Bước tới nội dung

The First Japan Arena Tour (Girls' Generation)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
The 1st Japan Arena Tour
Chuyến lưu diễn của Girls' Generation
Quốc giaNhật Bản
AlbumGirls' Generation
Ngày bắt đầu31 tháng 5 năm 2011 (2011-05-31)
Ngày kết thúc18 tháng 7 năm 2011 (2011-07-18)
Số buổi diễn2 tại Osaka
2 tại Saitama
2 tại Hiroshima
2 tại Nagoya
2 tại Fukuoka
4 tại Tokyo
Thứ tự chuyến lưu diễn của Girls' Generation
Into The New World
(2009-2010)
The 1st Japan Arena Tour
(2011)
2011 Girls' Generation Tour
(2011-2012)

The 1st Japan Arena Tour là chuyến lưu diễn đầu tiên tại Nhật Bản của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation nhằm quảng bá cho album tiếng Nhật đầu tay cùng tên của họ.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 7 tháng 3 năm 2011, Girls' Generation được công bố là sẽ bắt đầu chuyến lưu diễn toàn quốc đầu tiên của mình tại Nhật Bản từ ngày 18 tháng 5 năm 2011 tại Sân vận động Quốc gia YoyogiTokyo với 7 buổi diễn tại các thành phố Tokyo, Nagoya, OsakaFukuoka.[1] Chuyến lưu diễn bị hoãn lại đến ngày 31 tháng 5 năm 2011 do trận động đất và sóng thần ở Tōhoku năm 2011. Với lượng người đặt vé lên tới 300,000,[2] một số buổi diễn tại Saitama và Hiroshima đã được bổ sung, nâng tổng số buổi diễn lên 14.[3]

Nhiều phương tiện truyền thông Nhật Bản, trong đó có Mezamashi TV, đã đưa tin về chuyến lưu diễn.[4] Music Japan của NHK đã phát sóng một chương trình đặc biệt về những thành công của Girls' Generation tại Hàn Quốc cũng như sự ra mắt của nhóm tại Nhật Bản với một bài phỏng vấn được xen kẻ bởi những đoạn phim từ buổi diễn ở Osaka nằm trong chuyến lưu diễn.[5] Girls' Generation 1st Japan Arena Tour in 3D được phát sóng trên SkyPerfectTv vào ngày 21 tháng 8 năm 2011.[6]

Danh sách các màn biểu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Main Set

  1. "Genie (phiên bản tiếng Nhật)"
  2. "You-aholic"
  3. "Mr. Taxi"
  4. "I'm In Love With The Hero"
  5. "Let It Rain"
  6. "Snowy Wish"
  7. "Etude"
  8. "Kissing You"
  9. "Oh! (phiên bản House)"
  10. "Almost" (Jessica solo)
  11. "Lady Marmalade" (Taeyeon & Tiffany song ca)
  12. "3" (Sunny solo)
  13. "Don't Stop the Music" (Hyoyeon solo)
  14. "The Great Escape"
  15. "Bad Girl"
  16. "Run Devil Run (phiên bản tiếng Nhật)"
  17. "Beautiful Stranger"
  18. "Hoot (phiên bản tiếng Nhật)"
  19. "If" (Yuri solo)
  20. "4 Minutes (Yoona solo)
  21. "Stuff Like That There" (Seohyun solo)
  22. "Sway" (Sooyoung solo)
  23. "Danny Boy
  24. "Complete"


Encore #1

  1. "My Child"
  2. "Cold Noodles"
  3. "HaHaHa"
  4. "Gee (phiên bản tiếng Nhật)"
  5. "Born To Be A Lady"


Encore #2

  1. "Into the New World"
  2. "Way To Go"
  3. "It's Fantastic! (phiên bản tiếng Nhật)"

Lịch diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm
31 tháng 5 năm 2011 Osaka Nhật Bản Hội trường Osaka-jō
1 tháng 6 năm 2011
4 tháng 6 năm 2011 Saitama Saitama Super Arena
5 tháng 6 năm 2011
17 tháng 6 năm 2011 Tokyo Sân vận động Quốc gia Yoyogi
18 tháng 6 năm 2011
28 tháng 6 năm 2011
29 tháng 6 năm 2011
2 tháng 7 năm 2011 Hiroshima Hiroshima Green Arena
3 tháng 7 năm 2011
6 tháng 7 năm 2011 Nagoya Nippon Gaishi Hall
7 tháng 7 năm 2011
17 tháng 7 năm 2011 Fukuoka Marine Messe Fukuoka
18 tháng 7 năm 2011

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Shoujo Jidai to release original Japanese single "MR. TAXI" + Arena Tour”. Tokyohive. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  2. ^ 곽민구. “너도 나도 "소녀시대 보자"…日투어 30만명 폭주”. Economy Today News (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ “少女時代、ジャパン・ツアーの日程を変更&埼玉と広島公演を追加” (bằng tiếng Nhật). Tower Records. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  4. ^ 곽현수. “소녀시대 첫 일본투어 열광, '소시 發 오사카 대지진' 는 국내에서도 두 번째 단독 콘서트를 열 계획이다. [곽현수”. TV Daily (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011.
  5. ^ “『MJ presents 少女時代 スペシャル』” (bằng tiếng Nhật). NHK. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011.
  6. ^ “SNSD's 1st Japan Arena Tour to be aired in 3D this August!”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2013.