Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trường Sĩ quan Hải Quân
Hiệu kỳ
Hoạt động1952-1975
Quốc gia Việt Nam Cộng hòa
Phục vụ Quân lực VNCH
Quân chủngQuân trường
Phân loạiSinh viên, Khoá sinh
Bộ phận củaTổng cục Quân huấn
Bộ Tổng Tham mưu
Bộ chỉ huyNha Trang, Khánh Hòa
Khẩu hiệu-Tổ quốc
-Đại dương
Các tư lệnh
Chỉ huy
nổi tiếng
-Chung Tấn Cang
-Đinh Mạnh Hùng
-Khương Hữu Bá[1]
-Nguyễn Thanh Châu

Trung tâm Huấn luyện Hải quân Nha Trang[2] (tiếng Anh: Nha Trang Naval Training Center, NTNTC) là một cơ sở đào tạo thủy binh 3 cấp: sĩ quan, hạ sĩ quan và thủy thủ của Hải quân Việt Nam Cộng hòa và cũng được gọi là Trường Sĩ quan Hải quân tọa lạc tại đường Duy Tân, Nha Trang, chính thức khai giảng từ tháng 8 năm 1952 nhưng phải tới tháng 7 năm 1955 khi Pháp trả lại Chủ quyền cho Quốc gia Việt Nam thì trường mới thuộc hoàn toàn của Việt Nam. Chỉ huy trưởng đầu tiên là Hải quân Thiếu tá Chung Tấn Cang.

Do nhu cầu chiến trường, từ năm 1962-1968, sinh viên Hải quân chỉ học 18 tháng. Bắt đầu khóa 18 cho tới khóa cuối cùng là 26, sinh viên học đủ 2 năm. Suốt thời gian hoạt động, trường đã đào tạo được 2.538 Sĩ Quan Hải Quân và 15.050 Chuyên viên ngành Hải quân.

Lịch sử hình thành[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiệm vụ[sửa | sửa mã nguồn]

Trung tâm Huấn luyện Hải quân trực thuộc Tổng cục Quân huấn theo hệ thống điều hành của Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Trung tâm được thành lập năm 1952 với nhiệm vụ đào tạo gấp rút sĩ quan, hạ sĩ quan và thủy thủ cho Hải quân Việt Nam Cộng hòa.

Trong thời kỳ phôi thai, công việc tổ chức và huấn luyện đều do Hải quân Pháp đảm nhiệm.

Tới năm 1955, song song với việc Chính phủ Việt Nam thâu hồi tất cả chủ quyền và cơ sở từ Quân đội Pháp. Trung tâm được đặt dưới quyền chỉ huy của Sĩ quan Hải quân Việt Nam. Từ đó về sau, Trung tâm đã cố gắng vượt bậc để cung ứng đầy đủ cán bộ và thủy thủ cho cho Quân chủng Hải quân ngày càng thêm phát triển và vững mạnh.

Các Giai đoạn[sửa | sửa mã nguồn]

-Giai đoạn sơ khởi kể từ ngày thành lập:

Từ đầu tháng 7 năm 1952, các cán bộ chỉ huy và huấn luyện hoàn toàn là người Pháp.

-Giai đoạn tự chủ:

Kể từ đầu tháng 11 tháng 1955 người Pháp bàn giao quyền chỉ huy cho các Sĩ quan Việt Nam.

-Giai đoạn chuyển tiếp:

Từ tháng 5 năm 1956, việc huấn luyện cán bộ, hạ sĩ quan và thủy thủ chuyên nghiệp, hoàn toàn do các Huấn luyện viên Việt Nam đảm nhiệm.

-Giai đoạn trưởng thành:

Kể từ tháng 5 năm 1957, phân bộ huấn luyện Pháp rời khỏi Trung tâm. Các sĩ quan Việt Nam đảm trách luôn việc đào tạo các cấp chỉ huy cho Hải quân Việt Nam.

Hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

-Trung tâm huấn luyện Hải quân Nha Trang có 4 trường:
-Trường Sĩ quan Chỉ huy và Cơ khí
-Trường Sơ đẳng chuyên nghiệp
-Trường Trung đẳng chuyên nghiệp
-Trường Tân binh Hải quân
1/-Trường Sĩ quan Chỉ huy và Cơ khí:

Muốn vào trường này sinh viên phải có bằng Tú tài Toàn phần Toán (ban B) và qua một kỳ thi tuyển (cho đến Khóa 19), đày đủ sức khoẻ và hạnh kiểm tốt.

-Chương trình học được chia ra:
-Bốn tháng đầu: Ôn lại văn hoá, học về cách tổ chức, việc quản trị và phương pháp điều khiển
-Mười tháng tiếp: Học về ngành chuyên môn Chỉ huy hoặc Cơ khí. Sinh viên phải theo một chương trình huấn luyện về các vấn đề: Sử địa hàng hải, Quốc tế công pháp, Thiên văn học, Thủy triều, Thám xuất, Phương pháp điều khiển chiến hạm v.v... hoặc những vấn đề liên quan tới máy móc, điện khí
-Mười tháng sau: Học tiếp về chuyên môn, nặng phần thực hành. Hết thời gian này sinh viên thi ra trường và được mang cấp bậc Hải quân Thiếu úy hoặc Thiếu úy Cơ khí trừ bị.

Sau thời gian 2 năm học tại trường, các tân sĩ quan được gửi đi tập sự trên chiến hạm. Những phần tử ưu tú sẽ được chọn theo học ở ngoại quốc.

2/-Trường Sơ đẳng chuyên nghiệp:

Học viên trường này tối thiểu phải có học lực lớp Đệ Lục (lớp 7).

Thời gian học của một niên khoá là 12 tháng: 3 tháng đầu học về căn bản hải nghiệp và căn bản quân sự. Tiếp đến 9 tháng sau học về chuyên nghiệp như: Kế toán, Thư ký, Vô tuyến, Cơ khí, Vận chuyển, Trọng pháo v.v...

Sau khi ra trường, học viên đủ điểm sẽ được mang cấp bậc chuyên nghiệp. Nếu bị rớt sẽ là thủy thủ không nghề.

3/-Trường Trung đẳng Chuyên nghiệp:

Học viên của trường này được tuyển chọn trong số các thủy thủ chuyên nghiệp có trình độ van hoá khá hoặc có văn bằng trung học Đệ nhất cấp (Phổ thông cơ sở), biết trọng kỷ luật và có tinh thần phục vụ.

Thời gian học là 3 tháng, đặc biệt nhắm vào việc huấn luyện chuyên môn và cách điều khiển nhân viên. Trong thời gian học, các học viên được mang cấp bậc Hạ sĩ. Đến kỳ thi mãn khoá nếu trúng tuyển, học viên sẽ được đặc cách thăng cấp Hạ sĩ I chuyên nghiệp.

4/-Trường Tân binh Hải quân:

Các tân binh Hải quân sau khi học xong thời kỳ đầu sẽ được tuyển chọn tuỳ theo năng khiếu và ước vọng để theo học trường Sơ đẳng Chuyên nghiệp.

Điểm đặc biệt là các sách giáo khoa đều đã được Trung tâm soạn bằng tiếng việt dự theo tài liệu huấn luyện của Hải quân Pháp, hoa Kỳ và các nước tiến bộ.

Riêng các Sinh viên sĩ quan, ngoài thời gian huấn luyện tại trường và thực tập trong các kỳ đi biển, mỗi năm còn được đi du tập tại Sài Gòn hoặc những thành phố lớn. trong thời gian này các sinh viên sĩ quan có dịp đi thăm viếng các trường Cao đẳng, các Trung tâm khảo cứu, các xí nghiệp kỹ nghệ, công trường quan trọng, các cơ sở liên quan đến Hải quân, kinh tế, quân sự của Quốc gia.

Tóm lại, trung tâm huấn luyện Hải quân đã tổ chức rất thích hợp để đào tạo cho Hải quân VN những con người giỏi chỉ huy, thích hoạt động đủ sức vượt gian lao và thắng biển cả.

Cùng với năm cơ sở đào tạo sĩ quan cho Quân lực VNCH là Trường Võ bị Quốc gia, Đại học Chiến tranh Chính trị ở Đà Lạt, Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức ở Gia Định, Trường Sĩ quan Không quânTrường Hạ sĩ quan Đồng Đế ở Nha Trang. Trung tâm huấn luyện Hải quân Nha Trang đã thực hiện hết sức cho quân chủng Hải quân nói riêng, tròn trách nhiệm đối với Quân lực và Tổ Quốc Việt Nam Cộng hòa cho tới tháng 4/1975 thì chấm dứt nhiệm vụ.

Chỉ huy trưởng qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Stt Họ và Tên
Cấp bậc
Thời gian
tại chức
Ghi chú
1
Chung Tấn Cang
Hải quân Nha Trang K1[3]
Hải quân
Thiếu tá[4]
7/11/1955-29/3/1958
Bị truật xuất ra Hải Quân VNCH 6 năm vì tội thm nhũng Thủy Cước. Hội đồng tướng lảnh vì bảo vệ danh tiếng VNCH nên ông không bị giải ngủ. Trước ngày 30 tháng 4, 1975 vì lo chuyện di tản, Nguyễn Văn Thiệu trước khi sang Đài Loan cho Phó Đô đốc Trung tướng trở về làmTư lệnh Quân chủng Hải Quân (Cang và Thiệu là bạn thân)
2
Đặng Cao Thăng
Sĩ quan Nam Định
Hải quân Brest K1
29/3/1958-10/2/1960
Sau cùng là Phó Đề đốc Chuẩn tướng Tư lệnh Hải quân Vùng 4 Sông ngòi kiêm Tư lệnh Hạm đội 21
3
Vương Hữu Thiều
Sĩ quan Thủ Đức K1
Hải quân Brest K1
10/2/1960-19/1/1963
Sau cùng là Hải quân Đại tá Chỉ huy trưởng căn cứ Hải quân Đà Nẵng
4
Dư Trí Hùng[5]
Hải quân Brest K2
19/1/1963-23/12/1963
Sau cùng là Hải quân Đại tá Hạm trưởng HQ 12
5
Nguyễn Đức Vân
Hải quân Brest K1
Hải quân
Trung tá
23/12/1963-26/2/1966
Sau cùng là Hải quân Đại tá Chỉ huy trưởng trường Chỉ huy & Tham mưu Hải quân
6
Bùi Hữu Thư[6]
Hải quân Pháp
Hải quân Brest K3
Hải quân
Thiếu tá
26/2/1966-13/7/1966
Sau cùng là Hải quân Đại tá Tham mưu phó Quân huấn Hải quân
7
Đinh Mạnh Hùng
Hải quân Nha Trang K2
Hải quân
Đại tá
13/7/1966-1/3/1969
Sau cùng là Đề đốc Chuẩn tướng Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Hành quân Lưu động sông
8
Khương Hữu Bá[7]
Hải quân Nha Trang K2
1/3/1969-6/8/1971
Sau cùng là Đề Đốc Tư lệnh Hải quân Vùng 4 Duyên hải (1974-1975)
9
Nguyễn Trọng Hiệp[8]
Hải quân Nha Trang K5
6/8/1971-6/1/1973
10
Nguyễn Thanh Châu
Hải quân Nha Trang K3
6/1/1973-4/1975
Thăng cấp Phó Đề đốc Chuẩn tướng ngày 1/4/1974

Tên các khóa đào tạo Sĩ quan Hải quân[sửa | sửa mã nguồn]

Stt
Khóa
Tên Khóa học Chú thích Khóa học khác Chú thích
1
Đệ Nhất Dương Cưu
Sĩ số: 06 - Thụ huấn 9 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Trần Văn Chơn
Khóa 1 Brest Sĩ số: 6 - Thụ huấn 21 tháng
2
Đệ nhất Kim Ngưu
Sĩ số: 16 - Thụ huấn 6 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Đinh Mạnh Hùng
Khóa 2 Brest Sĩ số: 11 - Thụ huấn 27 tháng
3
Đệ Nhất Song Nam
Sĩ số: 23 - Thụ huấn 6 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Nguyễn Văn Thông[9]
(Ngành Cơ khí)
Thủ khoa: Trần Phước Dũ[10]
Khóa 3 Brest Sĩ số: 12 - Thụ huấn 27 tháng
4
Đệ Nhất Bắc Giải
Sĩ số: 15 - Thụ huấn 10 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Nguyễn Văn Ánh[11]
(Ngành Cơ khí)
Thủ khoa: Lê Kim Sa[12]
Khóa 4 Brest Sĩ số: 12 - Thụ huấn 21 tháng
5
Đệ Nhất Hải Sư
Sĩ số: 23 - Thụ huấn 10 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Nguyễn Viết Tân[13]
Khóa 1 OCS 12 khóa OCS và khóa IOCS, được tuyển dụng từ Dân sự, Trung tâm Huấn luyện Quang Trung và Trường Bộ binh Thủ Đức
6
Đệ Nhất Xử Nữ
Sĩ số: 21 - Thụ huấn 11 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Bùi Huy Phong[14]
(Ngành Cơ khí)
Thủ khoa: Nguyễn Văn Tần
Khóa 2 OCS
7
Đệ Nhất Thiên Xứng
Sĩ số: 46 - Thụ huấn 20 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Nguyễn Văn Thiện[15]
(Ngành Cơ khí)
Thủ khoa: Đoàn Văn Tiếng[16]
Khóa 3 OCS
8
Đệ Nhất Hổ Cáp
Sĩ số: 50 - Thụ huấn 24 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Trịnh Tiến Hùng[17]
(Ngành Cơ khí)
Thủ khoa: Nguyễn Văn Niệm
Khóa 4 OCS
9
Đệ Nhất Nhân Mã
Sĩ số: 38 Thụ huấn 24 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Hà Ngọc Lương[18]
(Ngành Cơ khí)
Thủ khoa: Mai Văn Hoa[19]
Khóa 5 OCS
10
Đệ Nhất Nam Dương
Sĩ số: 55 - Thụhuấn 24 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Lê Bá Thông[20]
Khóa 6 OCS
11
Đệ Nhất Bão Bình
Sĩ số: 81 - Thụ huấn 18 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Trần Quang Thiệu
Khóa 7 OCS
12
Đệ Nhất Song Ngư
Sĩ số: 103 - Thụ huấn 18 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Trần Trọng Ngà[21]
Khóa 8 OCS
13
Đệ Nhị Dương Cưu
Sĩ số: 115 - Thụ huấn 18 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Phạm Gia Chính
Khóa 9 OCS
14
Đệ Nhị Kim Ngưu
Sĩ số: 100 -Thụ huấn 18 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Trương Minh Hoàng
(Ngành Cơ khí)
Thủ khoa: Trịnh Long Hải
Khóa 10 OCS
15
Đệ Nhị Song Nam
Sĩ số: 108 - Thụ huấn 18 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Nguyễn Thành Lộc
(Ngành Cơ khí)
Thủ khoa: Trần Chí Hoạt
Khóa 11 OCS
16
Đệ Nhị Bắc Giải
Sĩ số: 134 - Thụ huấn 18 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Lý Ngọc Ẩn
Khóa 12 OCS
17
Đệ Nhị Hải Sư
Sĩ số: 136 -Thụ huấn 18 tháng
(ngàng Chỉ huy)
Thủ khoa: Trần Ngọc Điển
(Ngành Cơ khí)
Thủ khoa: Phạm Huy Hy
Khóa IOCS
18
Đệ Nhị Xử Nữ
Sĩ số: 100 - Thụ huấn 22 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Trần Anh Tuấn
(Ngành Cơ khí)
Thủ khoa: Bùi Ngọc Anh
Khóa 1 SQ/ĐB Các khóa Sĩ quan Đặc biệt là những Hạ sĩ quan có trình độ Học vấn và xuất sắc trong các đơn vị Hải quân, được đề cử đi học khóa sĩ quan. Giai đoạn đầu gửi thụ huấn ở TTHL Quang Trung hoặc Trường Bộ binh Thủ Đức. Gia đoạn 2, trở về thụ huấn ở TTHL Hải quân Nha Trang
19
Đệ Nhị Thiên Xứng
Sĩ số: 272 - Thụ huấn 12 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Lê Văn Từ
(Ngành Cơ khí)
Thủ khoa: Đỗ Khắc Mạnh
Khóa 2 SQ/ĐB
20
Đệ Nhị Hổ Cáp
Sĩ số: 270 - Thụ huấn 12 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Lưu Đức Huyến
(Ngành Cơ khí)
Thủ khoa: Lê Vĩnh Hiệp
Khóa 3 SQ/ĐB
21
Đệ Nhị Nhân Mã
Sĩ số: 269 - Thụ huấn 12 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Phạm Đức Lai
(Ngành Cơ khí)
Thủ khoa: Lê Tất Chánh
Khóa 4 SQ/ĐB
22
Đệ Nhị Nam Dương
Sĩ số: 248 - Thụ huấn 12 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Nguyễn Tấn Khải
(Ngành Cơ khí)
Thủ khoa: Nguyễn Thanh
Khóa 5 SQ/ĐB
23
Đệ Nhị Bão Bình
Sĩ số: 282 - Thụ huấn 12 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Nguyễn Công Minh
(Ngành Cơ khí)
Thủ khoa: Nguyễn Thế Hùng
24
Đệ Nhị Song Ngư
Sĩ số: 279 - Thụ huấn 24 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Trần Văn Thuận
25
Đệ Tam Dương Cưu
Sĩ số: 186 - Thụ huấn 24 tháng
(Ngành Chỉ huy)
Thủ khoa: Nguyễn Chí Thành
26
Đệ Tam Kim Ngưu
Sĩ số: 182 - Thụ huấn 24 tháng
(Mới thụ huấn được 20 tháng)
  • Quân chủng Hải quân VNCH trong quá trình hiên diện và hoạt động đã tổ chức được 48 khóa đào tạo Sĩ quan.
    -26 Khóa Hiện dịch (Thụ huấn tại Trường Sĩ quan HQ Nha Trang. Tốt nghiệp: Hải quân Thiếu úy)
    -4 Khóa Hiện dịch (Thụ huấn tại Trường Sĩ quan HQ Pháp ở Tp Brest. Tốt nghiệp: Hải quân Thiếu úy)
    -13 Khóa Trừ bị OCS và IOCS (Thụ huấn tại các Trường đào tạo SQ khác và TTHLHQ Nha Trang. Tốt nghiệp: Thiếu úy Hải quân)
    -5 Khóa Sĩ quan Đặc biệt (Thụ huấn ở TTHLHQ Nha Trang. Tốt nghiệp: Chuẩn úy Chiến binh)

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Vị Chỉ huy trưởng đã đem lại nhiều thay đổi và cải cách tân tiến cho Trung tâm Huấn luyện, do tận dụng tối đa từ sự viện trợ của Hoa Kỳ
  2. ^ “History of Vietnamese Navy”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ Xuất thân từ Trường sĩ quan
  4. ^ Cấp bậc khi nhậm chức
  5. ^ Đại tá Dư Trí Hùng sinh năm 1932.
  6. ^ Đại tá Bùi Hữu Thư sinh năm 1934 tại Nam Định.
  7. ^ Đại tá Khương Hữu Bá sinh năm 1929.
  8. ^ Đại tá Nguyễn Trọng Hiệp sinh năm 1934 tại Hà Nội.
  9. ^ Đại tá Nguyễn Văn Thông (1931-2006), Sinh quán: Nam Định. Nguyên Tư lệnh Lực lượng Đặc nhiệm Trung ương 214 tại Căn cứ Đồng Tâm
  10. ^ Đại tá Trần Phước Dũ (1931), Sinh quán: Tây Ninh, Sq: 51/700.022. Nguyên Chỉ huy trưởng Trung tâm Tiếp liệu Hải quân
  11. ^ Đại tá Nguyễn Văn Ánh (1932-2014), Sinh quán: Cần Thơ, Sq: 52/700.013. Nguyên Chánh Văn phòng Phó Thủ tướng
  12. ^ Đại tá Lê Kim Sa (1935-2010), Sinh quán: Khánh Hòa, Sq: 55/700.022. Nguyên Giám đốc Công xưởng Cơ khí Hải quân
  13. ^ Đại tá Nguyễn Viết Tân (1932-1989), Sinh quán: Vĩnh Long, Sq: 52/700.015. Nguyên Chỉ huy trưởng Sở Phòng vệ Duyên hải
  14. ^ Trung tá Bùi Huy Phong. Nguyên Trưởng khoa Huấn luyện tại TTHL Hải quân Nha Trang
  15. ^ Đại tá Nguyễn Văn Thiện (1936-2019). Nguyên Tư lệnh Hái quân Vùng IV Duyên hải, Lực lượng Đặc nhiệm 234, Đặc khu Phú Quốc kiêm Tổng trấn Phú Quốc
  16. ^ Trung tá Đoàn Văn Tiếng. Nguyên Trưởng khối Cơ khí thuộc Hải quân Công xưởng
  17. ^ Trung tá Trịnh Tiến Hùng. Nguyên Trưởng phòng Điều huấn Bộ Tư lệnh Hải quân
  18. ^ Trung tá Hà Ngọc Lương. Nguyên Trưởng khối Văn hóa vụ tại TTHL Hải quân Nha Trang. Cùng gia đình tự sát đầu tháng tư năm 1975
  19. ^ Trung tá Mai Văn Hoa. Nguyên Trưởng khối Cơ khí thuộc Hải quân Vùng III Duyên hải
  20. ^ Trung tá Lê Bá Thông. Nguyên Trưởng khối Huấn luyện Hải quân ở Trương Võ bị Quốc gia Đà lạt
  21. ^ Thủ khoa Trần Trọng Ngà, cấp bậc sau cùng: HQ Thiếu tá

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.

Liên kết[sửa | sửa mã nguồn]