Bước tới nội dung

Sư đoàn 9 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sư đoàn 9 Bộ binh
Việt Nam Cộng hòa
Phù hiệu
Hoạt động1962-1975
Quốc gia Việt Nam Cộng hòa
Phục vụ Quân lực VNCH
Quân chủngLục quân
Phân loạiBộ binh
Bộ phận của Quân đoàn và Quân khu 4
Bộ Tổng Tham mưu
Khẩu hiệu-Tốc chiến
-Tốc thắng
Tham chiếnTết Mậu thân (1968)
Các tư lệnh
Chỉ huy
nổi tiếng
-Bùi Dzinh
-Vĩnh Lộc
-Trần Bá Di
-Huỳnh Văn Lạc
Quân kỳ

Sư đoàn 9 Bộ binh, là một trong 3 đơn vị chủ lực quân trực thuộc Quân đoàn IV và Quân khu 4 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa có phạm vi hoạt động và trách nhiệm bảo an một số tỉnh trong Đồng bằng sông Cửu Long thuộc lãnh thổ phía tây miền Nam, Việt Nam Cộng hòa.

  • Bộ tư lệnh Sư đoàn đặt tại Thị xã Vĩnh Long, địa điểm này cũng là Hậu cứ của Sư đoàn.

Lịch sử hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào đầu thập niên 1960 tại miền Nam, Mặt trận Giải phóng miền Nam ra đời. Trên địa bàn Đồng bằng sông Tiền và sông Hậu, Quân Giải phóng thành lập Quân khu 2Quân khu 3, với phương thức tác chiến du kích là chủ yếu, tác chiến chủ lực đến cấp Tiểu đoàn.

Trước tình hình này, Tổng thống Ngô Đình Diệm quyết định tổ chức thêm một đơn vị chủ lực nữa để hỗ trợ và chia sẻ vùng hoạt động cùng với 2 Sư đoàn 7 và 21 tại miền Tây Nam phần thuộc Quân khu 4 Việt Nam Cộng hòa. Ngày 1 tháng 1 năm 1962, Sư đoàn 9 được thành lập tại Phú Thạnh, Bình Định[1] do Đại tá Bùi Dzinh làm Tư lệnh đầu tiên.

Sau khi được tổ chức và huấn luyện, ngày 20 tháng 9 năm 1963, Sư đoàn di chuyển vào Nam, Bộ Tư lệnh đặt tại Sa Đéc. Vùng hoạt động của Sư đoàn là những tỉnh nằm sát biên giới Việt-Miên (vùng Kiên Giang, Châu Đốc...), khu vực đầu nguồn của sông Tiền, sông Hậu. Là địa bàn có địa hình hiểm trở và phức tạp, thuận lợi cho Quân đội Nhân dân Việt Nam thiết lập những căn cứ lớn tàng trữ lương thực, quân dụng và vũ khí từ Bắc chuyển vào cung cấp cho nhu cầu chiến trường xâm lăng miền Nam.

Trong cuộc Đảo chính 1963, Sư đoàn là một trong những đơn vị cuối cùng trung thành với Tổng thống Ngô Đình Diệm. Tuy nhiên, do hành động đoạt quyền chỉ huy của Đại tá Nguyễn Hữu Có tại Sư đoàn 7 và đem Sư đoàn này chốt chặn ở ngã ba Trung Lương và cho rút hết các chiếc phà Mỹ Thuận để ngăn chặn Sư đoàn 9 vượt sông Tiền, vì vậy Sư đoàn 9 không thể đưa quân về Sài Gòn cứu viện cho Tổng thống Diệm.

Tết Mậu Thân 1968 tại Sa Đéc, Quân Giải phóng tấn công Bộ Tư lệnh Sư đoàn vào lúc 9 giờ tối (đêm giao thừa), nhưng bị đơn vị Trinh sát của Sư đoàn phát hiện nên bị đánh bật ngay trong đêm. Tại Vĩnh Long, Trung đoàn 15 thuộc Sư đoàn 9 vẫn tiếp tục kháng cự cho đến khi đối phương rút lui. Đến ngày mùng 5 tết, Quân Giải phóng mở lại các cuộc tấn công để gây tiếng vang nhưng đều thất bại.

Năm 1970, Sư đoàn đã phối hợp với các đơn vị bạn thực hiện các cuộc hành quân vào biên giới Việt Nam-Campuchia đánh phá Trung ương Cục miền Nam của Mặt trận Giải phóng, gây nhiều thiệt hại cho đối phương.

Năm 1975, do đối phương tập trung đánh lớn ở các Quân khu khác, cũng như các đơn vị ở Quân khu 4. Sư đoàn không phải giao chiến lớn, tuy nhiên cũng bị đối phương cầm chân không thể chi viện cho các nơi. Sau khi Sài Gòn thất thủ, Sư đoàn cũng buông súng đầu hàng theo lệnh của Tổng thống Dương Văn Minh.

Đơn vị trực thuộc và phối thuộc

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Đơn vị Chú thích Stt Đơn vị Chú thích
1[2]
Trung đoàn 14
Bộ chỉ huy đặt tại Vĩnh Bình
10
Biệt đội Quân báo
2
Trung đoàn 15
Hậu Cứ tại Đám Lác, Sa Đéc
11
Biệt đội Kỹ thuật
3
Trung đoàn 16
Bộ chỉ huy đặt tại Long Hồ (Vĩnh Long)
12
Biệt đội
Tác chiến Điện tử
4
Đại đội
Tổng hành dinh
13
Tiểu đoàn Quân y
5
Đại đội Trinh sát
Dưới quyền điều động trực tiếp của Tư lệnh Sư đoàn
14
Tiểu đoàn Truyền tin
6
Đại đội Quân cảnh
15
Tiểu đoàn Tiếp vận
7
Đại đội Công vụ
16
Tiểu đoàn
Công binh chiến đấu
8
Đại đội Quân vận
(Quân xa)
17
Trung đoàn Pháo binh
Các Tiểu đoàn: 90 (155 ly), 91, 92, 93 (105 ly). Phối thuộc và dưới sự điều động của Tư lệnh Sư đoàn
9
Đại đội
Hành chính Tài chính
18
Thiết đoàn 2
Thuộc "Lữ đoàn 4 Kỵ binh". Phối thuộc và dưới sự điều động của Tư lệnh Sư đoàn

Bộ Tư lệnh Sư đoàn và Chỉ huy Trung đoàn

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Họ và Tên Cấp bậc Chức vụ Chú thích
1
Huỳnh Văn Lạc
Võ khoa Thủ Đức K3[3]
Chuẩn tướng
Tư lệnh
2
Phạm Văn Ven
Võ khoa Thủ Đức K1
Đại tá
Tham mưu trưởng
3
Lê Văn Năm[4]
Võ bị Đà Lạt K8
Chỉ huy
Trung đoàn 14
4
Nguyễn Xuân Vinh
Hiện dịch Đồng Đế K2
Chỉ huy
Trung đoàn 15
5
Trần Xuân Hải
Trung tá
Chỉ huy
Trung đoàn 16

Trung đoàn Pháo binh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đơn vị phối thuộc
Stt Họ và Tên Cấp bậc Chức vụ Đơn vị Chú thích
1
Võ Văn Sáng
Đặng Hữu Thảo[5]
Võ khoa Thủ Đức K5
Trung tá
Chỉ huy trưởng
Chỉ huy phó
Bộ Chỉ huy
Trung đoàn
2
Nhan Trùng Lâm
Tiểu đoàn trưởng
Tiểu đoàn 91
3
Nguyễn An Khương
Thiếu tá
Tiểu đoàn 90
4
Nguyễn Văn Nhung
Tiểu đoàn 92
5
Trần Văn Lúa
Tiểu đoàn 93

Tư lệnh Sư đoàn qua các thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Họ tên Cấp bậc Tại chức Chú thích
1
Bùi Dzinh
Võ bị Đà Lạt K3
Đại tá[6]
1/1962-11/1963
Giải ngũ cùng cấp sau đảo chính 1 tháng 11 năm 1963
2
Đoàn Văn Quảng
Võ bị Lục quân Pháp
Trung tá
Đại tá
(11/1963)
11/1963-2/1964
Sau cùng là Thiếu tướng Tham mưu phó Bộ Tổng tham mưu
3
Vĩnh Lộc
Võ bị Lục quân Pháp
Đại tá
Chuẩn tướng
(8/1964)
2/1964-5/1965
Sau cùng là Trung tướng Tổng tham mưu trưởng 1 ngày (29/4/1975)
4
Lâm Quang Thi
Võ bị Đà Lạt K3
Đại tá
Chuẩn tướng
(2/1966)
Thiếu tướng
(6/1968)
5/1965-7/1968
Sau cùng là Trung tướng Tư lệnh phó Quân đoàn I
5
Trần Bá Di
Võ bị Đà Lạt K5
Đại tá
Chuẩn tướng
(4/1970)
Thiếu tướng
(11/1972)
7/1968-10/1973
Sau cùng, Thiếu tướng Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Quốc gia Quang Trung
6
Huỳnh Văn Lạc
Chuẩn tướng
10/1973-30/4/1975
Tư lệnh sau cùng

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Theo Nghị định số 004-QP/NĐ ngày 9/ tháng 1 năm 1962.
  2. ^ Từ số 1 đến số 3 là các đơn vị Tác chiến trực thuộc Sư đoàn.
  3. ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức.
  4. ^ Đạ tá Lê Văn Năm sinh năm 1933 tại Mỹ Tho, là bào đệ của Chuẩn tướng Lê Văn Tư.
  5. ^ Trung tá Đặng Hữu Thảo sinh năm 1933 tại miền Bắc VN.
  6. ^ Cấp bậc khi nhậm chức.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]