Vòng đấu loại trực tiếp UEFA Champions League 2010–11
Vòng đấu loại trực tiếp UEFA Champions League 2010-11 bắt đầu vào ngày 15 tháng 2 năm 2011 và sẽ kết thúc sau trận chung kết ngày 28 tháng 5 năm 2011 tại sân vận động Wembley ở Luân Đôn, Anh. Vòng 1/8 gồm 16 đội xếp thứ nhất và nhì tại vòng bảng[1].
Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 17 tháng 12 năm 2010, UEFA đã tổ chức bốc thăm chia các cặp đấu loại trực tiếp tại Nyon, Thụy Sĩ[2]. Theo thể thức của vòng 16 đội, 8 đội đứng đầu sẽ đá tại sân của những đội đứng thứ nhì và đội đứng đầu mỗi bảng sẽ đá ở sân nhà tại trận lượt về. Các đội cùng quốc gia hoặc cùng bảng sẽ không được gặp nhau. Chỉ có một trận duy nhất sau vòng 1/8 phân cặp cho các vòng đấu tiếp theo. Theo thể thức này, các đội cùng bảng hoặc cùng quốc gia chỉ có thể gặp nhau tại trận chung kết.
Thời gian thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng đấu | Ngày và giờ | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|
Vòng 16 đội | 17 tháng 12 năm 2010 12:00 CET |
15–16 & 22–23 tháng 2 năm 2011 | 8–9 & 15–16 tháng 3 năm 2011 |
Tứ kết | 18 tháng 3 năm 2011 12:00 CET |
5–6 tháng 4 năm 2011 | 12–13 tháng 4 năm 2011 |
Bán kết | 26–27 tháng 4 năm 2011 | 3–4 tháng 5 năm 2011 | |
Chung kết | 28 tháng 5 năm 2011 tại sân vận động Wembley, Luân Đôn |
Lượt đi của vòng đấu này sẽ diễn ra vào các ngày 15, 16, 22 và 23 tháng 2, còn lượt về sẽ diễn ra vào các ngày 8, 9, 15 và 16 tháng 3 năm 2011. Từ khi bắt đầu tới khi hết tháng 3 sẽ được tính theo CET (UTC+1), sau đó thời gian lại được tính theo CEST (UTC+2).
Các đội giành quyền tham dự[sửa | sửa mã nguồn]
Màu sắc trong bảng |
---|
Hạt giống ở vòng 16 đội |
Không phải hạt giống ở vòng 16 đội |
Sơ đồ tóm tắt[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||||||||
![]() |
1 | 0 | 1 | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
1 | 3 | 4 | |||||||||||||||||
![]() |
4 | 1 | 5 | |||||||||||||||||
![]() |
0 | 0 | 0 | |||||||||||||||||
![]() |
0 | 0 | 0 | |||||||||||||||||
![]() |
1 | 0 | 1 | |||||||||||||||||
![]() |
0 | 1 | 1 | |||||||||||||||||
![]() |
2 | 1 | 3 | |||||||||||||||||
![]() |
2 | 1 | 3 | |||||||||||||||||
![]() |
1 | 3 | 4 | |||||||||||||||||
![]() |
5 | 1 | 6 | |||||||||||||||||
![]() |
1 | 0 | 1 | |||||||||||||||||
![]() |
2 | 0 | 2 | |||||||||||||||||
![]() |
3 | 3 | 6 | |||||||||||||||||
![]() |
3 | |||||||||||||||||||
![]() |
1 | |||||||||||||||||||
![]() |
0 | 3 | 3 | |||||||||||||||||
![]() |
1 | 2 | 3 | |||||||||||||||||
![]() |
2 | 1 | 3 | |||||||||||||||||
![]() |
5 | 2 | 7 | |||||||||||||||||
![]() |
1 | 1 | 2 | |||||||||||||||||
![]() |
1 | 3 | 4 | |||||||||||||||||
![]() |
0 | 1 | 1 | |||||||||||||||||
![]() |
2 | 4 | 6 | |||||||||||||||||
![]() |
0 | 0 | 0 | |||||||||||||||||
![]() |
2 | 0 | 2 | |||||||||||||||||
![]() |
0 | 1 | 1 | |||||||||||||||||
![]() |
1 | 2 | 3 | |||||||||||||||||
![]() |
0 | 1 | 1 | |||||||||||||||||
![]() |
0 | 2 | 2 |
Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]
Việc phân cặp cho các câu lạc bộ tại vòng 16 đội đã diễn ra ngày 17 tháng 12 năm 2010. Các trận đấu lượt đi đã diễn ra ngày 15, 16, 22 và 23 tháng 2, và các trận đấu lượt về đã diễn ra ngày 8, 9, 15 và 16 tháng 3 năm 2011.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
AS Roma ![]() |
2–6 | ![]() |
2–3 | 0–3 |
AC Milan ![]() |
0–1 | ![]() |
0–1 | 0–0 |
Valencia ![]() |
2–4 | ![]() |
1–1 | 1–3 |
Internazionale ![]() |
3–3 (a) | ![]() |
0–1 | 3–2 |
Lyon ![]() |
1–4 | ![]() |
1–1 | 0–3 |
Arsenal ![]() |
3–4 | ![]() |
2–1 | 1–3 |
Marseille ![]() |
1–2 | ![]() |
0–0 | 1–2 |
Copenhagen ![]() |
0–2 | ![]() |
0–2 | 0–0 |
Lượt đi[sửa | sửa mã nguồn]
Milan ![]() | 0 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Crouch ![]() |
Valencia ![]() | 1 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Soldado ![]() |
Chi tiết | Raúl ![]() |
Roma ![]() | 2 – 3 | ![]() |
---|---|---|
Raţ ![]() Menez ![]() |
Chi tiết | Jádson ![]() Douglas Costa ![]() Luiz Adriano ![]() |
Copenhagen ![]() | 0 – 2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Anelka ![]() |
Lyon ![]() | 1 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Gomis ![]() |
Chi tiết | Benzema ![]() |
Internazionale ![]() | 0 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Gómez ![]() |
Lượt về[sửa | sửa mã nguồn]
Shakhtar Donetsk ![]() | 3 – 0 | ![]() |
---|---|---|
Willian ![]() Eduardo ![]() |
Chi tiết |
Tottenham Hotspur ![]() | 0 – 0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
Schalke 04 ![]() | 3 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Farfán ![]() Gavranović ![]() |
Chi tiết | R. Costa ![]() |
Manchester United ![]() | 2 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Hernández ![]() |
Chi tiết | Brown ![]() |
Bayern München ![]() | 2 – 3 | ![]() |
---|---|---|
Gómez ![]() Müller ![]() |
Chi tiết | Eto'o ![]() Sneijder ![]() Pandev ![]() |
Internazionale thắng với lợi thế bàn thắng trên sân khách.
Chelsea ![]() | 0 – 0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm phân cặp đã diễn ra ngày 18 tháng 3 năm 2011 tại Nyon. Trận lượt đi đã diễn ra ngày 5 và 6 tháng 4, và trận lượt về đã diễn ra ngày 12 và 13 tháng 4 năm 2011.
Theo thể thức bốc thăm, những đội cùng quốc gia vẫn có thể gặp nhau tại vòng đấu này.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Real Madrid ![]() |
5–0 | ![]() |
4–0 | 1–0 |
Chelsea ![]() |
1–3 | ![]() |
0–1 | 1–2 |
Barcelona ![]() |
6–1 | ![]() |
5–1 | 1–0 |
Internazionale ![]() |
3–7 | ![]() |
2–5 | 1–2 |
Lượt đi[sửa | sửa mã nguồn]
Real Madrid ![]() | 4 – 0 | ![]() |
---|---|---|
Adebayor ![]() Di María ![]() Ronaldo ![]() |
Chi tiết |
Internazionale ![]() | 2 – 5 | ![]() |
---|---|---|
Stanković ![]() Milito ![]() |
Chi tiết | Matip ![]() Edu ![]() Raúl ![]() Ranocchia ![]() |
Chelsea ![]() | 0 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Rooney ![]() |
Barcelona ![]() | 5 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Iniesta ![]() Alves ![]() Piqué ![]() Keita ![]() Xavi ![]() |
Chi tiết | Rakitskiy ![]() |
Lượt về[sửa | sửa mã nguồn]
Shakhtar Donetsk ![]() | 0 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Messi ![]() |
Schalke 04 ![]() | 2 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Raúl ![]() Höwedes ![]() |
Chi tiết | Motta ![]() |
Tottenham Hotspur ![]() | 0 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Ronaldo ![]() |
Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]
Lượt đi đã diễn ra ngày 26 và 27 tháng 4, và lượt về đã diễn ra ngày 3 và 4 tháng 5 năm 2011.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Schalke 04 ![]() |
1–6 | ![]() |
0–2 | 1–4 |
Real Madrid ![]() |
1–3 | ![]() |
0–2 | 1–1 |
Lượt đi[sửa | sửa mã nguồn]
Schalke 04 ![]() | 0 – 2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Giggs ![]() Rooney ![]() |
Real Madrid ![]() | 0 – 2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Messi ![]() |
Lượt về[sửa | sửa mã nguồn]
Barcelona ![]() | 1 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Pedro ![]() |
Chi tiết | Marcelo ![]() |
Manchester United ![]() | 4 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Valencia ![]() Gibson ![]() Anderson ![]() |
Chi tiết | Jurado ![]() |
Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
Trận chung kết UEFA Champions League 2011 sẽ diễn ra ngày 28 tháng 5 năm 2011 tại Sân vận động Wembley ở Luân Đôn, Anh.
Barcelona ![]() | 3 - 1 | ![]() |
---|---|---|
Pedro Rodríguez (27'); Lionel Messi (54'); David Villa (69') | Wayne Rooney (34') |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Quy định của UEFA Champions League” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011.
- ^ (tiếng Anh) Inter gặp Beyern ở trận đấu tái ngộ
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- (tiếng Anh) Thông tin, kết quả các trận đấu