Dani Alves
![]() Dani Alves nhận giải cầu thủ xuất sắc nhất Copa América 2019 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Daniel Alves da Silva | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,73 m (5 ft 8 in)[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | São Paulo | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 10 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Juazeiro | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2001–2002 | Bahia | 25 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2002–2008 | Sevilla | 175 | (11) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2008–2016 | Barcelona | 247 | (14) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2016–2017 | Juventus | 19 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2017–2019 | Paris Saint-Germain | 48 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2019– | São Paulo | 8 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2006– | Brasil | 118 | (8) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 29 tháng 9 năm 2019 ‡ Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia và số bàn thắng chính xác tính đến 13 tháng 10 năm 2018 |
Daniel Alves da Silva (sinh ngày 6 tháng 5 năm 1983 ở Bahia, Brasil) thường được biết tới với cái tên Dani Alves, là một hậu vệ người Brasil hiện chơi cho câu lạc bộ São Paulo của Brasil và là Đội trưởng đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil. Trước khi gia nhập gã khổng lồ xứ Catalan, Alves có 6 mùa giải thành công cùng Sevilla FC, vô địch 2 cúp UEFA và Copa del Rey cùng đội bóng xứ Andalusia. Anh gia nhập Barcelona với mức giá 34 triệu euro và 6 triệu thêm nữa, trở thành hậu vệ đắt nhất trong lịch sử, và giành cú ăn ba ngay trong mùa giải đầu tiên cùng đội bóng. Đến nay, anh là cầu thủ giành nhiều danh hiệu nhất còn thi đấu.
Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Sevilla[sửa | sửa mã nguồn]
Dani Alves được Bahia cho Sevilla FC mượn vào mùa giải 2002-03, sau khi Dani Alves tham dự Giải trẻ thế giới và gây ấn tượng. Vào tháng 6 năm 2006, Sevilla đồng ý để Alves gia nhập Liverpool xong không thành do 2 đội không đạt được đồng thuận về mức giá. Vào tháng 12 năm 2006, anh quyết định gia hạn hợp đồng với Sevilla tới năm 2012, và có mùa giải 2006-07 cực thành công với chức vô địch cúp UEFA. Vào mùa hè 2007, Alves được theo đuổi một cách gắt gao bởi Chelsea, và chính anh cũng cho biết muốn rời Sevilla. Song ban lãnh đạo Sevilla đã từ chối 3 mức giá mà Chelsea đưa ra.
Barcelona[sửa | sửa mã nguồn]
Vào tháng 2 năm 2008, cuối cùng Alves cũng rời Sevilla để chuyển tới gã khổng lồ FC Barcelona với mức giá kỉ lục cho một hậu vệ vào khoảng 34 triệu euro. Ngay lập tức, Alves có một vị trí quan trọng trong đội hình Barca và trở thành vị trí không thể thay thế ở vị trí hậu vệ phải. Anh có trận ra mắt trong màu áo Barca ở trận gặp Wisła Kraków ở vòng loại thứ 3 cúp C1. Mặc dù có một mùa giải rất thành công song anh đã không được dự trận chung kết cúp C1 khi Barca thắng 2-0 trước Manchester United.
Juventus[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 4 tháng 6 năm 2016, Dani Alves đã thông báo sẽ rời CLB Barcelona để chuyển sang Juventus sau Copa América Centenario 2016. Lý do của anh đưa ra rất bất ngờ, là "muốn tìm kiếm thêm thử thách mới cuối sự nghiệp, sau khi cùng Barca thâu tóm rất nhiều danh hiệu một cách dễ dàng đến nhàm chán".
Paris Saint-Germain[sửa | sửa mã nguồn]
Sau mùa giải 2016-17 chơi cho Juventus, Alves chuyển sang Paris Saint-Germain trong 2 năm.
São Paulo[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 1 tháng 8 năm 2019, São Paulo FC thông báo họ đã ký hợp đồng với Dani Alves có thời hạn đến tháng 12 năm 2022.[2]
Sự nghiệp thi đấu quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Dani Alves có trận ra mắt trong màu áo đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil vào ngày 7 tháng 10 năm 2006 trong trận giao hữu gặp đội bóng Al-Kuwait Selection. Anh cùng đội tuyển Brazil vô địch Copa America 2007. Mặc dù là hậu vệ đắt nhất trong lịch sử, song Alves không có được một vị trí vững chắc ở đội tuyển quốc gia khi luôn phải cạnh trạnh cùng Maicon cho một vị trí chính thức. Dani Alves vào sân từ ghế dự bị trong trận bán kết FIFA Confederations Cup 2009 gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Phi. Anh chính là người ghi bàn quyết định từ một cú sút phạt cực mạnh ở phút 88, đem về chiến thắng 1-0 cho Brazil.
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 29 tháng 9 năm 2019.[3]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[4] | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Bahia | 2001 | 6 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 6 | 0 | |||
2002 | 19 | 2 | 6 | 2 | — | — | — | 25 | 4 | ||||
Tổng cộng | 25 | 2 | 6 | 2 | — | — | — | 31 | 4 | ||||
Sevilla | 2002–03 | 10 | 0 | 1 | 0 | — | — | — | 11 | 0 | |||
2003–04 | 29 | 1 | 7 | 1 | — | — | — | 36 | 2 | ||||
2004–05 | 33 | 2 | 5 | 0 | — | 9 | 0 | — | 47 | 2 | |||
2005–06 | 36 | 3 | 2 | 0 | — | 14 | 0 | — | 52 | 3 | |||
2006–07 | 34 | 3 | 8 | 0 | — | 14 | 2 | 1 | 0 | 57 | 5 | ||
2007–08 | 33 | 2 | 3 | 0 | — | 8 | 2 | 3 | 0 | 47 | 4 | ||
Tổng cộng | 175 | 11 | 26 | 1 | — | 45 | 4 | 4 | 0 | 250 | 16 | ||
Barcelona | 2008–09 | 34 | 5 | 8 | 0 | — | 12 | 0 | — | 54 | 5 | ||
2009–10 | 29 | 3 | 3 | 0 | — | 11 | 0 | 5 | 0 | 48 | 3 | ||
2010–11 | 35 | 2 | 5 | 0 | — | 12 | 2 | 2 | 0 | 54 | 4 | ||
2011–12 | 33 | 2 | 5 | 1 | — | 10 | 0 | 4 | 0 | 52 | 3 | ||
2012–13 | 30 | 0 | 6 | 0 | — | 10 | 1 | 1 | 0 | 47 | 1 | ||
2013–14 | 27 | 2 | 5 | 0 | — | 8 | 2 | 2 | 0 | 42 | 4 | ||
2014–15 | 30 | 0 | 5 | 0 | — | 11 | 0 | — | 46 | 0 | |||
2015–16 | 29 | 0 | 6 | 1 | — | 8 | 0 | 5} | 0 | 48 | 1 | ||
Tổng cộng | 247 | 14 | 43 | 2 | — | 82 | 5 | 19 | 0 | 391 | 21 | ||
Juventus | 2016–17 | 19 | 2 | 2 | 1 | — | 12 | 3 | 0 | 0 | 33 | 6 | |
Paris Saint-Germain | 2017–18 | 25 | 1 | 4 | 0 | 3 | 1 | 8 | 2 | 1 | 1 | 41 | 5 |
2018–19 | 23 | 1 | 4 | 2 | 2 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 32 | 3 | |
Tổng cộng | 48 | 2 | 8 | 2 | 5 | 1 | 11 | 2 | 1 | 1 | 73 | 8 | |
São Paulo | 2019 | 8 | 1 | — | — | — | — | 8 | 1 | ||||
Tổng cộng sự nghiệp | 522 | 32 | 85 | 8 | 5 | 1 | 150 | 14 | 24 | 1 | 786 | 56 |
Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Brazil | 2006 | 1 | 0 |
2007 | 12 | 1 | |
2008 | 5 | 0 | |
2009 | 14 | 2 | |
2010 | 12 | 2 | |
2011 | 10 | 0 | |
2012 | 5 | 0 | |
2013 | 13 | 0 | |
2014 | 7 | 1 | |
2015 | 8 | 0 | |
2016 | 12 | 1 | |
2017 | 6 | 0 | |
2018 | 2 | 0 | |
2019 | 10 | 1 | |
Tổng cộng | 118 | 8 |
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 15 tháng 7 năm 2007 | Sân vận động José Pachencho Romero, Maracaibo, Venezuela | ![]() |
3–0 | 3–0 | Copa América 2007 |
2 | 6 tháng 6 năm 2009 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | ![]() |
1–0 | 4–0 | Vòng loại World Cup 2010 |
3 | 25 tháng 6 năm 2009 | Sân vận động Ellis Park, Johannesburg, Nam Phi | ![]() |
1–0 | 1–0 | Confed Cup 2009 |
4 | 7 tháng 10 năm 2010 | Sân vận động Zayed Sports City, Abu Dhabi, UAE | ![]() |
1–0 | 3–0 | Giao hữu |
5 | 11 tháng 10 năm 2010 | Sân vận động Pride Park, Derby, Anh | ![]() |
1–0 | 2–0 | Giao hữu |
6 | 3 tháng 6 năm 2014 | Sân vận động Serra Dourada, Goiás, Brasil | ![]() |
2–0 | 4–0 | Giao hữu |
7 | 29 tháng 3 năm 2016 | Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción, Paraguay | ![]() |
2–2 | 2–2 | Vòng loại World Cup 2018 |
8 | 22 tháng 6 năm 2019 | Arena Corinthians, São Paulo, Brasil | ![]() |
4–0 | 5–0 | Copa América 2019 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Bahia[sửa | sửa mã nguồn]
- Nordeste Championship: (2) 2001, 2002
- Bahia State League: (1) 2001
Sevilla[sửa | sửa mã nguồn]
- UEFA Cup: (2) 2005–06, 2006–07,
- Siêu cúp châu Âu: (1) 2006
- Cúp Nhà vua Tây Ban Nha: (2) 2006–07
- Siêu cúp TBN: (1) 2007
Barcelona[sửa | sửa mã nguồn]
- La Liga: (6) 2008–2009, 2009-2010, 2010-2011, 2012-2013, 2014-2015, 2015-2016.
- Cúp Nhà vua Tây Ban Nha: (4) 2008–2009, 2011-2012, 2014-2015, 2015-2016.
- Siêu cúp Tây Ban Nha: (5) 2009, 2010, 2011, 2013, 2016.
- UEFA Champions League: (3) 2008–09, 2010-2011, 2014-2015.
- Siêu cúp châu Âu: (3) 2009, 2011, 2015.
- Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ: (3) 2009, 2011, 2015.
Juventus[sửa | sửa mã nguồn]
- Seria A: (1) 2016-2017
- Coppa Italia: (1) 2016–17
Paris Saint-Germain[sửa | sửa mã nguồn]
- Ligue 1: (2) 2017-2018, 2018-2019
- Cúp bóng đá Pháp: (1) 2017-2018
- Cúp Liên đoàn bóng đá Pháp: (1) 2017-2018
- Siêu cúp bóng đá Pháp: (2) 2017, 2018
Brasil[sửa | sửa mã nguồn]
Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
- Cầu thủ xuất sắc nhất UEFA Cup: 2006
- Cầu thủ xuất sắc nhất trận Siêu Cúp châu Âu: 2006
- Cầu thủ xuất sắc nhất Copa América: 2019
- Đội hình của năm: 2007, 2009
- Hậu vệ xuất sắc nhất: 2008-09 (LFP)
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Daniel Alves da Silva”. F.C. Barcelona. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.[liên kết hỏng]
- ^ Leonan, Érico (ngày 1 tháng 8 năm 2019). “Bem-vindo à sua casa, Dani Alves” [Welcome home, Dani Alves]. São Paulo FC. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Daniel Alves”. ESPN Soccernet. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2010.
- ^ Bao gồm Copa do Brasil và Copa del Rey.
- ^ “Seleção Brasileira (Brazilian National Team) 2006–2007”. RSSSF Brazil. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Seleção Brasileira (Brazilian National Team) 2008–2009”. RSSSF Brazil. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.
- ^ Dani Alves tại National-Football-Teams.com
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Dani Alves. |
- Daniel Alves trên Twitter
- FC Barcelona
- Dani Alves lucirá el dorsal '22' como homenaje a Abidal (tiếng Tây Ban Nha)
- Dani Alves tại BDFutbol
- Dani Alves tại Soccerbase
- Dani Alves tại Soccerway
- Dani Alves tại National-Football-Teams.com
- Dani Alves – Thành tích thi đấu FIFA
- Dani Alves – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Cầu thủ bóng đá Brasil
- Cầu thủ bóng đá Barcelona
- Cầu thủ bóng đá Sevilla
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Sinh 1983
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil
- Cầu thủ bóng đá Juventus
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2013
- FIFA Century Club
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Pháp
- Cầu thủ bóng đá São Paulo FC
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010