Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “90482 Orcus”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Sửa {{tham khảo|2}} → {{tham khảo|30em}}. (via JWB)
Cập nhật "Bản mẫu" - Thêm "Thể loại", "Nguồn tham khảo", "Liên kết ngoài" dựa trên Wiki tiếng Anh
Dòng 1: Dòng 1:
{{About||the Roman god|Orcus (thần thoại)|other uses|Orcus (định hướng)}}
{{chú thích trong bài}}
{{Infobox planet
| minorplanet = yes
{| class="infobox"
|+ style="font-size:larger;" | '''90482 Orcus'''
| name = 90482 Orcus
| symbol = [[File:Orcus symbol (Moskowitz, fixed width).svg|x25px|Planetary symbol for Orcus]]
|-
| background = #FFC0C0
| colspan="2" style="text-align:center; background: #000000;"| image = [[Tập tin:Orcus art.png|250px|giữa]]
| image = Orcus-Vanth 10801.jpg
|-
| image_size = 250
| colspan="2" style="text-align:center; background: #ffc0c0;" |''' Quỹ đạo'''
| caption = Orcus và vệ tinh Vanth của nó được [[Kính viễn vọng không gian Hubble]] chụp vào năm 2006
|-
| discovery_ref = &thinsp;<ref name="jpldata"/><ref name="MPC-Orcus"/>
| style="width: 10em;" | [[Củng điểm quỹ đạo#Viễn điểm quỹ đạo|Viễn điểm]]
| discovered = 17 tháng 2 năm 2004
| 7 188.17 Gm (48.05 AU)
| discoverer = [[Michael E. Brown|Michael Brown]]<br/>[[Chad Trujillo]]<br/>[[David L. Rabinowitz|David Rabinowitz]]
|-
| discovery_site =
| style="width: 10em;" | [[Củng điểm quỹ đạo#Cận điểm quỹ đạo|Cận điểm]]
| earliest_precovery_date = 8 tháng 11 năm 1951
| 4 535.80 Gm (30.32 AU)
| mpc_name = (90482) Orcus
|-
| alt_names = 2004 DW
| style="width: 10em;" | [[Bán trục lớn]]
| pronounced = {{IPAc-en|ˈ|ɔr|k|ə|s}}<ref>{{dict.com|Orcus}}</ref>
| 5 862.44 Gm (39.188 AU)
| adjectives = Orcean {{IPAc-en|ˈ|ɔr|s|i|ə|n}}<ref>Angley (1847) ''De Clifford, the philosopher''</ref>
|-
| named_after = [[Orcus]] {{small|(thần thoại La Mã)}}<ref name="springer"/>
| style="width: 10em;" | [[Độ lệch quỹ đạo]]
| mp_category = [[TNO]]&thinsp;<ref name="jpldata"/>{{·}} [[plutino]]&thinsp;<ref name="Buie" /><ref name="MPEC 2009-E53" /><br/>[[hành tinh lùn]]&thinsp;<ref name="Grundy-orbits"/>
| 0.22618
| orbit_ref = &thinsp;<ref name="jpldata" />
|-
| epoch = 31 tháng 5 năm 2020<br/>([[Ngày Julius|JD]] 2.459.000,5)
| style="width: 10em;" | [[Chu kì quay]]
| uncertainty = 2
| 89 606 ngày <br /> (245.33 năm)
| observation_arc = 68,16 năm (24.894 ngày)
|-
| aphelion = {{Convert|48,067|AU|Tm|abbr=on|lk=on}}
| style="width: 10em;" | [[Tốc độ quay trung bình]]
| perihelion = {{Convert|30,281|AU|Tm|abbr=on}}
| 4.68&nbsp;km/s
| time_periastron = ≈ 9 tháng 1 năm 2143 <ref name=perihelion/><br/>±4 ngày
|-
| semimajor = {{Convert|39,174|AU|Tm|abbr=on}}
| style="width: 10em;" | [[Độ nghiêng]]
| eccentricity = 0,227 01
| 20.593°
| period = 245,19 [[Năm Julius (thiên văn)|năm]]<br/>(89.557 ngày)
|-
| mean_anomaly = 181,735[[Độ (góc)|°]]
| style="width: 10em;" | [[Vệ tinh]]
| mean_motion = {{Deg2DMS|0.00402|sup=ms}} / ngày
| 1 - (92–432&nbsp;km)
| inclination = 20,592°
|-
| asc_node = 268,799°
| colspan="2" style="text-align: center; background: #ffc0c0; "|'''Đặc điểm vật lý'''
| arg_peri = 72,310°
|-
|satellites = [[Vanth]]
| style="width: 10em;" | [[Chiều dài|Kích thước]]
|dimensions = {{val|910|50|40|u=km}} <ref name="brown2018"/> {{val|917|25|u=km}} <ref name=TNOsCool8/>
| đường kính 874 - <br /> 1020.4&nbsp;km
|mass = {{val|6,348|0,019|e=20|u=kg}} (hệ) <ref name="Grundy-orbits"/>
|-
|density = {{val|1,53|0,15|0,13|u=g/cm3}} <ref name=TNOsCool8/>
| style="width: 10em;" | [[Khối lượng]]
|surface_grav = ≈&thinsp;{{Gr|0.641|458|2}} m/s<sup>2</sup>
| 7.5×10<sup>20</sup> kg
|escape_velocity = ≈&thinsp;{{V2|0.641|458|2}} [[km/s]]
|-
|spectral_type = [[Thiên thể bên ngoài Sao Hải Vương#Màu sắc|IR]] (trung tính)<ref name="Barucci2008"/><br/>B–V= 0,68 <ref name="deBergh2005"/><br/>V–R= 0,37<ref name="deBergh2005"/>
| style="width: 10em;" | [[Khối lượng riêng#Khối lượng riêng trung bình|Mật độ trung bình]]
|albedo = {{val|0,231|0,018|0,011}} <ref name=TNOsCool8/>
| 1.5 g/cm³[5]
|single_temperature= <&thinsp;44 [[kelvin|K]]<ref name="Barucci2008"/>
|-
|magnitude = 19,1 ([[xung đối]])<ref name="Horizons"/>
| style="width: 10em;" | [[Gia tốc bề mặt tại quỹ đạo]]
|abs_magnitude = {{val|2,31|0,03}} (tích phân),<ref name=TNOsCool8/> {{val|2,41|0,05}} <ref name="Brown2010"/>
| 0.2&nbsp;m/s²
}}
|-
| style="width: 10em;" | [[Tốc độ vũ trụ cấp 1|Vận tốc cấp 1]]
| 0.44&nbsp;km/s
|-
| style="width: 10em;" | [[Chu kỳ tự quay|Chu kì tự quay]]
| 13.19 tiếng
|-
| style="width: 10em;" | [[Độ phản xạ]]
| 0.16–0.23
|-
| style="width: 10em;" | [[Nhiệt độ bề mặt]]
| 45 K
|-
| style="width: 10em;" | [[Loại quang phổ]]
| B-V=0.68; V-R=0.37
|-
| style="width: 10em;" | [[Độ rọi khả kiến]]
| 19.1
|-
| style="width: 10em;" |[[Độ rọi tuyệt đối]] (H)
| 2.3
|}
'''90482 Orcus''' (phiên âm /ˈɔrkəs/, có mã hiệu 2004 DW) là một thiên thể trong [[Vành đai Kuiper]]. Nó được [[Michel Brown]] thuộc nhóm Caltech, Chad Trujillo của đài thiên văn Gemini và [[David Rabinowitz]] ở trường [[đại học Yale]] cùng phát hiện ra. Bức ảnh dùng để phát hiện ra Orcus được chụp vào ngày 7 tháng 2 năm 2004. Lật lại các bức ảnh chụp trước đây, các nhà khoa học cũng đã tìm ra dấu vết của Orcus từ những bức ảnh chụp vào 8 tháng 11 năm 1951. Orcus có thể là một [[hành tinh lùn]] của hệ mặt trời.


'''Orcus''' {{IPAc-en|ˈ|ɔr|k|ə|s}} ([[định danh hành tinh vi hình]]: '''90482 Orcus''', có mã hiệu 2004 DW) là một [[hành tinh lùn]] [[Thiên thể bên ngoài Sao Hải Vương|bên ngoài Sao Hải Vương]] với một vệ tinh lớn [[Vanth]].<ref name="Grundy-orbits"/> Nó có đường kính 910 km. Bề mặt của Orcus tương đối sáng với [[suất phản chiếu]] đạt 23%, có màu trung tính và nhiều nước. Nó được [[Michael E. Brown|Michael Brown]] thuộc nhóm [[Caltech]], [[Chad Trujillo]] của [[Đài thiên văn Gemini]] và [[David L. Rabinowitz|David Rabinowitz]] ở trường [[Đại học Yale]] cùng phát hiện ra. Bức ảnh dùng để phát hiện ra Orcus được chụp vào ngày 17 tháng 2 năm 2004.<ref name="MPC-Circulars-Archive"/>
== Tên ==



Theo hướng dẫn của Liên hiệp thiên văn thế giới về cách đặt tên, những thiên thể tương tự về kích thước và quỹ đạo với [[sao Diêm Vương]] (Pluto) được đặt theo tên những vị thần của thế giới bên kia. Vì thế, những người phát hiện đề xuất đặt tên cho thiên thể mới này theo tên của [[Orcus]], [[thần chết]] trong [[Thần thoại La Mã]]. Cái tên này được chính thức công nhận vào ngày 22 tháng 11 năm 2004.
== Lịch sử ==

=== Khám phá ===
[[File:Orcus nasa.jpg|thumb|left|upright|Hình ảnh khám phá của Orcus được chụp vào năm 2004<ref name="distantplanetoid"/>]]
Orcus được phát hiện vào ngày 17 tháng 2 năm 2004, bởi nhà [[thiên văn học]] người [[Mỹ]] [[Michael E. Brown|Michael Brown]] thuộc [[Caltech]], [[Chad Trujillo]] của [[Đài thiên văn Gemini]] và [[David L. Rabinowitz|David Rabinowitz]] thuộc trường Đại học Yale. Lật lại các bức ảnh chụp trước đây do [[Đài thiên văn Palomar]] chụp vào đầu ngày 8 tháng 11 năm 1951, sau đó thu được từ [[Khảo sát Bầu trời Kỹ thuật số]], các nhà thiên văn học cũng đã tìm ra dấu vết của Orcus.<ref name="MPC-Orcus"/>

=== Tên ===
Theo hướng dẫn của Liên hiệp thiên văn thế giới về cách đặt tên, những thiên thể tương tự về kích thước và quỹ đạo với [[sao Diêm Vương]] (Pluto) được đặt theo tên những vị thần của thế giới bên kia. Vì thế, những người phát hiện đề xuất đặt tên cho thiên thể mới này theo tên của [[Orcus]], [[thần chết]] trong [[Thần thoại La Mã]]. Cái tên này được chính thức công nhận vào ngày 22 tháng 11 năm 2004.<ref name="MPC-Circulars-Archive"/>


== Quỹ đạo ==
== Quỹ đạo ==
Orcus là một [[plutino]] (các thiên thể tương tự với [[Sao Diêm Vương]]) lớn.<ref name="MPC-Orcus"/> Orcus có [[cộng hưởng quỹ đạo]] 2:3 với [[Sao Hải Vương]], có chu kỳ quỹ đạo là 245 năm với quỹ đạo tương tự Sao Diêm Vương,<ref name="Buie" /><ref name="jpldata"/>, nhưng định hướng khác nhau. Mặc dù có những thời điểm, quỹ đạo của Orcus tiệm cận với quỹ đạo của [[Sao Hải Vương]], nhưng khoảng cách của Orcus với Sao Hải Vương vẫn là rất lớn. Trong ít ra là 14.000 năm nữa, Orcus sẽ vẫn ở khoảng cách lớn hơn 18 [[Đơn vị thiên văn|AU]] (khoảng 2,7 tỉ km) so với Sao Hải Vương.
{|align="right" cellspacing="0" cellpadding="0"
{{Multiple image
|[[Tập tin:TheKuiperBelt Orbits Orcus2.svg|trái|nhỏ|300px|Quỹ đạo của Orcus (xanh da trời), [[Sao Diêm Vương|Pluto]] (đỏ) và [[Sao Hải Vương]] (xám). Vị trí của Orcus và Pluto tại thời điểm tháng 4 năm 2006. ]]
| align = left
|}
| direction =
Orcus là một [[plutino]] (các thiên thể tương tự với [[Sao Diêm Vương]]) lớn, có chu kì quay 247 năm với quỹ đạo tương tự Sao Diêm Vương, nhưng định hướng khác nhau. Mặc dù có những thời điểm, quỹ đạo của Orcus tiệm cận với quỹ đạo của [[Sao Hải Vương]], nhưng khoảng cách của Orcus với Sao Hải Vương vẫn là rất lớn. Trong ít ra là 14 000 năm nữa, Orcus sẽ vẫn ở khoảng cách lớn hơn 18 [[Đơn vị thiên văn|AU]] (khoảng 2,7 tỉ km) so với Sao Hải Vương.
| width =
| image1 = Orcus-motion.png
| width1 = 175
| caption1 = [[Cộng hưởng quỹ đạo|Cộng hưởng quỹ đạo trung bình]] của Orcus ([[Hệ quy chiếu quay|hệ quay]] với chu kỳ bằng [[chu kỳ quỹ đạo]] của [[Hải Vương Tinh]])
| image2 = TheKuiperBelt Orbits Orcus2.svg
| width2 = 330
| caption2 = Quỹ đạo của Orcus (xanh da trời), [[Sao Diêm Vương|Pluto]] (đỏ) và [[Sao Hải Vương]] (xám). Vị trí của Orcus và Pluto tại thời điểm tháng 4 năm 2006. Ngày của [[Củng điểm quỹ đạo|cận nhật]] (q) và [[Củng điểm quỹ đạo|viễn nhật]] (Q) của nó cũng được đánh dấu.
}}
{{clear|left}}


== Đặc điểm vật lý ==
== Đặc điểm vật lý ==
Dòng 119: Dòng 114:
== Vệ tinh ==
== Vệ tinh ==
[[Tập tin:Orcus-moon.jpg|nhỏ|Vệ tinh ''[[Vanth]]'' của Orcus]]
[[Tập tin:Orcus-moon.jpg|nhỏ|Vệ tinh ''[[Vanth]]'' của Orcus]]
Phát hiện về vệ tinh của Orcus được đưa ra ngày 22/2/2007. Quỹ đạo của vệ tinh này chưa được xác định.
Phát hiện về vệ tinh của Orcus được đưa ra ngày 22 tháng 2 năm 2007. Quỹ đạo của vệ tinh này chưa được xác định.


Vệ tinh được phát hiện cách Orcus 0.25 arcsec (góc giữa 2 thiên thể nhìn từ người quan sát tại [[Trái Đất]]). Sự chênh lệnh độ rọi là vào khoảng 2.7. Nếu như vệ tinh này có cùng độ phản xạ như Orcus thì đường kính của nó ở vào cỡ 220&nbsp;km, tương đối lớn nếu so với chính Orcus. Brown tin rằng, với cấu trúc nhiều băng như của Orcus thì rất khó để vệ tinh là một mảnh vỡ của Orcus. Rất có thể vệ tinh này ban đầu cũng là một thiên thể trong vành đai Kuiper đã bị lực hấp dẫn của Orcus "tóm" làm vệ tinh.
Vệ tinh được phát hiện cách Orcus 0,25 arcsec (góc giữa 2 thiên thể nhìn từ người quan sát tại [[Trái Đất]]). Sự chênh lệnh độ rọi là vào khoảng 2,7. Nếu như vệ tinh này có cùng độ phản xạ như Orcus thì đường kính của nó ở vào cỡ 220&nbsp;km, tương đối lớn nếu so với chính Orcus. Brown tin rằng, với cấu trúc nhiều băng như của Orcus thì rất khó để vệ tinh là một mảnh vỡ của Orcus. Rất có thể vệ tinh này ban đầu cũng là một thiên thể trong vành đai Kuiper đã bị lực hấp dẫn của Orcus "tóm" làm vệ tinh.


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{tham khảo|30em}}
{{tham khảo|30em|refs=

<ref name=perihelion>[http://ssd.jpl.nasa.gov/horizons.cgi?find_body=1&body_group=sb&sstr=Orcus JPL Horizons] Observer Location: @sun (perihelion occurs when deldot changes from negative to positive)</ref>

<ref name="distantplanetoid">{{cite web|url=https://solarsystem.nasa.gov/resources/401/distant-planetoid/|title=Distant Planetoid|publisher=NASA|website=solarsystem.nasa.gov|access-date=18 May 2019}}</ref>

<ref name="MPC-Circulars-Archive">{{cite web
|title = MPC/MPO/MPS Archive
|work = Minor Planet Center
|url = http://www.minorplanetcenter.net/iau/ECS/MPCArchive/MPCArchive_TBL.html
|access-date = 3 April 2017}}</ref>

<ref name="jpldata">{{cite web
|type = 2020-01-04 last obs.
|title = JPL Small-Body Database Browser: 90482 Orcus (2004 DW)
|url = http://ssd.jpl.nasa.gov/sbdb.cgi?sstr=2090482
|publisher = Jet Propulsion Laboratory
|date = 29 January 2020
|access-date = 20 February 2020}}</ref>

<ref name="MPC-Orcus">{{cite web
|title = 90482 Orcus (2004 DW)
|work = Minor Planet Center
|url = http://www.minorplanetcenter.net/db_search/show_object?object_id=90482
|access-date = 3 April 2017}}</ref>

<ref name="springer">{{cite book
|title = Dictionary of Minor Planet Names – (90482) Orcus, Addendum to Fifth Edition: 2003–2005
|last = Schmadel | first = Lutz D.
|publisher = Springer Berlin Heidelberg
|page = 236
|date = 2006
|isbn = 978-3-540-34361-5
|doi = 10.1007/978-3-540-34361-5_2818 |chapter = (90482) Orcus &#91;39.5, 0.22, 20.5&#93; }}</ref>

<ref name="Buie">
{{cite web
| author = Buie, Marc W.
| date = 22 December 2007
| title = Orbit Fit and Astrometric record for 90482
| publisher = SwRI (Space Science Department)
| url = http://www.boulder.swri.edu/~buie/kbo/astrom/90482.html
| access-date = 19 September 2008
| author-link = Marc W. Buie
}}
</ref>

<ref name="MPEC 2009-E53">
{{cite web
| title = MPEC 2009-E53 :Distant Minor Planets (2009 MAR. 30.0 TT)
| date = 11 March 2009
| publisher = Minor Planet Center
| url = http://www.minorplanetcenter.net/mpec/K09/K09E53.html
| access-date = 5 July 2011
}}
</ref>

<ref name="Grundy-orbits">{{cite journal
|title=Mutual Orbit Orientations of Transneptunian Binaries
|url=http://www2.lowell.edu/users/grundy/abstracts/preprints/2019.TNB_orbits.pdf
|first1=Will M.
|last1=Grundy
|first2=Keith S.
|last2=Noll
|first3=Henry G.
|last3=Roe
|first4=Marc W.
|last4=Buie
|first5=Simon B.
|last5=Porter
|first6=Alex H.
|last6=Parker
|first7=David
|last7=Nesvorný
|first8=Harold F.
|last8=Levison
|first9=Susan D.
|last9=Benecchi
|first10=Denise C.
|last10=Stephens
|first11=Chad A.
|last11=Trujillo
|journal=Icarus
|year=2019
|doi=10.1016/j.icarus.2019.03.035
|issn=0019-1035
|bibcode=2019Icar..334...62G
|volume=334
|pages=62–78
|access-date=2019-11-13
}}</ref>

<ref name="brown2018">{{cite journal
|last1=Brown
|first1=Michael E.
|last2=Butler
|first2=Bryan J.
|title=Medium-sized satellites of large Kuiper belt objects
|journal=The Astronomical Journal
|volume=156
|issue=4
|pages=164
|date=22 January 2018
|arxiv=1801.07221
|doi=10.3847/1538-3881/aad9f2
}}</ref>

<ref name=TNOsCool8>{{cite journal|first=S.|last=Fornasier |first2=E. |last2=Lellouch |first3=T. |last3=Müller, P. |display-authors=etal |date=2013|arxiv=1305.0449v2|title=TNOs are Cool: A survey of the trans-Neptunian region. VIII. Combined Herschel PACS and SPIRE observations of 9 bright targets at 70–500 ''µ''m.|journal=Astronomy & Astrophysics|volume=555|pages=A92|doi=10.1051/0004-6361/201321329
|bibcode = 2013A&A...555A..15F }}</ref>

<ref name=TNOsCool8>{{cite journal|first=S.|last=Fornasier |first2=E. |last2=Lellouch |first3=T. |last3=Müller, P. |display-authors=etal |date=2013|arxiv=1305.0449v2|title=TNOs are Cool: A survey of the trans-Neptunian region. VIII. Combined Herschel PACS and SPIRE observations of 9 bright targets at 70–500 ''µ''m.|journal=Astronomy & Astrophysics|volume=555|pages=A92|doi=10.1051/0004-6361/201321329
|bibcode = 2013A&A...555A..15F }}</ref>

<ref name="Barucci2008">
{{cite journal
| last = Barucci
| first = M. A.
|author2=Merlin |author3=Guilbert |author4=Bergh |author5=Doressoundiram | title = Surface composition and temperature of the TNO Orcus
| journal = Astronomy and Astrophysics
| volume = 479
| issue = 1
| pages = L13–L16
| date = 2008
| doi = 10.1051/0004-6361:20079079
| bibcode = 2008A&A...479L..13B
|display-authors=etal
| doi-access = free
}}
</ref>

<ref name="deBergh2005">
{{cite journal
| first = C.
| last = de Bergh
| author2 = A. Delsanti| author3=G. P. Tozzi| author4=E. Dotto| author5=A. Doressoundiram| author6=M. A. Barucci
| title = The Surface of the Transneptunian Object 9048 Orcus
| journal = Astronomy & Astrophysics
| volume = 437
| issue = 3
| date = 2005
| pages = 1115–1120
| bibcode = 2005A&A...437.1115D
| doi = 10.1051/0004-6361:20042533
| doi-access = free
}}
</ref>

<ref name="Horizons">
{{cite web
| title = HORIZONS Web-Interface
| publisher = [[JPL Solar System Dynamics]]
| url = http://ssd.jpl.nasa.gov/horizons.cgi?find_body=1&body_group=sb&sstr=Orcus
| access-date = 2 July 2008
}}
</ref>

<ref name="Brown2010">
{{cite journal
| last = Brown
| first = M.E.
|author2= Ragozzine, D.|author3= Stansberry, J.|author4= Fraser, W.C.
| title = The size, density, and formation of the Orcus-Vanth system in the Kuiper belt
| journal = The Astronomical Journal
| volume = 139
| issue = 6
| pages = 2700–2705
| date = 2010
| doi = 10.1088/0004-6256/139/6/2700
| arxiv = 0910.4784
| bibcode = 2010AJ....139.2700B
}}
</ref>

}}

== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons|90482 Orcus}}
{{thể loại Commons|90482 Orcus}}
* [http://www.minorplanetcenter.net/mpec/K04/K04D09.html MPEC 2004-D09] announcing the discovery {{small|but attributing it to Raymond J. Bambery, Steven H. Pravdo, Michael D. Hicks, [[Kenneth J. Lawrence]], Daniel MacDonald, [[Eleanor Helin]] and Robert Thicksten / [[Near-Earth Asteroid Tracking|NEAT]]}}
{{Footer TransNeptunian}}
* [http://www.minorplanetcenter.net/mpec/K04/K04D13.html MPEC 2004-D13] correcting MPEC 2004-D09
{{MinorPlanets Footer}}
* [https://web.archive.org/web/20070322195011/http://www.chadtrujillo.com/2004dw/ Chad Trujillo's page on 2004 DW]
* [https://apod.nasa.gov/apod/ap090325.html Orcus of the Outer Solar System], [[Astronomy Picture of the Day]], 25 March 2009
* [http://news.bbc.co.uk/2/hi/science/nature/3506329.stm New world found far beyond Pluto], David Whitehouse, ''BBC News'', 3 March 2004
* [https://skyandtelescope.org/astronomy-news/a-new-kuiper-belt-giant/ A New Kuiper Belt Giant], Stuart Goldman, ''Sky & Telescope'', 24 February 2004

{{Hành tinh lùn}}
{{Hệ Mặt Trời}}
{{Hệ Mặt Trời}}
{{MinorPlanets Footer}}
{{Mặt_trăng_hành_tinh_lùn}}
{{Thiên thể ngoài Sao Hải Vương}}
{{Vệ tinh của hành tinh lùn}}
{{Portal bar|Thiên văn học|Sao|Hệ Mặt Trời}}


{{DEFAULTSORT:090482}}
[[Thể loại:Thiên thể phát hiện năm 2004]]
[[Thể loại:90482 Orcus| ]]
[[Thể loại:Được phát hiện bởi Chad Trujillo|Orcus]]
[[Thể loại:Được phát hiện bởi David L. Rabinowitz|Orcus]]
[[Thể loại:Được phát hiện bởi Michael E. Brown|Orcus]]
[[Thể loại:Hành tinh lùn|Orcus]]
[[Thể loại:Hệ Mặt Trời]]
[[Thể loại:Thiên thể ngoài Hải Vương Tinh]]
[[Thể loại:Thiên thể ngoài Hải Vương Tinh]]
[[Thể loại:Thiên thể phát hiện năm 2004|20040217]]
[[Thể loại:Tiểu hành tinh được đánh số]]
[[Thể loại:Tiểu hành tinh được đặt tên|Orcus]]
[[Thể loại:Tiểu hành tinh đặt tên theo thần thoại La Mã|Orcus]]
[[Thể loại:Plutino]]

Phiên bản lúc 04:26, ngày 22 tháng 11 năm 2021

90482 Orcus Planetary symbol for Orcus
Orcus và vệ tinh Vanth của nó được Kính viễn vọng không gian Hubble chụp vào năm 2006
Khám phá [1][2]
Khám phá bởiMichael Brown
Chad Trujillo
David Rabinowitz
Ngày phát hiện17 tháng 2 năm 2004
Tên định danh
(90482) Orcus
Phiên âm/ˈɔːrkəs/[7]
Đặt tên theo
Orcus (thần thoại La Mã)[3]
2004 DW
TNO[1] · plutino[4][5]
hành tinh lùn[6]
Tính từOrcean /ˈɔːrsiən/[8]
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 31 tháng 5 năm 2020
(JD 2.459.000,5)
Tham số bất định 2
Cung quan sát68,16 năm (24.894 ngày)
Ngày precovery sớm nhất8 tháng 11 năm 1951
Điểm viễn nhật48,067 AU (7,1907 Tm)
Điểm cận nhật30,281 AU (4,5300 Tm)
39,174 AU (5,8603 Tm)
Độ lệch tâm0,227 01
245,19 năm
(89.557 ngày)
181,735°
0° 0m 14.472s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo20,592°
268,799°
≈ 9 tháng 1 năm 2143 [9]
±4 ngày
72,310°
Vệ tinh đã biếtVanth
Đặc trưng vật lý
Kích thước910+50
−40
 km
[10] 917±25 km [11]
Khối lượng(6,348±0,019)×1020 kg (hệ) [6]
Mật độ trung bình
1,53+0,15
−0,13
 g/cm3
[11]
≈ 204.74 m/s2
≈ 13.66 km/s
0,231+0,018
−0,011
[11]
Nhiệt độ< 44 K[12]
IR (trung tính)[12]
B–V= 0,68 [13]
V–R= 0,37[13]
19,1 (xung đối)[14]
2,31±0,03 (tích phân),[11] 2,41±0,05 [15]

Orcus /ˈɔːrkəs/ (định danh hành tinh vi hình: 90482 Orcus, có mã hiệu 2004 DW) là một hành tinh lùn bên ngoài Sao Hải Vương với một vệ tinh lớn Vanth.[6] Nó có đường kính 910 km. Bề mặt của Orcus tương đối sáng với suất phản chiếu đạt 23%, có màu trung tính và nhiều nước. Nó được Michael Brown thuộc nhóm Caltech, Chad Trujillo của Đài thiên văn GeminiDavid Rabinowitz ở trường Đại học Yale cùng phát hiện ra. Bức ảnh dùng để phát hiện ra Orcus được chụp vào ngày 17 tháng 2 năm 2004.[16]


Lịch sử

Khám phá

Hình ảnh khám phá của Orcus được chụp vào năm 2004[17]

Orcus được phát hiện vào ngày 17 tháng 2 năm 2004, bởi nhà thiên văn học người Mỹ Michael Brown thuộc Caltech, Chad Trujillo của Đài thiên văn GeminiDavid Rabinowitz thuộc trường Đại học Yale. Lật lại các bức ảnh chụp trước đây do Đài thiên văn Palomar chụp vào đầu ngày 8 tháng 11 năm 1951, sau đó thu được từ Khảo sát Bầu trời Kỹ thuật số, các nhà thiên văn học cũng đã tìm ra dấu vết của Orcus.[2]

Tên

Theo hướng dẫn của Liên hiệp thiên văn thế giới về cách đặt tên, những thiên thể tương tự về kích thước và quỹ đạo với sao Diêm Vương (Pluto) được đặt theo tên những vị thần của thế giới bên kia. Vì thế, những người phát hiện đề xuất đặt tên cho thiên thể mới này theo tên của Orcus, thần chết trong Thần thoại La Mã. Cái tên này được chính thức công nhận vào ngày 22 tháng 11 năm 2004.[16]

Quỹ đạo

Orcus là một plutino (các thiên thể tương tự với Sao Diêm Vương) lớn.[2] Orcus có cộng hưởng quỹ đạo 2:3 với Sao Hải Vương, có chu kỳ quỹ đạo là 245 năm với quỹ đạo tương tự Sao Diêm Vương,[4][1], nhưng định hướng khác nhau. Mặc dù có những thời điểm, quỹ đạo của Orcus tiệm cận với quỹ đạo của Sao Hải Vương, nhưng khoảng cách của Orcus với Sao Hải Vương vẫn là rất lớn. Trong ít ra là 14.000 năm nữa, Orcus sẽ vẫn ở khoảng cách lớn hơn 18 AU (khoảng 2,7 tỉ km) so với Sao Hải Vương.

Quỹ đạo của Orcus (xanh da trời), Pluto (đỏ) và Sao Hải Vương (xám). Vị trí của Orcus và Pluto tại thời điểm tháng 4 năm 2006. Ngày của cận nhật (q) và viễn nhật (Q) của nó cũng được đánh dấu.

Đặc điểm vật lý

Màu sắc và quang phổ

Những quan sát bằng tia hồng ngoại được thực hiện bởi đài quan sát Nam Âu cho thấy bề mặt của Orcus gồm có băng nước và các hợp chất carbon. Cùng với những quan sát quang phổ từ đài thiên văn Gemini, có thể bề mặt của Orcus được bao phủ bởi từ 15% đến 30 % là băng nước, nhưng không quá 50%. So sánh với các thiên thể khác trong hệ Mặt trời, Orcus có ít băng hơn Charon, và tương đương với Triton. Băng methan có ít hơn 30%. Trong tương lai, người ta có thể phát hiện ra các thành phần khác trên bề mặt của Orcus.

Các thiên thể trong vành đai Kuiper có màu sắc rất khác biệt. Orcus có màu nhạt hơn so với màu đỏ của Ixion.

Kích thước và độ rọi

Lỗi: hình không hợp lệ hay không tồn tại

Độ rọi tuyệt đối của Orcus là 2,3, nhỏ hơn một chút so với một thiên thể thuộc vành đai Kuiper khác là 50000 Quaoar. Những quan sát của kính viễn vọng không gian Spitzer bằng tia hồng ngoại cho thấy Orcus có đường kính từ 874 km đến 1.020,4 km. Độ phản xạ của Orcus khá cao, cỡ 0,2.

Vệ tinh

Vệ tinh Vanth của Orcus

Phát hiện về vệ tinh của Orcus được đưa ra ngày 22 tháng 2 năm 2007. Quỹ đạo của vệ tinh này chưa được xác định.

Vệ tinh được phát hiện cách Orcus 0,25 arcsec (góc giữa 2 thiên thể nhìn từ người quan sát tại Trái Đất). Sự chênh lệnh độ rọi là vào khoảng 2,7. Nếu như vệ tinh này có cùng độ phản xạ như Orcus thì đường kính của nó ở vào cỡ 220 km, tương đối lớn nếu so với chính Orcus. Brown tin rằng, với cấu trúc nhiều băng như của Orcus thì rất khó để vệ tinh là một mảnh vỡ của Orcus. Rất có thể vệ tinh này ban đầu cũng là một thiên thể trong vành đai Kuiper đã bị lực hấp dẫn của Orcus "tóm" làm vệ tinh.

Tham khảo

  1. ^ a b c d “JPL Small-Body Database Browser: 90482 Orcus (2004 DW)” (2020-01-04 last obs.). Jet Propulsion Laboratory. 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ a b c “90482 Orcus (2004 DW)”. Minor Planet Center. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ Schmadel, Lutz D. (2006). “(90482) Orcus [39.5, 0.22, 20.5]”. Dictionary of Minor Planet Names – (90482) Orcus, Addendum to Fifth Edition: 2003–2005. Springer Berlin Heidelberg. tr. 236. doi:10.1007/978-3-540-34361-5_2818. ISBN 978-3-540-34361-5.
  4. ^ a b Buie, Marc W. (22 tháng 12 năm 2007). “Orbit Fit and Astrometric record for 90482”. SwRI (Space Science Department). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2008.
  5. ^ “MPEC 2009-E53 :Distant Minor Planets (2009 MAR. 30.0 TT)”. Minor Planet Center. 11 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2011.
  6. ^ a b c Grundy, Will M.; Noll, Keith S.; Roe, Henry G.; Buie, Marc W.; Porter, Simon B.; Parker, Alex H.; Nesvorný, David; Levison, Harold F.; Benecchi, Susan D.; Stephens, Denise C.; Trujillo, Chad A. (2019). “Mutual Orbit Orientations of Transneptunian Binaries” (PDF). Icarus. 334: 62–78. Bibcode:2019Icar..334...62G. doi:10.1016/j.icarus.2019.03.035. ISSN 0019-1035. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019.
  7. ^ “Orcus”. Dictionary.com Chưa rút gọn. Random House.
  8. ^ Angley (1847) De Clifford, the philosopher
  9. ^ JPL Horizons Observer Location: @sun (perihelion occurs when deldot changes from negative to positive)
  10. ^ Brown, Michael E.; Butler, Bryan J. (22 tháng 1 năm 2018). “Medium-sized satellites of large Kuiper belt objects”. The Astronomical Journal. 156 (4): 164. arXiv:1801.07221. doi:10.3847/1538-3881/aad9f2.
  11. ^ a b c d Fornasier, S.; Lellouch, E.; Müller, P., T.; và đồng nghiệp (2013). “TNOs are Cool: A survey of the trans-Neptunian region. VIII. Combined Herschel PACS and SPIRE observations of 9 bright targets at 70–500 µm”. Astronomy & Astrophysics. 555: A92. arXiv:1305.0449v2. Bibcode:2013A&A...555A..15F. doi:10.1051/0004-6361/201321329.
  12. ^ a b Barucci, M. A.; Merlin; Guilbert; Bergh; Doressoundiram; và đồng nghiệp (2008). “Surface composition and temperature of the TNO Orcus”. Astronomy and Astrophysics. 479 (1): L13–L16. Bibcode:2008A&A...479L..13B. doi:10.1051/0004-6361:20079079.
  13. ^ a b de Bergh, C.; A. Delsanti; G. P. Tozzi; E. Dotto; A. Doressoundiram; M. A. Barucci (2005). “The Surface of the Transneptunian Object 9048 Orcus”. Astronomy & Astrophysics. 437 (3): 1115–1120. Bibcode:2005A&A...437.1115D. doi:10.1051/0004-6361:20042533.
  14. ^ “HORIZONS Web-Interface”. JPL Solar System Dynamics. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2008.
  15. ^ Brown, M.E.; Ragozzine, D.; Stansberry, J.; Fraser, W.C. (2010). “The size, density, and formation of the Orcus-Vanth system in the Kuiper belt”. The Astronomical Journal. 139 (6): 2700–2705. arXiv:0910.4784. Bibcode:2010AJ....139.2700B. doi:10.1088/0004-6256/139/6/2700.
  16. ^ a b “MPC/MPO/MPS Archive”. Minor Planet Center. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2017.
  17. ^ “Distant Planetoid”. solarsystem.nasa.gov. NASA. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.

Liên kết ngoài