Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2023
2023 FIFA U-17 World Cup - Indonesia Piala Dunia U-17 FIFA 2023 | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Indonesia |
Thời gian | 10 tháng 11 – 2 tháng 12 |
Số đội | 24 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 6 (tại 6 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Đức (lần thứ 1) |
Á quân | Pháp |
Hạng ba | Mali |
Hạng tư | Argentina |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 52 |
Số bàn thắng | 175 (3,37 bàn/trận) |
Số khán giả | 437.575 (8.415 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Agustín Ruberto (8 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Paris Brunner |
Thủ môn xuất sắc nhất | Paul Argney |
Đội đoạt giải phong cách | Anh |
Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2023 là giải đấu lần thứ 19 của Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới, giải đấu bóng đá trẻ thế giới dành cho nam được tổ chức hai năm một lần dành cho các đội tuyển U-17 quốc gia của các hiệp hội thành viên FIFA. Giải đấu ban đầu được tổ chức ở Peru.[1] Tuy nhiên, đến ngày 3 tháng 4 năm 2023, FIFA thông báo rút quyền đăng cai giải đấu của quốc gia này do không kịp hoàn thiện cơ sở vật chất.[2] Ngày 23 tháng 6 năm 2023, FIFA chính thức trao quyền đăng cai cho Indonesia, vốn trước đó vài tháng, quốc gia này đã bị tước quyền đăng cai giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2023 do để chính trị can thiệp vào bóng đá. Giải sẽ diễn ra từ ngày 10 tháng 11 đến ngày 2 tháng 12 năm 2023.
Brazil là đương kim vô địch, nhưng đã không thể bảo vệ thành công danh hiệu khi nhận thất bại 0–3 trước Argentina ở tứ kết. Đức giành chức vô địch đầu tiên trong lịch sử khi đánh bại Pháp ở trận chung kết với tỉ số 4–3 trên loạt sút luân lưu sau khi hai đội hòa nhau 2–2 trong 90 phút chính thức.
Lựa chọn chủ nhà
[sửa | sửa mã nguồn]Peru đã được công bố là chủ nhà sau cuộc họp của Hội đồng FIFA vào ngày 24 tháng 10 năm 2019 tại Thượng Hải, Trung Quốc.[1] Peru cũng là một trong những quốc gia đấu thầu đăng cai Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2021, giải đấu này được trao cho Indonesia đăng cai cùng ngày đổi lấy Peru sẽ tổ chức giải đấu của U-17.[3]
Peru đã từng tổ chức giải đấu vào năm 2005. Ban đầu, Peru cũng được trao quyền đăng cai cho giải đấu vào năm 2019, nhưng đã bị FIFA tước quyền đăng cai vào tháng 2 năm 2019 sau khi cơ sở vật chất không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của FIFA.[4]
Peru một lần nữa đã bị tước quyền chủ nhà của giải đấu do không kịp hoàn thiện cơ sở vật chất. Với việc FIFA thông báo rút quyền đăng cai của Peru cũng đồng nghĩa Đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Peru không vượt qua được vòng loại cho giải đấu này. Tại giải U-17 Nam Mỹ 2023, giải đấu là vòng loại cho U-17 World Cup khu vực Nam Mỹ (CONMEBOL), Peru không qua được vòng bảng.[5]
Địa điểm thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 23 tháng 6 năm 2023, FIFA chính thức công bố Indonesia là chủ nhà của giải đấu này.[6] Chủ tịch Hiệp hội bóng đá Indonesia (PSSI), Erick Thohir, tuyên bố rằng họ sẽ đề xuất tám sân vận động cho FIFA để tổ chức giải đấu. Sáu trong số đó được chọn để tổ chức FIFA U-20 World Cup 2023 khi Indonesia chưa bị tước quyền đăng cai giải đấu này: Sân vận động Gelora Bung Karno (Jakarta), Sân vận động Gelora Bung Tomo (Surabaya), Sân vận động Jalak Harupat (Bandung), Sân vận động Manahan (Surakarta/Solo), Sân vận động Kapten I Wayan Dipta (Bali) và Sân vận động Gelora Sriwijaya (Palembang). Hai sân vận động bổ sung là Sân vận động Quốc tế Jakarta và Sân vận động Pakansari.
Erick Thohir sau đó xác nhận rằng các trận bán kết và trận chung kết sẽ diễn ra tại Sân vận động Manahan.[7][8]
Jakarta | Surabaya | |
---|---|---|
Sân vận động Quốc tế Jakarta | Sân vận động Gelora Bung Tomo | |
Sức chứa: 82,000 | Sức chứa: 45,134 | |
Vị trí các sân vận động tại Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2023 (Indonesia) | ||
Bandung | Surakarta | |
Sân vận động Jalak Harupat | Sân vận động Manahan | |
Sức chứa: 30,100 | Sức chứa: 20,000 | |
Các đội tuyển vượt qua vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng cộng 24 đội tuyển lọt vào chung kết. Ngoại trừ chủ nhà, 23 đội khác vượt qua vòng loại từ sáu giải đấu của các liên đoàn.
Liên đoàn châu lục | Giải đấu vòng loại | Đội tuyển | Tham dự chung kết | Tham dự gần nhất | Thành tích tốt nhất |
---|---|---|---|---|---|
AFC (Châu Á) |
Chủ nhà | Indonesia | Lần đầu | Không | |
Cúp bóng đá U-17 châu Á 2023 | Iran | Lần thứ 5 | 2017 | Tứ kết (2017) | |
Nhật Bản | Lần thứ 10 | 2019 | Tứ kết (1993, 2011) | ||
Hàn Quốc | Lần thứ 7 | 2019 | Tứ kết (1987, 2009, 2019) | ||
Uzbekistan | Lần thứ 3 | 2013 | Tứ kết (2011) | ||
CAF (Châu Phi) |
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Phi 2023 | Burkina Faso | Lần thứ 5 | 2011 | Hạng ba (2001) |
Mali | Lần thứ 6 | 2017 | Á quân (2015) | ||
Maroc | Lần thứ 2 | 2013 | Vòng 16 đội (2013) | ||
Sénégal | Lần thứ 2 | 2019 | Vòng 16 đội (2019) | ||
CONCACAF (Bắc, Trung Mỹ và Caribbe) |
Giải vô địch bóng đá U-17 CONCACAF 2022 | Canada | Lần thứ 8 | 2019 | Vòng bảng (1987, 1989, 1993, 1995, 2011, 2013, 2019) |
México | Lần thứ 15 | 2019 | Vô địch (2005, 2011) | ||
Panama | Lần thứ 3 | 2013 | Vòng 16 đội (2011) | ||
Hoa Kỳ | Lần thứ 18 | 2019 | Hạng tư (1999) | ||
CONMEBOL (Nam Mỹ) | |||||
Giải vô địch bóng đá U-17 Nam Mỹ 2023 | Argentina | Lần thứ 15 | 2019 | Hạng ba (1991, 1995, 2003) | |
Brasil | Lần thứ 18 | 2019 | Vô địch (1997, 1999, 2003, 2019) | ||
Ecuador | Lần thứ 6 | 2019 | Tứ kết (1995, 2015) | ||
Venezuela | Lần thứ 2 | 2013 | Vòng bảng (2013) | ||
OFC (Châu Đại Dương) |
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Đại Dương 2022 | Nouvelle-Calédonie | Lần thứ 2 | 2017 | Vòng bảng (2017) |
New Zealand | Lần thứ 10 | 2019 | Vòng 16 đội (2009, 2011, 2015) | ||
UEFA (Châu Âu) |
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu 2023 | Anh | Lần thứ 5 | 2017 | Vô địch (2017) |
Pháp | Lần thứ 8 | 2019 | Vô địch (2001) | ||
Đức | Lần thứ 11 | 2017 | Á quân (1985)1 | ||
Ba Lan | Lần thứ 3 | 1999 | Hạng tư (1993) | ||
Tây Ban Nha | Lần thứ 11 | 2019 | Á quân (1991, 2003, 2007, 2017) |
Đội hình
[sửa | sửa mã nguồn]Các cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2006 và vào hoặc trước ngày 31 tháng 12 năm 2008 đều đủ điều kiện tham gia giải đấu.
Hạt giống
[sửa | sửa mã nguồn]24 đội được tổ chức để chia thành sáu nhóm bốn đội. Đội chủ nhà Indonesia tự động được xếp vào Nhóm 1 và vào vị trí đầu tiên của Bảng A, trong khi các đội còn lại được xếp vào các nhóm dựa trên kết quả của họ trong 5 mùa giải gần nhất (với các giải đấu gần đây có tỷ trọng cao hơn và với năm điểm thưởng được thêm vào cho mỗi nhà vô địch trong số 6 nhà vô địch châu lục từ các giải đấu vòng loại năm 2023), như sau:[9]
- 2011: 20% giá trị tổng số điểm;
- 2013: 40% giá trị tổng số điểm;
- 2015: 60% giá trị tổng số điểm;
- 2017: 80% giá trị tổng số điểm;
- 2019: 100% giá trị tổng số điểm.
Nhóm | Đội | Liên đoàn châu lục | 2011 | 2013 | 2015 | 2017 | 2019 | BP | Tổng điểm | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Điểm | 20% | Điểm | 40% | Điểm | 60% | Điểm | 80% | Điểm 100% | |||||
1 | Indonesia | AFC | Nước chủ nhà, tự động được xếp vào Nhóm 1 | ||||||||||
Brasil | CONMEBOL | 13 | 2.6 | 13 | 5.2 | 9 | 5.4 | 18 | 14.4 | 21 | +5 | 53.6 | |
México | CONCACAF | 21 | 4.2 | 13 | 5.2 | 13 | 7.8 | 2 | 1.6 | 11 | +5 | 34.8 | |
Pháp | UEFA | 8 | 1.6 | DNQ | 10 | 6 | 9 | 7.2 | 18 | 32.8 | |||
Tây Ban Nha | UEFA | DNQ | DNQ | DNQ | 15 | 12 | 10 | 22 | |||||
Nhật Bản | AFC | 10 | 2 | 9 | 3.6 | DNQ | 5 | 4 | 7 | +5 | 21.6 | ||
2 | Đức | UEFA | 18 | 3.6 | DNQ | 6 | 3.6 | 9 | 7.2 | DNQ | +5 | 19.4 | |
Mali | CAF | DNQ | DNQ | 16 | 9.6 | 12 | 9.6 | DNQ | 19.2 | ||||
Anh | UEFA | 8 | 1.6 | 0 | 0 | 2 | 1.2 | 19 | 15.2 | DNQ | 18 | ||
Hàn Quốc | AFC | DNQ | DNQ | 7 | 4.2 | DNQ | 9 | 13.2 | |||||
Argentina | CONMEBOL | 4 | 0.8 | 13 | 5.2 | 0 | 0 | DNQ | 7 | 13 | |||
Ecuador | CONMEBOL | 6 | 1.2 | DNQ | 9 | 5.4 | DNQ | 6 | 12.6 | ||||
3 | New Zealand | OFC | 4 | 0.8 | 0 | 0 | 4 | 2.4 | 1 | 0.8 | 3 | +5 | 12 |
Iran | AFC | DNQ | 5 | 2 | DNQ | 12 | 9.6 | DNQ | 11.6 | ||||
Sénégal | CAF | DNQ | DNQ | DNQ | DNQ | 6 | +5 | 11 | |||||
Hoa Kỳ | CONCACAF | 4 | 0.8 | DNQ | 1 | 0.6 | 9 | 7.2 | 1 | 9.6 | |||
Uzbekistan | AFC | 9 | 1.8 | 7 | 2.8 | DNQ | DNQ | DNQ | 4.6 | ||||
Maroc | CAF | DNQ | 7 | 2.8 | DNQ | DNQ | DNQ | 2.8 | |||||
4 | Canada | CONCACAF | 2 | 0.4 | 2 | 0.8 | DNQ | DNQ | 0 | 1.2 | |||
Nouvelle-Calédonie | OFC | DNQ | DNQ | DNQ | 1 | 0.8 | DNQ | 0.8 | |||||
Panama | CONCACAF | 3 | 0.6 | 0 | 0 | DNQ | DNQ | DNQ | 0.6 | ||||
Venezuela | CONMEBOL | DNQ | 0 | 0 | DNQ | DNQ | DNQ | 0 | |||||
Burkina Faso | CAF | 0 | 0 | DNQ | DNQ | DNQ | DNQ | 0 | |||||
Ba Lan | UEFA | DNQ | DNQ | DNQ | DNQ | DNQ | 0 |
Bốc thăm
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm diễn ra lúc 16:00 (CEST) (21:00 (UTC+7)) ngày 15 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở FIFA ở Zürich, Thụy Sĩ[10] Buổi lễ được tổ chức bởi Mollie Kmita và được thực hiện bởi Giám đốc Giải đấu FIFA Jaime Yarza, với các cựu cầu thủ bóng đá Júlio César đến từ Brasil và Stephen Appiah đến từ Ghana, đóng vai trò trợ lý bốc thăm.[11]
Lễ bốc thăm bắt đầu với các đội từ nhóm một được bốc thăm trước và xếp ở vị trí đầu tiên trong bảng của mình (chủ nhà Indonesia tự động được xếp vào A1). Sau đó, các đội từ nhóm 2 được bốc thăm, tiếp theo là nhóm 3 và nhóm 4, mỗi đội cũng được bốc thăm vào một trong các vị trí trong nhóm của mình, không nhóm nào có thể chứa nhiều hơn một đội từ mỗi liên đoàn.
Kết quả bốc thăm như sau:[12]
|
|
|
|
|
|
Trọng tài
[sửa | sửa mã nguồn]Có 18 trọng tài, 36 trợ lý trọng tài và 18 trợ lý trọng tài video cùng với 3 trọng tài hỗ trợ được lựa chọn để tham gia điều hành các trận đấu tại giải đấu.[13]
Liên đoàn | Trọng tài | Trợ lý trọng tài | Trợ lý trọng tài video | |
---|---|---|---|---|
AFC | Omar Mohamed Al Ali | Jasem Al Ali Saeed Rashed Al-Marzooqi |
Khalid Saleh Al-Turais Kate Jacewicz Abdullah Jamali | |
Phó Minh | Tào Nghị Mã Cát | |||
Ko Hyung-jin | Yoon Jae Yeol Park Sang Jun | |||
CAF | Pierre Ghislain Atcho | Boris Ditsoga Carine Atezambong Fomo |
Lahlou Benbraham Daniel Nii Laryea | |
Dahane Beida | Dimbiniaina Andriatianarivelo Jonathan Ahonto Koffi | |||
Ibrahim Mutaz | Khalil Hassani Ahmed Hossan Eldin | |||
CONCACAF | Selvin Brown | Gerson Martinez Roney Valladares |
Ismael Cornejo Joe Dickerson Tatiana Guzmán | |
Keylor Herrera | William Chow Victor Ramirez Fonseca | |||
Bryan López | Luis Ventura Humberto Panjoj | |||
CONMEBOL | Augusto Aragón | Ricardo Baren Andrés Tola |
Igor Benevenuto Ricardo Molina Derlis López Jhon Perdomo | |
Ivo Méndez | Carlos Tapia Roger Orellana | |||
Roberto Pérez | Alberto Garcia Enrique Pinto | |||
Gustavo Tejera | Carlos Barreiro Andrés Nievas | |||
OFC | Không có trọng tài | |||
UEFA | Espen Eskås | Jan Erik Engan Isaak Bashevkin |
David Coote Aleandro Di Paolo Rob Dieperink Angelos Evangelou Fedayi San Ivaylo Stoyanov | |
Morten Krogh | Dennis Rasmussen Steffen Bramsen | |||
Atilla Karaoğlan | Ceyhun Sesigüzel Cevdet Kömürcüoglu | |||
Rade Obrenovič | Jure Praprotnik Grega Kordež | |||
João Pinheiro | Bruno Jesus Luciano Maia |
Liên đoàn | Trọng tài hỗ trợ |
---|---|
AFC | Aprisman Aranda Thoriq Alkatiri Yudi Nurcahya |
Lễ khai mạc
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ khai mạc diễn ra vào ngày 10 tháng 11 năm 2023 tại sân vận động Gelora Bung Tomo ở Surabaya, trước trận khai mạc giữa Indonesia và Ecuador. Còn có sự tham gia biểu diễn của các ca sĩ đến từ Indonesia gồm Wika Salim và Aurélie Moeremans.[14][15]
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Hai đội đứng đầu mỗi bảng và 4 đội xếp thứ ba có thành tích tốt nhất sẽ giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp.
Các tiêu chí vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ hạng của các đội ở vòng bảng được xác định như sau:[16]
- Số điểm đạt được trong tất cả các trận đấu vòng bảng (ba điểm cho một trận thắng, một điểm cho một trận hòa, không có điểm cho một trận thua);
- Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Số điểm có được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập;
- Hiệu số bàn thắng bại trong các trận đấu giữa các đội được đề cập;
- Số bàn thắng ghi được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập;
- Điểm kỷ luật trong tất cả các trận đấu vòng bảng (chỉ có thể áp dụng một điểm trừ cho một cầu thủ trong một trận đấu):
- Thẻ vàng: −1 điểm;
- Thẻ đỏ gián tiếp (thẻ vàng thứ 2): −3 điểm;
- Thẻ đỏ trực tiếp: −4 điểm;
- Thẻ vàng và thẻ đỏ trực tiếp: −5 điểm;
- Quyết định bốc thăm của ban tổ chức.
Tất cả các trận đấu diễn ra theo giờ địa phương (UTC+7).
Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Maroc | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 3 | +2 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Ecuador | 3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 2 | +2 | 5 | |
3 | Indonesia (H) | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 5 | −2 | 2 | |
4 | Panama | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 4 | −2 | 2 |
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tây Ban Nha | 3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 2 | +3 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Mali | 3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 2 | +6 | 6 | |
3 | Uzbekistan | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
4 | Canada | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 10 | −9 | 0 |
Mali | 3–0 | Uzbekistan |
---|---|---|
Chi tiết |
Tây Ban Nha | 1–0 | Mali |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Uzbekistan | 3–0 | Canada |
---|---|---|
Chi tiết |
Uzbekistan | 2–2 | Tây Ban Nha |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bảng C
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Anh | 3 | 2 | 0 | 1 | 13 | 3 | +10 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Brasil | 3 | 2 | 0 | 1 | 13 | 4 | +9 | 6 | |
3 | Iran | 3 | 2 | 0 | 1 | 9 | 4 | +5 | 6 | |
4 | Nouvelle-Calédonie | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 24 | −24 | 0 |
Nouvelle-Calédonie | 0–10 | Anh |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Anh | 1–2 | Brasil |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Iran | 5–0 | Nouvelle-Calédonie |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bảng D
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Argentina | 3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 3 | +5 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Sénégal | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 4 | +2 | 6 | |
3 | Nhật Bản | 3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 3 | +1 | 6 | |
4 | Ba Lan | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 9 | −8 | 0 |
Bảng E
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Pháp | 3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 0 | +7 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Hoa Kỳ | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 5 | 0 | 6 | |
3 | Burkina Faso | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 | |
4 | Hàn Quốc | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 6 | −4 | 0 |
Pháp | 3–0 | Burkina Faso |
---|---|---|
Chi tiết |
Hàn Quốc | 1–3 | Hoa Kỳ |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Hoa Kỳ | 2–1 | Burkina Faso |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Burkina Faso | 2–1 | Hàn Quốc |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng F
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đức | 3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 2 | +7 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | México | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 5 | +2 | 4 | |
3 | Venezuela | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
4 | New Zealand | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 10 | −9 | 0 |
New Zealand | 1–3 | Đức |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Xếp hạng các đội đứng thứ ba
[sửa | sửa mã nguồn]Bốn đội đứng thứ ba có thành tích tốt nhất từ sáu bảng đấu sẽ tiến vào vòng đấu loại trực tiếp cùng với sáu đội nhất bảng và sáu đội nhì bảng.
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | C | Iran | 3 | 2 | 0 | 1 | 9 | 4 | +5 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | D | Nhật Bản | 3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 3 | +1 | 6 | |
3 | B | Uzbekistan | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
4 | F | Venezuela | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
5 | E | Burkina Faso | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 | |
6 | A | Indonesia (H) | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 5 | −2 | 2 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng; 4) Điểm kỷ luật; 5) Bốc thăm.
(H) Chủ nhà
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Ở vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu có tỷ số hòa khi kết thúc 90 phút thi đấu chính thức thì trận đấu sẽ được giải quyết bằng loạt sút luân lưu, không có hiệp phụ.[17]
Ở vòng 16 đội, 4 đội xếp thứ ba gặp các đội nhất bảng A, B, C và D. Các trận đấu cụ thể giữa các đội xếp thứ ba sẽ phụ thuộc vào việc 4 đội xếp thứ ba nào đủ điều kiện tham dự vòng 16 đội.[17]
Đội hạng ba vượt qua vòng bảng |
1A vs |
1B vs |
1C vs |
1D vs | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
A | B | C | D | 3C | 3D | 3A | 3B | ||
A | B | C | E | 3C | 3A | 3B | 3E | ||
A | B | C | F | 3C | 3A | 3B | 3F | ||
A | B | D | E | 3D | 3A | 3B | 3E | ||
A | B | D | F | 3D | 3A | 3B | 3F | ||
A | B | E | F | 3E | 3A | 3B | 3F | ||
A | C | D | E | 3C | 3D | 3A | 3E | ||
A | C | D | F | 3C | 3D | 3A | 3F | ||
A | C | E | F | 3C | 3A | 3F | 3E | ||
A | D | E | F | 3D | 3A | 3F | 3E | ||
B | C | D | E | 3C | 3D | 3B | 3E | ||
B | C | D | F | 3C | 3D | 3B | 3F | ||
B | C | E | F | 3E | 3C | 3B | 3F | ||
B | D | E | F | 3E | 3D | 3B | 3F | ||
C | D | E | F | 3C | 3D | 3F | 3E |
Sơ đồ
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
20 tháng 11 – Surakarta | ||||||||||||||
Ecuador | 1 | |||||||||||||
24 tháng 11 – Jakarta | ||||||||||||||
Brasil | 3 | |||||||||||||
Brasil | 0 | |||||||||||||
21 tháng 11 – Bandung | ||||||||||||||
Argentina | 3 | |||||||||||||
Argentina | 5 | |||||||||||||
28 tháng 11 – Surakarta | ||||||||||||||
Venezuela | 0 | |||||||||||||
Argentina | 3 (2) | |||||||||||||
20 tháng 11 – Surakarta | ||||||||||||||
Đức (p) | 3 (4) | |||||||||||||
Tây Ban Nha | 2 | |||||||||||||
24 tháng 11 – Jakarta | ||||||||||||||
Nhật Bản | 1 | |||||||||||||
Tây Ban Nha | 0 | |||||||||||||
21 tháng 11 – Bandung | ||||||||||||||
Đức | 1 | |||||||||||||
Đức | 3 | |||||||||||||
2 tháng 12 – Surakarta | ||||||||||||||
Hoa Kỳ | 2 | |||||||||||||
Đức (p) | 2 (4) | |||||||||||||
22 tháng 11 – Jakarta | ||||||||||||||
Pháp | 2 (3) | |||||||||||||
Pháp (p) | 0 (5) | |||||||||||||
25 tháng 11 – Surakarta | ||||||||||||||
Sénégal | 0 (3) | |||||||||||||
Pháp | 1 | |||||||||||||
22 tháng 11 – Jakarta | ||||||||||||||
Uzbekistan | 0 | |||||||||||||
Anh | 1 | |||||||||||||
28 tháng 11 – Surakarta | ||||||||||||||
Uzbekistan | 2 | |||||||||||||
Pháp | 2 | |||||||||||||
21 tháng 11 – Surabaya | ||||||||||||||
Mali | 1 | Tranh hạng ba | ||||||||||||
Mali | 5 | |||||||||||||
25 tháng 11 – Surakarta | 1 tháng 12 – Surakarta | |||||||||||||
México | 0 | |||||||||||||
Mali | 1 | Argentina | 0 | |||||||||||
21 tháng 11 – Surabaya | ||||||||||||||
Maroc | 0 | Mali | 3 | |||||||||||
Maroc (p) | 1 (4) | |||||||||||||
Iran | 1 (1) | |||||||||||||
Vòng 16 đội
[sửa | sửa mã nguồn]Tây Ban Nha | 2–1 | Nhật Bản |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Maroc | 1–1 | Iran |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
4–1 |
Anh | 1–2 | Uzbekistan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Pháp | 0–0 | Sénégal |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
5–3 |
Tứ kết
[sửa | sửa mã nguồn]Tây Ban Nha | 0–1 | Đức |
---|---|---|
Chi tiết |
Pháp | 1–0 | Uzbekistan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Tranh hạng ba
[sửa | sửa mã nguồn]Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Đức | 2–2 | Pháp |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
4–3 |
Vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2023 |
---|
Đức Lần thứ 1 |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Quả bóng vàng | Quả bóng bạc | Quả bóng đồng |
---|---|---|
Paris Brunner | Hamidou Makalou | Mathis Amougou |
Chiếc giày vàng | Chiếc giày bạc | Chiếc giày đồng |
Agustín Ruberto (8 bàn thắng, 1 kiến tạo) |
Ibrahim Diarra (5 bàn thắng, 4 kiến tạo) |
Claudio Echeverri (5 bàn thắng, 2 kiến tạo) |
Găng tay vàng | ||
Paul Argney | ||
Giải phong cách FIFA | ||
Anh |
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Đã có 175 bàn thắng ghi được trong 52 trận đấu, trung bình 3.37 bàn thắng mỗi trận đấu.
8 bàn thắng
5 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
- Santiago López
- Luighi
- Jack Diarra
- Justin Oboavwoduo
- Reiss-Alexander Russell-Denny
- Ismail Bouneb
- Mathis Amougou
- Bilal Yalçınkaya
- Eric da Silva Moreira
- Noah Darvich
- Robert Ramsak
- Arkhan Kaka
- Amirmohammad Razzaghinia
- Esmaeil Gholizadeh
- Kasra Taheri
- Kim Myeong-jun
- Hamidou Makalou
- Ibrahim Kanaté
- Oldemar Castillo
- Amara Diouf
- Marc Guiu
- Quim Junyent
- Leenhan Romero
1 bàn thắng
- Ian Subiabre
- Thiago Laplace
- Valentino Acuña
- Da Mata
- João Souza
- Victor Reis
- Aboubacar Camara
- Richard Chukwu
- Allen Obando
- Elkin Ruiz
- Ethan Nwaneri
- Finley McAllister
- Harrison Murray-Campbell
- Josh Acheampong
- Sam Amo-Ameyaw
- Tyler Dibling
- Bastien Meupiyou
- Mathis Lambourde
- Saïmon Bouabré
- Tidiam Gomis
- Yvann Titi
- Charles Herrmann
- Nabil Asyura
- Abolfazl Zamani
- Mohammad Askari
- Reza Ghandipour
- Yaghoob Barajeh
- Gaku Nawata
- Ange Tia
- Ousmane Thiero
- Adrián Fernández de Lara
- Fidel Barajas
- Luis Ortiz
- Tahiel Jiménez
- Abdelhamid Aït Boudlal
- Anas Alaoui
- Ayman Ennair
- Mohamed Hamony
- Nassim Azaouzi
- Saifdine Chlaghmo
- Adam Watson
- Marcel Reguła
- Igor Oyono
- Juan Hernández
- Roberto Martin
- Cruz Medina
- David Vazquez
- Keyrol Figueroa
- Taha Habroune
- Behruz Shukurullayev
- Lazizbek Mirzaev
- Alejandro Cichero Terrero
- David Martínez
- Nicola Profeta
1 bàn phản lưới nhà
- Richard Chukwu (trong trận gặp Uzbekistan)
- Abolfazl Zamani (trong trận gặp Brazil)
- Wadria Hanye (trong trận gặp Anh)
- Dominik Szala (trong trận gặp Senegal)
- Luís Balbo (trong trận gặp Argentina)
Bảng xếp hạng giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu được giải quyết bằng loạt sút luân lưu được tính là hòa.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đức | 7 | 5 | 2 | 0 | 18 | 9 | +9 | 17 | Vô địch |
2 | Pháp | 7 | 5 | 2 | 0 | 12 | 3 | +9 | 17 | Á quân |
3 | Mali | 7 | 5 | 0 | 2 | 18 | 4 | +14 | 15 | Hạng 3 |
4 | Argentina | 7 | 4 | 1 | 2 | 19 | 9 | +10 | 13 | Hạng tư |
5 | Tây Ban Nha | 5 | 3 | 1 | 1 | 7 | 4 | +3 | 10 | Bị loại ở Tứ kết |
6 | Brasil | 5 | 3 | 0 | 2 | 16 | 8 | +8 | 9 | |
7 | Maroc | 5 | 2 | 1 | 2 | 6 | 5 | +1 | 7 | |
8 | Uzbekistan | 5 | 2 | 1 | 2 | 7 | 7 | 0 | 7 | |
9 | Iran | 4 | 2 | 1 | 1 | 10 | 5 | +5 | 7 | Bị loại ở Vòng 16 đội |
10 | Sénégal | 4 | 2 | 1 | 1 | 6 | 4 | +2 | 7 | |
11 | Anh | 4 | 2 | 0 | 2 | 14 | 5 | +9 | 6 | |
12 | Nhật Bản | 4 | 2 | 0 | 2 | 5 | 5 | 0 | 6 | |
13 | Hoa Kỳ | 4 | 2 | 0 | 2 | 7 | 8 | −1 | 6 | |
14 | Ecuador | 4 | 1 | 2 | 1 | 5 | 5 | 0 | 5 | |
15 | México | 4 | 1 | 1 | 2 | 7 | 10 | −3 | 4 | |
16 | Venezuela | 4 | 1 | 1 | 2 | 5 | 10 | −5 | 4 | |
17 | Burkina Faso | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 | Bị loại ở Vòng bảng |
18 | Indonesia (H) | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 5 | −2 | 2 | |
19 | Panama | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 4 | −2 | 2 | |
20 | Hàn Quốc | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 6 | −4 | 0 | |
21 | Ba Lan | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 9 | −8 | 0 | |
22 | Canada | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 10 | −9 | 0 | |
23 | New Zealand | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 10 | −9 | 0 | |
24 | Nouvelle-Calédonie | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 24 | −24 | 0 |
Tiếp thị
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu trưng
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu trưng chính thức của giải đấu được giới thiệu trên FIFA+ vào ngày 1 tháng 9 năm 2023. Thiết kế sử dụng màu đỏ và trắng lấy cảm hứng từ quốc kỳ Indonesia, cũng như màu ngọc lam để tượng trưng cho vùng biển chảy qua quần đảo. Vương miện có hình quả bóng tượng trưng cho niềm đam mê bóng đá trên toàn thế giới.[18]
Tài trợ
[sửa | sửa mã nguồn]Đối tác của FIFA
Hỗ trợ tổ chức |
Biểu tượng
[sửa | sửa mã nguồn]Linh vật
[sửa | sửa mã nguồn]Linh vật chính thức của giải đấu là Bacuya được kỳ vọng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc mời gọi các cổ động viên đến sân để xem các cầu thủ trẻ thế giới thi đấu. Bacuya hay Badak Cula Cahaya, chú tê giác có sừng dùng để chỉ một loài động vật có nguồn gốc từ Indonesia. Bacuya xuất hiện trong trang phục thi đấu của đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia màu đỏ và trắng.[22]
Triết lý của Bacuya là triết lý của một chú tê giác Java trẻ tuổi rất nhút nhát và dè dặt. Bất chấp những đặc điểm này, sự tò mò buộc chú phải kiên cường chạy vào cánh đồng như thể đang tìm kiếm thứ gì đó. Bóng cỏ xanh thúc đẩy chú cho đến khi tìm thấy một quả bóng. Đột nhiên có điều gì đó bất thường xảy ra, sừng của chú sáng lên với màu sắc mới.[23]
Âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi "Glorious" được chọn là bài hát chủ đề chính thức cho Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2023, bài hát này của nhóm nhạc EDM Weird Genius của Indonesia một lần nữa được chọn là bài hát chủ đề chính thức cho giải đấu này. Với sự sắp xếp mới, bài hát còn có sự góp mặt của ba nghệ sĩ khác cũng đến từ Indonesia gồm: Lyodra Ginting, Tiara Andini và Ziva Magnolya (LTZ).[24]
Bản quyền phát sóng
[sửa | sửa mã nguồn]- Hoa Kỳ: Fox Sports, Telemundo, Universo
- Indonesia: Emtek[25]
- Albania: RTSH
- Ba Lan: TVP Sport[26]
- Canada: TSN, RDS
- Argentina: TyC Sports
- New Zealand: Sky Sport
- Nhật Bản: BS Fuji, J Sports
- Senegal: RTS1 (chỉ một số trận của Senegal)
- Brasil: SporTV, CazéTV[27]
- Tiểu lục địa Ấn Độ: Sports18
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Trận đấu ban đầu dự kiến diễn ra lúc 19:00 theo giờ địa phương, đã bị hoãn 30 phút để tránh trùng lặp với trận đấu khác ở bảng D giữa Senegal và Ba Lan, vốn đã bị hoãn do trời mưa.
- ^ Trận đấu ban đầu dự kiến diễn ra lúc 16:00 theo giờ địa phương nhưng đã bị hoãn 45 phút do trời mưa.
- ^ Trận đấu ban đầu dự kiến diễn ra lúc 19:00 theo giờ địa phương nhưng đã bị hoãn 30 phút do trời mưa.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “FIFA Council unanimously appoints China PR as hosts of new Club World Cup in 2021”. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
- ^ “FIFA rút quyền đăng cai U17 World Cup 2023 của Peru”. Zing News. 4 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Three bids submitted for FIFA U-20 World Cup 2021™”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 4 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Update on the FIFA U-17 World Cup 2019”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 22 tháng 2 năm 2019.
- ^ “FIFA rút quyền đăng cai U17 World Cup 2023 của Peru”. Nghệ An 24h.
- ^ “FIFA Council appoints United States as host of new and expanded FIFA Club World Cup”. FIFA. 23 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Stadion Manahan Jadi Venue Semifinal dan Final Piala Dunia U-17”. PSSI - Football Association of Indonesia (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2023.
- ^ Bolasport.com. “RESMI - Stadion Manahan Jadi Venue Semifinal dan Final Piala Dunia U-17 2023 - Bolasport.com”. www.bolasport.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Draw procedures for the FIFA U-17 World Cup Indonesia 2023” (PDF). FIFA.com. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2023.
- ^ “FIFA U-17 World Cup draw: Date, format and streaming details”. FIFA.com. 12 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023.
- ^ “FIFA U-17 World Cup 2023™ draw reveals path to glory for top young talents”. FIFA. 15 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Draw made for FIFA U-17 World Cup Indonesia 2023”. FIFA. 15 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2023.
- ^ “List of Appointed Match Officials FIFA U-17 World Cup Indonesia 2023” (PDF). FIFA.com. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Indonesia sensations rise to occasion on historic night”. FIFA. 10 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
- ^ “The Opening Of The 2023 U-17 World Cup, Attended By President Joko Widodo, Entered By Wika Salim To The Fire Flower Action”. VOI.id. 10 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
- ^ “REGULATIONS – FIFA U-17 World Cup Indonesia 2023™” (PDF). FIFA. tháng 10 năm 2023. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2023.
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênregulations3
- ^ “FIFA Launches Logo, Mascot of U-17 World Cup Indonesia 2023”. Cabinet Secretariat of the Republic of Indonesia. 1 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Amartha Resmi Menjadi Tournament Supporter FIFA U-17 World Cup Indonesia 2023”. amartha.com. Amartha. 9 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.[liên kết hỏng]
- ^ “PROMO FIFA U17 WORLD CUP INDONESIA 2023”. promo.bri.co.id. BRI. 9 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Telkomsel Jadi Official Tournament Supporter FIFA U-17 World Cup Indonesia 2023™️, Hadirkan Jaringan 5G dan Paket Data Nonton Bola”. telkomsel.com. Telkomsel. 10 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023.
- ^ “FIFA Resmi Luncurkan Logo dan Maskot Piala Dunia U-17 2023”. www.pssi.org (bằng tiếng Indonesia). 2 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Logo dan Maskot Piala Dunia U-17 2023: Makna dan Filosofinya”. www.bola.net (bằng tiếng Indonesia). 22 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2023.
- ^ “FIFA, Weird Genius and LTZ unveil "Glorious" remix as anthem for FIFA U-17 World Cup Indonesia 2023™”. FIFA.com (bằng tiếng Anh). Fédération Internationale de Football Association. 31 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2023.
- ^ Suntama, Permadi (29 tháng 6 năm 2023). “Hak Siar Piala Dunia U17 2023 dan Daftar TV yang Menayangkan”. Tirto.id (bằng tiếng Indonesia). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Mistrzostwa Świata w piłce nożnej do lat 17 w TVP. Oglądaj mecze MŚ 2023 w Telewizji Polskiej!” [U-17 World Cup at TVP. Watch the WC 2023 matches on Polish Television!], TVP Sport (bằng tiếng Ba Lan), 6 tháng 11 năm 2023, Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2023, truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2023
- ^ Oliveira, Luccas. “Brasil na Copa do Mundo Sub-17: onde assistir, jogos, horários e mais”. CNN Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.