Thủ đô Việt Nam
Thủ đô Việt Nam hiện nay là thành phố Hà Nội. Sau đây là danh sách các kinh đô/thủ đô – hiểu theo nghĩa rộng – là các trung tâm chính trị của chính thể nhà nước trong lịch sử Việt Nam, và cả của các vương quốc cổ/cựu quốc gia từng tồn tại trên lãnh thổ Việt Nam ngày nay.
Kinh đô và Thủ đô của Việt Nam qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Phần này liệt kê các kinh đô/thủ đô trong lịch sử Việt Nam, theo trình tự thời gian. Các kinh đô được in đậm là các kinh đô độc lập của Việt Nam, còn các kinh đô được in nghiêng là các kinh đô trong giai đoạn Việt Nam bị nước khác đô hộ hoặc là bù nhìn của nước khác.
Kinh đô không chính thức[sửa | sửa mã nguồn]
Ngoài ra còn có các kinh đô phụ tồn tại song song với kinh đô chính thức như:
- Thiên Trường – Nam Định thời nhà Trần
- Vũ Lâm – Ninh Bình thời nhà Trần
- Lỗ Giang – xã Hồng Minh huyện Hưng Hà tỉnh Thái. Bình thời nhà Trần
- Lam Kinh – Thanh Hóa thời nhà Hậu Lê
- Dương Kinh – Hải Phòng thời nhà Mạc
- Phục Hòa – TT Hòa Thuận huyện Phục Hòa tỉnh. Cao Bằng thời nhà Mạc
- Nà Lữ -xã Hoàng Tung huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng. thời nhà Mạc
- thành nhà Mạc – Lũng Hoài huyện Hòa An tỉnh Cao. Bằng thời nhà Mạc
- thành nhà Mạc – Đàm Thủy huyệnTrùng Khánh tỉnh.Cao Bằng
- thành cổ Tuyên Quang – thành Phố Tuyên Quang. thời nhà Mạc
- thành nhà Mạc – tỉnh Lạng Sơn thời nhà Mạc
- thành cổ Lạng – Sơn phường Chi Lăng thành phố. Lạng Sơn
- Yên Trường – thôn 2 Yên Trường xã Thọ Lập huyện. Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa thời nhà Lê Trung Hưng
- Cổ Bi – thị trấn Trâu Quỳ huyện Gia Lâm tỉnh Hà Nội. thời Chúa Trịnh
- Phủ Trịnh -xã Vĩnh Hùng huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh. Hóa thời Chúa Trịnh
- Phượng Hoàng Trung Đô – Nghệ An thời nhà Tây Sơn (dự định xây kinh đô)
- Lị sở của 12 sứ quân như: Hồi Hồ, Tam Đái, Tiên Du, Siêu Loại, Đường Lâm, Tây Phù Liệt, Đỗ Động Giang, Tế Giang, Đằng Châu, Bố Hải Khẩu, Bình Kiều,...
- Đà Lạt – thủ phủ nghỉ dưỡng thời Liên bang Đông Dương
- Việt Bắc – phía bắc Bắc Bộ, là chiến khu và là nơi tập trung các cơ quan đầu não của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời kỳ Chiến tranh Đông Dương với Pháp, đây được xem là Thủ đô gió ngàn
Kinh đô của vương quốc Chăm Pa cổ[sửa | sửa mã nguồn]
Thủ đô/Kinh đô | Thời gian | quốc gia | Địa điểm ngày nay |
---|---|---|---|
Kandapurpura (Phật Thành) | 192 – 605? | Lâm Ấp | Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế |
Simhapura (Sư Tử Thành) | 605? – 757 | Lâm Ấp | Làng Trà Kiệu, Quảng Nam |
Virapura (Hùng Tráng Thành) | 757 – 875 | Hoàn Vương (Panduranga) | Huyện Ninh Phước, Ninh Thuận |
Indrapura (Lôi Điện Thành) | 875 – 982 | Chiêm Thành | Huyện Thăng Bình, Quảng Nam |
Vijaya (Chà Bàn, Đồ Bàn) | 982 – 1471 | Chiêm Thành | Thị xã An Nhơn, Bình Định |
Panduranga | 1471 – 1832 | Panduranga-Chăm Pa, sau là Thuận Thành Trấn | Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, Ninh Thuận |
Kinh đô các vương quốc cổ và cựu quốc gia khác[sửa | sửa mã nguồn]
Thủ đô/Kinh đô | Thời gian | quốc gia | Địa điểm ngày nay |
---|---|---|---|
Vyadhapura (Đặc Mục) | giai đoạn sơ khởi | Phù Nam | Prey Veng, Campuchia |
Kottinagar (Cường Thịnh Thành) | Thế kỷ 2- Thế kỷ 7 | Phù Nam | An Giang |
Isanapura | 613? – ? | Chân Lạp | Kampong Thom, Campuchia |
Xieng Khouang | 1369 – 1478 | Bồn Man | Xiengkhuang, Lào |
Pelei Agna (Thành phố Vĩ Đại) | 1888-1890 | Sedang | Kon Tum |
Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]
- Hà Nội là nơi đóng đô của nhiều triều đại và chế độ nhất Việt Nam, không tính giai đoạn đô hộ và thuộc địa:
- Cổ Loa thời Nhà Thục và Nhà Ngô
- Mê Linh thời Hai Bà Trưng
- Long Biên thời Nhà Tiền Lý (đang tranh cãi)
- Tống Bình thời Họ Phùng
- Đại La thời Họ Khúc
- Thăng Long thời Nhà Lý và Nhà Trần
- Đông Kinh thời Nhà Hậu Lê, Nhà Mạc và Chúa Trịnh
- Hà Nội thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày nay
- Ninh Bình là nơi đóng đô nhiều thứ hai. không tính giai đoạn đô hộ và thuộc địa::
- Thừa Thiên Huế là nơi đóng đô nhiều thứ ba, không tính giai đoạn đô hộ và thuộc địa::
- Phú Xuân thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn của Quang Trung
- Huế thời Nhà Nguyễn
- Thanh Hóa là nơi đóng đô nhiều thứ tư, không tính giai đoạn đô hộ và thuộc địa::
- Các triều đại và chế độ từng đóng đô ở 2 kinh đô/thủ đô là:
- Nhà Lý ở Hoa Lư (1009 – 1010) và Thăng Long (1010 – 1225)
- Nhà Trần ở Thăng Long (1225-1397) và Tây Đô (1397-1400)
- Nhà Hậu Lê ở Đông Kinh (1428 – 1527), Vạn Lại (1533 – 1597) rồi về lại Đông Kinh (1597 – 1789)
- Nhà Mạc ở Đông Kinh (1527 – 1592) và Cao Bình (1592 – 1677)
- Nhà Tây Sơn ở Qui Nhơn (1778 – 1793) và Phú Xuân (1786 – 1802)
Ảnh một số di tích kinh đô[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
![]() |
Cố đô của Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Cố đô là cách gọi tôn vinh những nơi từng là thủ đô chính thống trong lịch sử Việt Nam. Hiện ở Việt Nam có các nơi sau được gọi là cố đô gồm: đất tổ Phong Châu, cố đô Hoa Lư, cố đô Huế; với sự nhìn nhận và đánh giá lại về vương triều nhà Hồ, Thanh Hóa cũng được xem là một cố đô của Việt Nam. Cố đô Hoa Lư và cố đô Huế là 2 tên gọi thông dụng, thường thấy nhất.
Các di tích cố đô thường sở hữu một trong các danh hiệu UNESCO ở Việt Nam như Phong Châu có tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là di sản văn hóa phi vật thể; Hoàng thành Thăng Long, cố đô Hoa Lư, thành nhà Hồ, quần thể di tích Cố đô Huế đều thuộc những vùng di sản thế giới.
Hiện nay Việt Nam có 5 tỉnh, thành được gọi là các "vùng kinh đô" gồm: Hà Nội, Phú Thọ, Ninh Bình, Thanh Hóa và Thừa Thiên Huế.[1] 5 vùng kinh đô này được ngành văn hóa cho phép tổ chức và tham gia nhiều sự kiện lớn như: cuộc thi người đẹp các vùng kinh đô, hiệp hội văn học nghệ thuật các vùng kinh đô, triển lãm ảnh ngũ đại cố đô của Việt Nam, Hành trình di sản thế giới... Năm du lịch Quốc gia 2015 diễn ra ở Thanh Hóa và các tỉnh, thành phố có Kinh đô cổ và di sản văn hoá thế giới có chuyên đề "Hành trình về Kinh đô cổ Việt Nam".[2]
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Các vùng kinh đô Việt Nam”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2013.
- ^ Thanh Hóa với năm du lịch quốc gia 2015