Ibaraki
Tỉnh Ibaraki 茨城県 | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Chuyển tự Nhật văn | |
• Kanji | 茨城県 |
• Rōmaji | Ibaraki-ken |
Lễ cưới trên thuyền ở thành phố Itako, tỉnh Ibaraki. Đây là hình thức cưới hỏi truyền thống của cư dân khu vực này. | |
Vị trí tỉnh Ibaraki trên bản đồ Nhật Bản. | |
Tọa độ: 36°20′30,2″B 140°26′48,6″Đ / 36,33333°B 140,43333°Đ | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Vùng | Kantō |
Đảo | Honshu |
Lập tỉnh | 25 tháng 12 năm 1871 |
Đặt tên theo | Huyện Ibaraki |
Thủ phủ | Mito |
Phân chia hành chính | 7 huyện 44 hạt |
Chính quyền | |
• Thống đốc | Hashimoto Masaru, Ōigawa Kazuhiko |
• Phó Thống đốc | Yamaguchi Yachie, Kikuchi Kentarou |
• Văn phòng tỉnh | 978-6, phường Kasaharacho, thành phố Mito 〒310-8555 Điện thoại: (+81) 029-301-1111 |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 6,097,06 km2 (235,409 mi2) |
• Mặt nước | 4,8% |
• Rừng | 31,0% |
Thứ hạng diện tích | 24 |
Dân số (1 tháng 10 năm 2015) | |
• Tổng cộng | 2.916.976 |
• Thứ hạng | 11 |
• Mật độ | 478/km2 (1,240/mi2) |
GDP (danh nghĩa, 2014) | |
• Tổng số | JP¥ 11.612 tỉ |
• Theo đầu người | JP¥ 3,088 triệu |
• Tăng trưởng | 1,7% |
Múi giờ | JST (UTC+9) |
Mã ISO 3166 | JP-08 |
Mã địa phương | 080004 |
Thành phố kết nghĩa | Essonne, Emilia-Romagna, Alajuela |
Tỉnh lân cận | Chiba, Saitama, Tochigi, Fukushima |
Trang web | www |
Biểu trưng | |
Hymn | "Ibaraki Kenmin no Uta" (茨城県民の歌) "Ibaraki Kenmin Taisō" (茨城県民体操) |
Loài chim | Sơn ca Á-Âu (Alauda arvensis) |
Cá | Bơn vỉ (Paralichthys olivaceus) |
Hoa | Hoa hồng (Rosa) |
Cây | Mơ (Prunus mume) |
Ibaraki (Nhật: 茨城県 (Tỳ Thành huyện) Hepburn: Ibaraki-ken) là một tỉnh của Nhật Bản, thuộc vùng Kantō trên đảo Honshū. Thủ phủ là thành phố Mito.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Tỉnh Ibaraki nằm ở phần phía Đông Bắc của vùng Kantō, trải dài giữa tỉnh Tochigi và biển Thái Bình Dương và giáp ranh về phía Bắc và Nam với tỉnh Fukushima và tỉnh Chiba. Giáp ranh với tỉnh Gunma và tỉnh Saitama về phía Tây Nam. Đa số phần phía Bắc của tỉnh là núi, nhưng phần lớn diện tích tỉnh là đồng bằng với nhiều hồ.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Tỉnh Ibaraki trước đây được biết đến là tỉnh Hitachi. Năm 1288, tỉnh Hitachi bị hoàng tử Subaru xâm chiếm. Đến năm 1871 thì tỉnh đổi tên thành Ibaraki.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Vùng có công nghiệp điện, đặc biệt là điện nguyên tử, công nghiệp sản xuất, hóa chất, công nghiệp cơ khí chính xác. Công ty Hitachi được thành lập tại thành phố Ibaraki.
Văn hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]Thể thao
[sửa | sửa mã nguồn]Các đội thể thao được liệt kê dưới đây có trụ sở tại Ibaraki.
- Bóng đá
- Kashima Antlers (Kashima)
- Mito HollyHock (Mito)
- Đại học Ryutsu Keizai (Ryūgasaki)
- Bóng chuyền
- Hitachi Sawa Rivale (Hitachinaka)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ibaraki. |
- Website chính thức của tỉnh(tiếng Anh). Lưu trữ 2006-12-05 tại Wayback Machine
- Báo E-Ibaraki: bài viết và bình luận của người nước ngoài sống ở Ibaraki Lưu trữ 2006-02-06 tại Wayback Machine
- Du lịch Ibaraki Lưu trữ 2007-10-12 tại Wayback Machine