Santiago Giménez
Giménez năm 2023 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Santiago Tomás Giménez | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 18 tháng 4, 2001 | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Buenos Aires, Argentina[1] | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,82 m[2] | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Feyenoord | ||||||||||||||||||||||
Số áo | 29 | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2014–2019 | Cruz Azul | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2017–2022 | Cruz Azul | 88 | (20) | ||||||||||||||||||||
2022– | Feyenoord | 53 | (34) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2016 | U-16 México | 3 | (0) | ||||||||||||||||||||
2021– | México | 25 | (4) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19:27, 18 tháng 2 năm 2024 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 3 năm 2024 |
Santiago Tomás Giménez (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [sanˈtjaɣo toˈmas xiˈmenes]; sinh ngày 18 tháng 4 năm 2001) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Feyenoord tại Eredivisie. Sinh ra ở Argentina, anh thi đấu cho Đội tuyển bóng đá quốc gia México.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Cruz Azul
[sửa | sửa mã nguồn]Giménez sinh ngày 18 tháng 4 năm 2001 ở Buenos Aires ở Argentina. Anh được đào tạo tại Cruz Azul ở México, nơi cha anh, Christian Giménez, từng thi đấu.[3] Vào ngày 2 tháng 8 năm 2017, Giménez có trận ra mắt chuyên nghiệp cho Cruz Azul trong trận hòa 1–1 trước Tigres UANL tại vòng bảng Copa MX.[4] Hai năm sau, vào ngày 28 tháng 8 năm 2019, anh có trận ra mắt Liga MX trong trận thua 3–2 trước Tijuana.[5] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Cruz Azul vào ngày 2 tháng 2 năm 2020 trong trận đấu hòa 3–3 trước Toluca sau khi ghi bàn trong vòng hai phút đầu tiên của trận đấu.[6]
Vào tháng 8 năm 2021, Giménez được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Liga MX sau khi ghi bàn trong 4 trận đấu riêng biệt.[7]
Feyenoord
[sửa | sửa mã nguồn]2022–23: Mùa giải đầu tiên và nhà vô địch Eredivisie
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 29 tháng 7 năm 2022, Giménez gia nhập Feyenoord trong bản hợp đồng 4 năm.[8]
Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Feyenoord vào ngày 27 tháng 8 sau khi ghi bàn thắng thứ hai cho câu lạc bộ trong chiến thắng 4–0 trước FC Emmen và đồng thời kiến tạo cho Jacob Rasmussen ghi bàn thắng thứ ba trong trận chiến thắng đó.[9] Vào ngày 8 tháng 9, anh có trận ra mắt UEFA Europa League cũng trong mùa giải 2022–23 trong trận vòng bảng trước Lazio sau khi vào sân thay người ở phút 64 và ghi hai bàn trong trận thua 4–2 của Feyenoord.[10] Vào ngày 3 tháng 11, anh ghi bàn thắng duy nhất trong chiến thắng 1–0 trong trận lượt về với Lazio ở vòng bảng Europa League sau khi vào sân thay người để giúp Feyenoord giành vị trí đầu tiên trên bảng và trực tiếp giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp.[11]
Sau khi mùa giải đầu tiên của Giménez tại Feyenoord kết thúc, Feyenoord giành chức vô địch Eredivisie 2022–23.[12] Anh ghi 15 bàn sau 32 trận,[12] bao gồm cả bàn thắng thứ hai trong chiến thắng 3–0 trước Go Ahead Eagles để đảm bảo chức vô địch cho Feyenoord.[13]
2023–24: Mùa giải thứ hai ở Hà Lan
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 8 năm 2023, Giménez gia hạn hợp đồng với Feyenoord cho đến năm 2027.[14]
Giménez bắt đầu mùa giải 2023–24 vào ngày 4 tháng 8 khi chơi 62 phút trong trận thua 1–0 trước PSV Eindhoven ở Siêu cúp Hà Lan. Vào ngày 20 tháng 8, Giménez ghi bàn thắng đầu tiên trong mùa giải trong trận hòa 2–2 trước Sparta Rotterdam. Trong các trận tiếp theo, vào ngày 27 tháng 8 và ngày 3 tháng 9, Giménez ghi hai cú đúp, một trong chiến thắng 6–1 trước Almere City và một trong chiến thắng 5–1 trên sân khách trước Utrecht. Vào ngày 27 tháng 9, Giménez hoàn tất cú hat-trick trong chiến thắng 4–0 trên sân khách trước Ajax khi ghi bàn đầu tiên và thứ hai vào ngày 24 tháng 9 và ghi bàn thứ ba vào ngày 27 tháng 9 sau khi trận đấu ban đầu bị hủy vào ngày 24.[15] Vì những thành tích đạt được vào tháng 9, anh được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Eredivisie.[16] Tại Champions League, anh bị treo giò hai trận đầu tiên ở vòng bảng sau khi nhận thẻ đỏ trong trận gặp Roma ở trận tứ kết lượt về Europa League mùa trước. Sau đó, Giménez ra mắt Champions League vào ngày 25 tháng 10, ghi bàn thắng đầu tiên và thứ ba trong chiến thắng 3–1 trên sân nhà trước Lazio. Vào ngày 25 tháng 11, anh ghi hat-trick thứ hai trong mùa giải trong trận thắng 4–2 trận derby Rotterdam trước Excelsior tại Sân vận động Woudestein và chấm dứt cơn hạn hán ghi bàn kéo dài sáu trận của anh. Vào ngày 7 tháng 12, sau chiến thắng 3–1 của Feyenoord trước Volendam, Giménez ghi bàn thắng thứ 31 ở Eredivisie trong một năm dương lịch và vượt qua người giữ kỷ lục trước đó với 30 bàn (2009) là Luis Suárez. Với 31 bàn thắng trong năm 2023, Giménez đã lập kỷ lục về số bàn thắng ghi được ở Eredivisie trong một năm dương lịch.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Mặc dù có quyền lựa chọn đại diện cho Argentina, quốc gia nơi anh sinh ra, Giménez vẫn quyết định đại diện cho México sau khi nhập quốc tịch México. Anh nói rằng anh cảm thấy mình là người México hơn người Argentina vì đã sống ở México kể từ thời thơ ấu.[17] Anh đã được triệu tập vào các đội U-15, U-18, U-20 và U-23 México. Anh có 3 lần ra sân cùng U-16 México tại International Dream Cup 2016 ở Nhật Bản.[18]
Vào tháng 9 năm 2020, Giménez được Gerardo Martino triệu tập vào đội tuyển quốc gia cấp cao đầu tiên để tham gia trại huấn luyện.[19] Cùng tháng đó, có thông tin cho rằng huấn luyện viên đội U-20 Argentina Fernando Batista muốn gọi anh lên tuyển.[20]
Vào ngày 27 tháng 10 năm 2021, Giménez có trận ra mắt cho đội tuyển quốc gia México trong trận giao hữu với Ecuador.[21] Vào ngày 8 tháng 12, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Mexico trong trận hòa 2–2 với Chile.[22]
Vào tháng 10 năm 2022, Giménez có tên trong danh sách sơ bộ 31 người của México tham dự World Cup ở Qatar, nhưng anh không được chọn vào đội hình 26 người chính thức.[23]
Vào ngày 16 tháng 7 năm 2023, Giménez ghi bàn thắng duy nhất trong trận chung kết Cúp Vàng CONCACAF trước Panama để giúp Mexico giành chức vô địch lần thứ chín.[24]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Santiago Giménez là con trai của cầu thủ bóng đá người Argentina Christian Giménez, người từng thi đấu cho Cruz Azul. Sinh ra ở Buenos Aires, Argentina, Giménez chuyển đến México vào lúc 3 tuổi cùng cha sau khi ông chuyển đến câu lac bộ Veracruz tại Liga MX.[1] Ông nội của anh đến từ Paraguay[25] và anh có nguồn gốc Ý từ phía mẹ anh.[26] Anh là một Kitô hữu sùng đạo và được rửa tội vào tháng 1 năm 2019.[27] Giménez đính hôn với người mẫu México Fer Serrano.[28]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Cruz Azul | 2017–18 | Liga MX | — | 1 | 0 | — | — | 1 | 0 | |||
2019–20 | Liga MX | 12 | 2 | — | 2[b] | 0 | — | 14 | 2 | |||
2020–21 | Liga MX | 36 | 6 | — | 5[b] | 0 | 2[c] | 0 | 43 | 6 | ||
2021–22 | Liga MX | 35 | 7 | — | 6[b] | 0 | 1[d] | 1 | 42 | 8 | ||
2022–23 | Liga MX | 5 | 5 | — | — | — | 5 | 5 | ||||
Tổng cộng | 88 | 20 | 1 | 0 | 13 | 0 | 3 | 1 | 105 | 21 | ||
Feyenoord | 2022–23 | Eredivisie | 32 | 15 | 4 | 3 | 9[e] | 5 | — | 45 | 23 | |
2023–24 | Eredivisie | 21 | 19 | 2 | 0 | 5[f] | 2 | 1[g] | 0 | 29 | 21 | |
Tổng cộng | 53 | 34 | 6 | 3 | 14 | 7 | 1 | 0 | 74 | 44 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 141 | 54 | 7 | 3 | 27 | 7 | 4 | 1 | 179 | 65 |
- ^ Bao gồm Copa MX và KNVB Cup
- ^ a b c Ra sân tại CONCACAF Champions League
- ^ Ra sân một lần tại Campeón de Campeones, ra sân một lần tại Campeones Cup
- ^ Ra sân tại Supercopa de la Liga MX
- ^ Ra sân tại UEFA Europa League
- ^ Ra sân năm lần tại UEFA Champions League, ra sân một lần tại UEFA Europa League
- ^ Ra sân tại Siêu cúp Hà Lan
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 24 tháng 3 năm 2024[31]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
México | 2021 | 2 | 1 |
2022 | 7 | 1 | |
2023 | 15 | 2 | |
2024 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 25 | 4 |
- Tỷ số của México được liệt kê trước, cột tỷ số ghi tỷ số sau mỗi bàn thắng của Giménez.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 8 tháng 12 năm 2021 | Sân vận động Q2, Austin, Hoa Kỳ | Chile | 1–0 | 2–2 | Giao hữu |
2 | 28 tháng 5 năm 2022 | Sân vận động AT&T, Arlington, Hoa Kỳ | Nigeria | 1–0 | 2–1 | Giao hữu |
3 | 29 tháng 6 năm 2023 | Sân vận động State Farm, Glendale, Hoa Kỳ | Haiti | 3–1 | 3–1 | Cúp Vàng CONCACAF 2023 |
4 | 16 tháng 7 năm 2023 | Sân vận động SoFi, Inglewood, Hoa Kỳ | Panama | 1–0 | 1–0 | Chung kết Cúp Vàng CONCACAF 2023 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Cruz Azul
- Liga MX: Guardianes 2021
- Copa MX: Apertura 2018
- Campeón de Campeones: 2021
- Supercopa de la Liga MX: 2022
- Supercopa MX: 2019
- Leagues Cup: 2019
Feyenoord
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]México
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Liga MX All-Star: 2021
- Liga MX Cầu thủ của tháng: Tháng 8 năm 2021, tháng 9 năm 2021
- Eredivisie Đội hình của tháng: Tháng 4 năm 2023, tháng 9 năm 2023, tháng 10 năm 2023
- Eredivisie Cầu thủ của tháng: Tháng 9 năm 2023
- Eredivisie Tài năng của tháng: Tháng 4 năm 2023
- Giải thưởng Mark of a Fighter: Cúp Vàng CONCACAF 2023
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “¿México o Argentina? Santiago Giménez tiene claro qué camiseta quiere defender” [Mexico hay Argentina? Santiago Giménez nói rõ mình muốn chọn áo của đội nào]. MedioTiempo (bằng tiếng Tây Ban Nha). 17 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Santiago Tomás Giménez”. Eredivisie.
- ^ “Santiago Giménez, au bonheur de Rotterdam” [Santiago Giménez, niềm may mắn của Rotterdam]. sofoot.com (bằng tiếng Pháp). 13 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Cruz Azul: Santiago Giménez, el hijo del Chaco, debuta en un juego oficial” [Cruz Azul: Santiago Giménez, con trai Chaco, ra mắt chính thức]. MARCA Claro México (bằng tiếng Tây Ban Nha). 3 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Debut de Santiago Giménez ⋆ Cruz Azul Fútbol Club”. 29 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Ante Toluca, primer gol de Santiago Giménez en Primera División” [Santiago Giménez ghi bàn thắng đầu tiên của anh vào lưới Toluca ở giải hạng Nhất]. Univision (bằng tiếng Tây Ban Nha). 2 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
- ^ de la Cruz, Luis (16 tháng 9 năm 2021). “Cruz Azul: Santiago Giménez es elegido como el jugador del mes de agosto en la Liga MX” [Cruz Azul: Santiago Giménez được chọn là cầu thủ xuất sắc nhất tháng 8 tại Liga MX]. soyfútbol.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
- ^ Becherano, Lizzy (31 tháng 7 năm 2022). “Santiago Gimenez joins Feyenoord from Cruz Azul”. 90min.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Feyenoord in debuutgoalgala langs FC Emmen” [Feyenoord thắng đậm trước FC Emmen]. Voetbal International (bằng tiếng Hà Lan). 27 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Santiago Giménez se luce con doblete en Europa League, pero no evita la derrota del Feyenoord” [Santiago Giménez tỏa sáng với cú đúp ở Europa League nhưng không tránh khỏi thất bại trước Feyenoord]. ESPNDeportes.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). 9 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Santi Giménez rompió sequía de dos meses con gol a la Lazio” [Santi Giménez phá tan cơn hạn hán kéo dài hai tháng bằng bàn thắng vào lưới Lazio]. ESPNDeportes.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). 3 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b Castro, Juan (14 tháng 5 năm 2023). “Feyenoord are Eredivisie champions with a Mexican as their hero” (bằng tiếng Anh). Marca. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b “Feyenoord verslaat Go Ahead en is na zes jaar weer kampioen van Nederland” [Feyenoord đánh bại Go Ahead để trở thành nhà vô địch Hà Lan sau 6 năm]. nos.nl (bằng tiếng Hà Lan). 14 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2023.
- ^ admin (3 tháng 8 năm 2023). “Feyenoord seal Ueda signing and Gimenez extends contract”. Football Oranje (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
- ^ Krabbendam, Martijn (27 tháng 9 năm 2023). “Hattrick Hero Giménez: 'We hebben twee keer van Ajax gewonnen'” [Người hùng hat-trick Giménez: 'Chúng tôi đã đánh bại Ajax hai lần']. Voetbal International (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
- ^ Rosa, Erick De la; Brennan, Joe (6 tháng 10 năm 2023). “Santiago Giménez wins Eredivisie Player of the Month award for September”. Diario AS (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Santiago Giménez assured: "I feel more Mexican than Argentine."”. newsbeezer.com (bằng tiếng Anh). 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
- ^ “U-16 International Dream Cup 2016 JAPAN Presented by JFA”. Hiệp hội bóng đá Nhật Bản (JFA) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Santi rompió con la ausencia de 10 años de delanteros de Cruz Azul en la Selección” [Santi phá vỡ 10 năm vắng bóng của tiền đạo Cruz Azul ở ĐTQG] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Medio Tiempo. 16 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Argentina reconoce contacto con Santiago Giménez: "haremos lo posible para que esté con la Albiceleste"” [Argentina thừa nhận liên hệ với Santiago Giménez: "Chúng tôi sẽ làm mọi thứ có thể để đảm bảo rằng anh ấy sẽ chơi cho Albiceleste"] (bằng tiếng Tây Ban Nha). ESPN Deportes. 22 tháng 9 năm 2020.
- ^ Martínez Villar, Enrique (27 tháng 10 năm 2021). “Santiago Giménez será parte del tridente ofensivo contra Ecuador” [Santiago Giménez sẽ góp mặt trong ba mũi tấn công vào lưới Ecuador]. mediotempo.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Santiago Giménez y el gol que soñaba desde niño” [Santiago Giménez và mục tiêu anh mơ ước từ khi còn nhỏ]. espn.com.mx (bằng tiếng Tây Ban Nha). 9 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
- ^ Gálvez, Pedro (14 tháng 11 năm 2022). “Oficial: Los 5 sacrificados de la Selección Mexicana para Qatar 2022” [Chính thức: 5 cầu thủ ĐT Mexico phải hy sinh vì Qatar 2022]. Azteca Deportes (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
- ^ a b “Gimenez's late strike earns Mexico ninth Gold Cup crown”. CONCACAF (bằng tiếng Anh). 13 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2024.
- ^ “'A mí me dijeron convenenciero por amar a México'; Chaco apoya a Funes” ['Họ gọi tôi là người triệu tập vì yêu Mexico'; Chaco hỗ trợ Funes]. Mediotiempo (bằng tiếng Tây Ban Nha). 22 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2023.
- ^ “'Realmente me siento mexicano': ¿Dónde nació Santiago Giménez y cuál es su nacionalidad?” ['Tôi thực sự cảm thấy như một người Mexico': Santiago Giménez sinh ra ở đâu và quốc tịch của anh ấy là gì?]. El Financiero (bằng tiếng Tây Ban Nha). 20 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2023.
- ^ Collazo, Jonathan (14 tháng 11 năm 2022). “'Dios tiene otro camino para mi': Santi Giménez, tras quedar fuera de Qatar 2022” ['Chúa có con đường khác cho tôi': Santi Giménez, sau khi bị loại khỏi Qatar 2022]. Mediotiempo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2023.
- ^ Bobadilla, Karina (18 tháng 11 năm 2021). “¿Quién es Fer Serrano la novia e inspiración del delantero de Cruz Azul Santiago Giménez?” [Fer Serrano, bạn gái và nguồn cảm hứng của tiền đạo Santiago Giménez của Cruz Azul là ai?]. Vamos Azul (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2023.
- ^ Santiago Giménez tại Soccerway
- ^ “Statistics”. Liga MX. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
- ^ Santiago Giménez tại National-Football-Teams.com
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Santiago Giménez. |
- Sinh năm 2001
- Nhân vật còn sống
- Người México gốc Argentina
- Người Argentina
- Người México
- Người Buenos Aires
- Cầu thủ bóng đá México
- Cầu thủ bóng đá nam México
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Liga MX
- Cầu thủ bóng đá Eredivisie
- Cầu thủ bóng đá Cruz Azul
- Cầu thủ bóng đá Feyenoord Rotterdam
- Cầu thủ bóng đá México ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Hà Lan
- Cầu thủ bóng đá nam México ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia México
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia México
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-16 quốc gia México
- Cầu thủ Cúp Vàng CONCACAF 2023
- Cầu thủ Cúp bóng đá Nam Mỹ 2024
- Cầu thủ bóng đá nam Argentina