được đưa ra khi chỉ còn một vòng đấu.[5] Năm đó, giải đấu hàng đầu mở rộng thành 12 câu lạc bộ. Vào tháng 5 năm 2013, QFA tăng thêm hai đội nữa, qua đó nâng tổng số câu lạc bộ ở hạng đấu cao nhất lên thành 14.[6]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử ban đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải không chính thức đầu tiên của Qatar Stars League là mùa giải 1963–64, 3 năm sau khi QFA được thành lập. Giải hạng nhì cũng được tạo ra trong thời gian này. Trong nhiều năm, không có hệ thống thăng hạng hay xuống hạng.[7] Al-Maref, câu lạc bộ đại diện cho Bộ Giáo dục, đã bị giải thể vào năm 1966-67 theo quyết định của QFA và các cầu thủ của đội đã chuyển sang chơi cho các câu lạc bộ khác.[8]

Mùa giải chính thức đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1972–73, mùa giải chính thức đầu tiên được diễn ra.[9] Al Estaqlal, hiện có tên là Qatar SC, đã giành chức vô địch đầu tiên.

Lần đầu tiên có một trận playoff tranh chức vô địch là vào năm 1980 giữa Al Sadd và Al Arabi. Al Sadd đã thắng với tỉ số 1–0.[7]

Mặc dù giải hạng nhì đã ra đời được một thời gian nhưng không có hệ thống xuống hạng hay thăng hạng. Tuy nhiên vào năm 1981,thể thức này lần đầu tiên được đưa vào sử dụng. Năm câu lạc bộ tham gia giải hạng hai năm đó.[7]

Trong năm 1984–85, không có đội xuống hạng hay thăng hạng do thiếu cầu thủ khi các thành viên của đội tuyển bóng đá quốc gia Qatar đang chuẩn bị cho vòng loại FIFA World Cup 1986.[7]

Vào năm 1994, QFA đã đưa ra một hệ thống mới trong đó các trận đấu kết thúc với tỷ số hòa sẽ kết thúc bằng loạt sút luân lưu để xác định đội thắng trong một mùa giải. Điều này đã được thực hiện nhằm cải thiện số lượng khán giả đến sân.[7]

Ba câu lạc bộ hạng Nhì đã giải thể vào mùa giải 1990: Al Nasr, Al Tadamon và Al Nahda. Nhiều cầu thủ của họ đã chuyển sang chơi cho các câu lạc bộ ở giải VĐQG và trở thành những cầu thủ nổi bật trong lịch sử bóng đá Qatar như Fahad Al Kuwari, Ahmed Al Kuwari và Hamad Al Khalifa. Sau khi các câu lạc bộ này giải thể, không còn thể thức xuống hạng, thăng hạng trong 5 năm. Mùa giải 1995/96, giải hạng hai được tổ chức trở lại với năm câu lạc bộ, trong khi đó có mười câu lạc bộ tham gia giải hạng nhất [7]

Một cách khác mà QFA đã cố gắng để phát triển giải đấu chính là việc phân bổ cho mỗi câu lạc bộ đang chơi tại Q-League số tiền 10.000.000 USD để mua những cầu thủ nước ngoài có tên tuổi nhằm tăng độ nổi tiếng vào năm 2003 và đã đạt được thành công. Những cầu thủ như RonaldFrank de Boer, Romário, Pep Guardiola, Fernando Hierro, Marcel Desailly, Stefan Effenberg, Claudio CaniggiaGabriel Batistuta đã xuất hiện tại giải đấu.[10]

Ngoài ra, vào năm 2004, Học viện Aspire đã được thành lập nhằm cung cấp các cơ sở đào tạo cho các cầu thủ trẻ nhằm nâng cao tiêu chuẩn bóng đá không chỉ ở Qatar mà còn ở cấp độ quốc tế. Nhiều cầu thủ đáng chú ý đã tốt nghiệp học viện như Abdelkarim Hassan, Saad Al Sheeb và Ibrahim Majid.[11]

Đổi tên thành Qatar Stars League

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong năm 2009, không có câu lạc bộ nào xuống hạng từ giải VĐQG. Sự xuất hiện của Lekhwiya và El Jaish có nghĩa là giải hạng nhì sẽ mất đi hai câu lạc bộ để nâng tổng số đội ở giải hạng nhất lên 12 và giảm số đội ở giải hạng nhì còn 6.[5] Là một phần của chiến dịch mở rộng giải đấu, "Q-League" đổi tên thành "Qatar Stars League"[12] cúp quốc nội mới đã được thành lập với tên gọi "Qatar Stars Cup".[13]

Al Sadd là đội thành công nhất tại giải đấu

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Số lần vô địch Năm vô địch
Al-Sadd 17 1971–72, 1973–74, 1978–79, 1979–80, 1980–81, 1986–87, 1987–88, 1988–89, 1999–00, 2003–04, 2005–06, 2006–07, 2012–13, 2018–19, 2020–21, 2021–22, 2023–24
Al-Duhail 8 2010–11, 2011–12, 2013–14, 2014–15, 2016–17, 2017–18, 2019–20, 2022–23
Al-Rayyan 8 1975–76, 1977–78, 1981–82, 1983–84, 1985–86, 1989–90, 1994–95, 2015–16
Qatar SC 8 1966-67, 1967-68, 1968-69, 1969-70, 1970-71, 1972–73, 1976–77, 2002–03
Al-Arabi 7 1982–83, 1984–85, 1990–91, 1992–93, 1993–94, 1995–96, 1996–97
Al-Gharafa 7 1991–92, 1997–98, 2001–02, 2004–05, 2007–08, 2008–09, 2009–10
Al-Wakrah 2 1998–99, 2000–01

Mùa giải 2022–23

[sửa | sửa mã nguồn]
Qatar Stars League
Câu lạc bộ Vị trí Sân vận động Năm thành lập
Al Ahli SC Doha Hamad bin Khalifa Stadium 1950
Al-Arabi SC Doha Grand Hamad Stadium 1952
Al-Duhail SC Doha Abdullah bin Khalifa Stadium 2009
Al-Gharafa SC Doha Thani bin Jassim Stadium 1979
Al-Markhiya SC Al-Markhiya Al-Markhiya Stadium 1995
Al-Rayyan SC Al Rayyan Ahmed Bin Ali Stadium 1967
Al Sadd SC Al Sadd Jassim Bin Hamad Stadium 1969
Al-Sailiya SC Doha Hamad bin Khalifa Stadium 1950
Al-Shamal SC Madinat ash Shamal Al-Shamal SC Stadium 1980
Al-Wakrah SC Al Wakrah Al Janoub Stadium 1959
Qatar SC Doha Suheim bin Hamad Stadium 1959
Umm Salal SC Umm Salal Thani bin Jassim Stadium 1979

Tổng số danh hiệu giành được theo khu vực

[sửa | sửa mã nguồn]
Vùng Số danh hiệu Câu lạc bộ
Doha
40
Al-Sadd SC (16), Qatar SC (8), Al-Arabi SC (7), Al-Duhail SC (7), Al Maref (3)
Al Rayyan
15
Al-Rayyan SC (8), Al-Gharafa SC (7)
Al Wakrah
2
Al-Wakrah SC (2)

Truyền thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2012, Alkass Sports đã ký một thỏa thuận để có bản quyền phát sóng Stars League bằng tiếng Anh. beIN Sports cũng đã mua bản quyền phát sóng Stars League.

Mùa giải Kênh truyền hình
1972–2012 không có
2012–nay Alkass Sports
beIN Sports

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Quốc gia Kênh truyền hình
2023–nay  Brasil Paramount+
 Hàn Quốc SPOTV
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Một hệ thống các giải thưởng đã được tạo vào năm 2006, trong đó cầu thủ và huấn luyện viên xuất sắc nhất mùa bóng đá sẽ được lựa chọn bởi một hội đồng các nhà báo. Mỗi người chiến thắng giải thưởng sẽ nhận được 100.000 USD.[14] Ngoài ra còn có các giải thưởng dành cho các cầu thủ trẻ và nhân viên câu lạc bộ.

Năm Cầu thủ của năm Câu lạc bộ Huấn luyện viên của năm Câu lạc bộ
2006 [14] Qatar Sebastián Soria Al Gharafa Uruguay Jorge Fossati Al Sadd
2007 [14] Qatar Emerson Sheik Al Sadd Uruguay Jorge Fossati Al Sadd
2008 [14] Maroc Aziz Ben Askar Umm Salal Brasil Marcos Paquetá Al Gharafa
2009 [14] Argentina Leonardo Pisculichi Al Arabi Brasil Sebastião Lazaroni Qatar SC
2010 [14] Brasil Juninho Pernambucano Al Gharafa Brasil Caio Júnior Al Gharafa
2011 [14] Bờ Biển Ngà Bakari Koné Lekhwiya Qatar Abdullah Mubarak Al Ahli
2012 [15] Brasil Rodrigo Tabata Al-Rayyan Uruguay Diego Aguirre Al-Rayyan
2013 [16] Qatar Khalfan Ibrahim Al Sadd Maroc Hussein Amotta Al Sadd
2014 Algérie Nadir Belhadj Al Sadd Tunisia Sami Trabelsi Al-Sailiya SC
2015 Qatar Hassan Al-Haydos Al Sadd Đan Mạch Michael Laudrup Lekhwiya SC
2016 Qatar Rodrigo Tabata Al-Rayyan Uruguay Jorge Fossati Al-Rayyan
2017 Hàn Quốc Nam Tae-hee Lekhwiya Bồ Đào Nha Jesualdo Ferreira Al Sadd
2018 Tunisia Youssef Msakni Al-Duhail SC Algérie Djamel Belmadi Al-Duhail SC
2019 Qatar Akram Afif Al Sadd Bồ Đào Nha Jesualdo Ferreira Al Sadd
2020 Qatar Akram Afif Al Sadd Uruguay Diego Aguirre Al-Rayyan
2021 Tây Ban Nha Santi Cazorla Al Sadd Tây Ban Nha Xavi Al-Sadd
2022 Qatar Akram Afif Al Sadd Tây Ban Nha Tintín Márquez Al-Wakrah
2023 Tunisia Youssef Msakni Al Arabi Qatar Younes Ali Al Arabi

Vua phá lưới

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[17]

Năm Cầu thủ Đội Bàn
1972–73 Qatar Awodh Hassan Al-Esteqlal 10
1973–74 Qatar Mansoor Muftah Al-Rayyan 15
1974–75 không tổ chức
1975–76 Qatar Liban Jamal Al Khatib Al-Esteqlal 8
1976–77 Qatar Mansoor Muftah Al-Rayyan 13
1977–78 Qatar Mansoor Muftah Al-Rayyan 11
1978–79 Qatar Hassan Mattar Al-Sadd SC 11
1979–80 Qatar
Qatar
Ai Cập
Hamdan Hamed
Badr Bilal
Sharif Abdul-Hamed
Al Ahli SC
Al-Sadd SC
Qatar SC
?
1980–81 Qatar Hassan Mattar Al-Sadd SC 9
1981–82 Qatar Mansoor Muftah Al-Rayyan SC 19
1982–83 Qatar Mansoor Muftah Al-Rayyan SC 10
1983–84 Qatar Mansoor Muftah Al-Rayyan SC 7
1984–85 Qatar Ahmed Yaqoub Al-Arabi SC 7
1985–86 Qatar Mansoor Muftah Al-Rayyan SC 20
1986–87 Qatar Hassan Sabela Al Ahli SC 9
1987–88 Qatar Hassan Jowhar Al-Sadd SC 11
1988–89 Iran Farshad Pious Al Ahli SC 9
1989–90 Brasil Marco Antônio Al-Arabi SC 10
1990–91 QatarQatar

Qatar

Mahmoud Soufi

Adel Khamis

Hassan Sabela

Al-Ittihad

Al-Ittihad

Al Ahli SC

10
1991–92 QatarAlgérie Mubarak Mustafa

Rabeh Madjer

Al Arabi SC

Qatar SC

8
1992–93 Qatar Mubarak Mustafa Al Arabi SC 9
1993–94 Iraq Ahmed Radhi Al-Wakrah SC 16
1994–95 Qatar Mohammed Salem Al-Enazi Al-Rayyan SC 9
1995–96 Nigeria Ricky Owubokiri Al-Arabi SC 16
1996–97 QatarSénégal Mubarak Mustafa

Alboury Lah

Al-Arabi SC

Al Ahli SC

11
1997–98 MarocSénégal

Brasil

Hussein Amotta

Alboury Lah

Cláudio Mendes Prates

Al-Sadd SC

Al Ahli SC

Al-Arabi SC

10
1998–99 Angola Fabrice Akwa Al-Wakrah SC 11
1999–2000 Qatar Mohammed Salem Al-Enazi Al-Rayyan SC 14
2000–01 Sénégal Mamoun Diop Al-Wakrah SC 14
2001–02 Algérie Rachid Amrane Al-Ittihad 16
2002–03 Maroc Rachid Rokki Al-Khor SC 15
2003–04 Argentina Gabriel Batistuta Al-Arabi SC 25
2004–05 Brasil Sonny Anderson Al-Rayyan SC 20
2005–06 Ecuador Carlos Tenorio Al-Sadd SC 21
2006–07 Iraq Younis Mahmoud Al-Gharafa SC 24
2007–08 Brasil Clemerson de Araújo Al-Gharafa SC 27
2008–09 Brasil Magno Alves Umm Salal SC 25
2009–10 Brasil
Iraq
Cabore
Younis Mahmoud
Al-Arabi SC
Al-Gharafa SC
21
2010–11 Iraq Younis Mahmoud Al-Gharafa SC 15
2011–12 Brasil Adriano El Jaish SC 18
2012–13 Qatar Sebastián Soria Lekhwiya SC 19
2013–14 Cộng hòa Dân chủ Congo Dioko Kaluyituka Al Ahli SC 22
2014–15 Cộng hòa Dân chủ Congo Dioko Kaluyituka Al Ahli SC 25
2015–16 Maroc
Qatar
Abderrazak Hamdallah
Rodrigo Tabata
El Jaish SC
Al Rayyan
21
2016–17 Maroc Youssef El-Arabi Al-Duhail SC 24
2017–18 Maroc Youssef El-Arabi Al-Duhail SC 26
2018–19 Algérie Baghdad Bounedjah Al-Sadd SC 39
2019–20 Algérie
Qatar
Yacine Brahimi
Akram Afif
Al Rayyan SC
Al-Sadd SC
15
2020–21 Algérie Baghdad Bounedjah Al-Sadd SC 21
2021–22 Kenya Michael Olunga Al-Duhail 24
2022–23 Kenya Michael Olunga Al-Duhail 22
2023–24 Qatar Akram Afif Al-Sadd 26

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]
Hạng Cầu thủ Quốc gia Danh hiệu Mùa
1 Mansoor Muftah  Qatar 8 1973–74, 1976–77, 1977–78, 1979–80, 1981–82, 1982–83, 1983–84, 1985–86
2 Mubarak Mustafa  Qatar 3 1991–92, 1992–93, 1996–97
2 Younis Mahmoud  Iraq 3 2006–07, 2009–10, 2010–11
2 Baghdad Bounedjah  Algérie 3 2016–17, 2018–19, 2020–21
5 Hassan Mattar  Qatar 2 1977–78, 1980–81
5 Hassan Sabela  Qatar 2 1986–87, 1990–91
5 Marquinho Carioca  Brasil 2 1989–90, 1993–94
5 Mahmoud Soufi  Qatar 2 1990–91, 1993–94
5 Mohammed Salem Al-Enazi  Qatar 2 1994–95, 1999–2000
5 Alboury Lah  Sénégal 2 1996–97, 1997–98
5 Dioko Kaluyituka  Cộng hòa Dân chủ Congo 2 2013–14, 2014–15
5 Youssef El-Arabi  Maroc 2 2016–17, 2017–18
5 Akram Afif  Qatar 2 2019–20, 2023–24
5 Michael Olunga  Kenya 2 2021–22, 2022–23
Quốc gia Cầu thủ Tổng
 Qatar 24 15
 Brasil 7 7
 Algérie 5 5
 Maroc 5 4
 Sénégal 3 2
 Iraq 2 4
 Cộng hòa Dân chủ Congo 2 1
 Iran 6 1
 Argentina 1 1
 Ai Cập 1 1
 Liban 1 1

Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất lịch sử giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Hạng Quốc tịch Tên Câu lạc bộ Năm thi đấu Bàn thắng Số lầ ra sân Kiến tạo
1 Qatar Sebastián Soria Al-Gharafa, Qatar SC, Al-Rayyan, Al-Duhail, Al-Arabi 2004– 209 423 58
2 Qatar Mansour Muftah Al-Rayyan, Al-Wakrah 1973–1998 182+
3 Algérie Baghdad Bounedjah Al-Sadd 2015– 150 157 41
4 Qatar Rodrigo Tabata Al-Rayyan, Al-Sadd 2011– 148 273 101
5 Iraq Younis Mahmoud Al-Gharafa, Al-Sadd, Al-Arabi, Al-Khor, Al-Wakrah 2004–2013 131 190 4
6 Qatar Meshal Abdullah Al-Gharafa, Qatar SC, Al-Wakrah, Al-Sailiya, Al-Ahli 1999–2010 123 354 28
7 Tunisia Youssef Msakni Al-Arabi, Al-Duhail 2013– 105 178 60
8 Qatar Hassan Al-Haydos Al-Sadd 2007– 99 328 86
9 Qatar Akram Afif Al-Sadd 2018– 99 114 63
10 Hàn Quốc Nam Tae-hee Al-Sadd, Al-Duhail 2012–2023 94 231 75
11 Qatar Mubarak Mustafa Al-Arabi SC,Al-Khor,Al-Gharafa 1990–2007 +91 +179 +42
12 Cộng hòa Dân chủ Congo Dioko Kaluyituka Al-Duhail , Al-Gharafa, Al-Kharaitiyat, Muaither, Al-Ahli 2011–2017 84 121 12
13 Qatar Khalfan Ibrahim Al-Arabi , Al-Sadd, Al-Rayyan 2004–2020 83 241 49
14 Maroc Youssef El-Arabi Al-Duhail 2016–2019 76 59 13
15 Burkina Faso Moumouni Dagano Al-Sailiya, Qatar SC, Al-Shamal, Al-Duhail, Al-Khor 2008–2015 72 158 20
16 Angola Akwá Qatar SC, Al-Gharafa, Al-Wakrah 1998–2006 70 123
17 Brasil Clemerson Araújo Al-Gharafa 2007–2010 68 84
18 Kenya Michael Olunga Al-Duhail 2020 67 69 5
19 Maroc Rachid Rokki Al-Khor, Umm Salal 2000–2008 65 118
20 Ecuador Carlos Tenorio Al-Sadd 2003–2008 63 88
21 Argentina Leonardo Pisculichi Al-Arabi 2007–2012 63 112 15
22 Burkina Faso Yahia Kébé Al-Kharaitiyat 2009–2016 58 132 21
23 Croatia Wagner Ribeiro Al-Sailiya, Al-Arabi, El Jaish,Al-Ahli 2009–2018 57 174 29
24 Brasil Cabore Umm Salal, Al-Arabi 2009–2014 57 90 15
25 Qatar Mirghani Al Zain Al-Gharafa, Al-Wakrah ,Al-Sailiya 1996–2019 57 420
26 Brasil Júlio César Al-Khor, Al-Ahli 2009–2016 56 117 13
27 Qatar Abdulgadir Ilyas Bakur Al-Sailiya, Al-Arabi, El Jaish,Umm Salal,Al-Markhiya 2008– 55 184 39
28 Oman Amad Al-Hosni Qatar SC,Al-Rayyan 2005–2010 52 100 6
29 Algérie Yacine Brahimi Al-Gharafa, Al-Rayyan 2019– 53 94 29
30 Bờ Biển Ngà Yannick Sagbo Umm Salal 2015–2020 51 98 12
32 Algérie Mohamed Benyettou Al-Wakrah 2019– 51 103
31 Qatar Ali Afif Al-Sadd ,Al-Duhail 2015–2020 50 269 34
33 Qatar Boualem Khoukhi Al-Sadd ,Al-Arabi 2009– 49 258 25

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Heir Apparent Cup finals” (bằng tiếng Ả Rập). Al Kass. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ “QSL confirms expansion move”. Doha Stadium Plus. 7 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2013.
  3. ^ “Qatar Amateur League”. Qatar Stars League. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  4. ^ “Amateur League kick-off on Nov 11”. Doha Stadium Plus. 13 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  5. ^ a b “Qatar Stars League (QSL)”. mail.asiancup2011.com.qa. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ “QSL expands to 14 teams”. Qatar Sports Today. 8 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.
  7. ^ a b c d e f “Archived copy” دوري نجوم قطر. mail.asiancup2011.qa (bằng tiếng Ả Rập). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  8. ^ “Qatar — List of Champions”. RSSSF. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2012.
  9. ^ “« عن الريان « تاريخ النادي” (bằng tiếng Ả Rập). Al Rayyan Club. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2012.
  10. ^ “Football in Qatar”. Qatar Visitor. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2012.
  11. ^ “Champ magazine, issue 7”. Aspire Academy. tháng 12 năm 2014. tr. 9. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  12. ^ Matthias Krug (29 tháng 8 năm 2009). “An Asian armada sets sail for Europe”. ESPN FC. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  13. ^ “QNB The Exclusive Partner of QATAR STARS CUP”. QNB. 14 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  14. ^ a b c d e f g “QFA to name Player of the Year on Sunday”. Qatar Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  15. ^ “Tabata & Aguirre named season heroes”. Qatar Stars League. 13 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  16. ^ “Sadd's Khalfan, Raul, Amotta shine at QFA awards gala”. Gulf Times. 20 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  17. ^ “Qatar - List of Topscorers”. rsssf.com. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]