Triệu Việt Hưng
Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 19 tháng 1, 1997 | ||
Nơi sinh | Hải Dương, Việt Nam | ||
Chiều cao | 1,71 m (5 ft 7 1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ trung tâm | ||
Thông tin câu lạc bộ | |||
Đội hiện nay | Hoàng Anh Gia Lai | ||
Số áo | 97 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Hoàng Anh Gia Lai | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016– | Hoàng Anh Gia Lai | 37 | (2) |
Đội tuyển quốc gia‡ | |||
2011–2014 | U-16 Việt Nam | (4) | |
2016–2018 | U-19 Việt Nam | ||
2017–2018 | U-21 Việt Nam | ||
2018– | U-23 Việt Nam | 5 | (2) |
2020? | Việt Nam (sắp triệu tập) | ||
Thành tích
| |||
* Số trận và số bàn thắng của câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải bóng đá vô địch quốc gia và chính xác tính đến 2 tháng 10 năm 2018 ‡ Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia và số bàn thắng chính xác tính đến 24 tháng 3 năm 2019 |
Triệu Việt Hưng (sinh ngày 19 tháng 1 năm 1997) là cầu thủ bóng đá người Việt Nam thi đấu ở vị trí tiền vệ trung tâm cho câu lạc bộ Hoàng Anh Gia Lai tại V.League 1.[1]
Thân thế[sửa | sửa mã nguồn]
Triệu Việt Hưng sinh năm 1997, quê tại Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.[2][3]
Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2007, Triệu Việt Hưng gia nhập lớp năng khiếu của Hoàng Anh Gia Lai.[3] Anh được cho câu lạc bộ Phú Yên mượn để thi đấu tại Giải bóng đá hạng nhì quốc gia 2014.[3][4] Kết thúc mùa giải năm đó, Phú Yên thăng hạng lên chơi ở Giải bóng đá hạng nhất quốc gia 2015, anh tiếp tục gắn bó với câu lạc bộ Phú Yên.[4] Năm đó, đội bóng Phú Yên trụ hạng thành công nhưng hợp đồng của anh với câu lạc bộ Phú Yên hết hạn nên anh trở về đội 1 của Hoàng Anh Gia Lai.[3][4]
Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
U-16 Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 12 tháng 7 năm 2011 | Sân vận động Quốc gia Lào mới, Viêng Chăn | ![]() |
1-0 | 4-1 | Giải vô địch bóng đá U16 Đông Nam Á 2011 |
2. | 4-1 | |||||
3. | 14 tháng 7 năm 2011 | Sân vận động Quốc gia Lào mới, Viêng Chăn | ![]() |
9-0 | 10-0 | Giải vô địch bóng đá U16 Đông Nam Á 2011 |
4. | 16 tháng 7 năm 2011 | Sân vận động Quốc gia Lào mới, Viêng Chăn | ![]() |
1-2 | 1-3 | Giải vô địch bóng đá U16 Đông Nam Á 2011 |
U-23 Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 22 tháng 3 năm 2019 | Hà Nội, Việt Nam | ![]() |
4–0 | 6–0 | Vòng loại giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020 |
2 | 24 tháng 3 năm 2019 | ![]() |
1–0 | 1–0 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Cấp đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]
- Giải vô địch U-19 châu Á:
Hạng ba (2016)
- Giải vô địch U-19 Đông Nam Á:
Hạng ba (2016)
- Giải U-21 Quốc tế báo Thanh niên:
Á quân (2017)
- Đại hội Thể thao Đông Nam Á:
Vô địch (2019)
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Triệu Việt Hưng tại Soccerway
- ^ “Cầu thủ xuất sắc nhất U.21 quốc tế 2017: ‘Đã có lúc tôi muốn như gục ngã’”. Báo Thanh Niên. 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2019.
- ^ a ă â b “Chuyện chưa kể về “đứa con ghẻ” của HAGL được HLV Park “chấm””. Báo Giao thông. 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2019.
- ^ a ă â “5 sao trẻ lỡ hẹn với U22 Việt Nam dự giải Đông Nam Á”. VTV.vn. 15 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2019.