Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khổ qua”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 118.68.70.128 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Khonghieugi123
Thẻ: Lùi tất cả
Tạo với bản dịch của trang “Momordica charantia
Dòng 1: Dòng 1:

{{Đang sửa đổi}}{{Bảng phân loại
{{Speciesbox
| image = Momordica charantia Blanco2.357.png
| image = Bittergourd.jpg
| image_width = 200px
| image_alt = Momordica charantia
| regnum = [[Thực vật|Plantae]]
| image2 = Momordica_charantia_Blanco2.357.png
| unranked_divisio = [[Thực vật có hoa|Angiospermae]]
| image2_alt = [[Botanical illustration]]
| unranked_classis = [[Thực vật hai lá mầm thật sự|Eudicots]]
| genus = Momordica
| unranked_ordo = [[Nhánh hoa Hồng|Rosids]]
| species = charantia
| ordo = [[Bộ Bầu bí|Cucurbitales]]
| familia = [[Họ Bầu bí|Cucurbitaceae]]
| authority = [[Carl Linnaeus|L.]]
| genus = ''[[Chi Mướp đắng|Momordica]]''
| species = '''''M. charantia'''''
| binomial = ''Momordica charantia''
| binomial_authority = [[Carl von Linné|L.]], 1753
| name = Khổ qua
}}
}}
'''Mướp đắng''' hay '''Khổ qua''' (tên [[phiên âm Hán-Việt|Hán-Việt]] thông dụng ở [[miền Nam Việt Nam|miền Nam]], khổ 苦: đắng, qua 瓜: gọi chung các loại bầu, bí, mướp, dưa; [[danh pháp hai phần]]: '''''Momordica charantia''''') là một cây leo mọc ở vùng [[nhiệt đới]] và [[cận nhiệt đới]] thuộc [[họ Bầu bí]], có quả ăn được, thuộc loại đắng nhất trong các loại [[rau]] [[quả]].


'''Khổ qua''' hay '''mướp đắng''' ([[danh pháp hai phần]] : '''''momordica charantia'''''); với nhiều [[Khổ qua|tên gọi được liệt kê bên dưới]]) là một loài [[thực vật thân thảo]] [[nhiệt đới]] và [[cận nhiệt đới]] thuộc họ [[Họ Bầu bí|Cucurbitaceae]], được trồng rộng rãi ở châu Á, châu Phi và vùng Caribe để trồng lấy quả ăn được. [[Thứ (thực vật học)|Nhiều giống]] của loài khác nhau đáng kể về hình dạng và vị đắng của quả.
Khổ qua là cây bản địa của vùng nhiệt đới nhưng không rõ có nguồn gốc ở nước nào. Cây khổ qua được trồng rộng rãi ở [[Ấn Độ]] (''Karela'' करेला trong [[tiếng Hindi]]), [[Pakistan]] (''Karela'' کریلا trong [[tiếng Urdu]], اردو), (''komboze'' کمبوزه trong [[tiếng Ba Tư]]), [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]], [[Đông Nam Á]], [[Trung Quốc]], [[Việt Nam]], [[châu Phi]] và vùng [[Vùng Caribe|Caribe]].

Khổ qua có nguồn gốc từ [[châu Phi]],<ref name="PNAS 2020">{{Chú thích tập san học thuật |last=Renner |first=Suzanne |date=October 6, 2020 |title=Bitter gourd from Africa expanded to Southeast Asia and was domesticated there: A new insight from parallel studies |journal=[[PNAS]] |volume=117 |issue=40 |pages=24630–24631 |bibcode=2020PNAS..11724630R |doi=10.1073/pnas.2014454117 |pmc=7547224 |pmid=32994347 |doi-access=free}}</ref> tại đây quả là lương thực chính trong mùa khô của người ǃKung săn bắn hái lượm.<ref>{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/bittermelons|title=Bitter Melons|date=1966|publisher=[[Peabody Museum of Archaeology and Ethnology|Peabody Museum]], Documentary Educational Resources|location=[[Watertown, Massachusetts]]|access-date=19 April 2021}}</ref> Các giống cây hoang dã hoặc bán thuần hóa lan rộng khắp châu Á vào thời tiền sử và có khả năng được thuần hóa hoàn toàn ở [[Đông Nam Á]].<ref name="PNAS 2020" /><ref>{{Chú thích báo|last=Bagchi|first=Indrani|date=11 April 2005|title=Food for thought: Green 'karela' for Red China|work=[[The Times of India]]|url=http://articles.timesofindia.indiatimes.com/2005-04-11/india/27857106_1_karela-india-and-china-white-horse-temple|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20130524192648/http://articles.timesofindia.indiatimes.com/2005-04-11/india/27857106_1_karela-india-and-china-white-horse-temple|archive-date=24 May 2013}}</ref> Quả được sử dụng rộng rãi trong các món ăn tại Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á.

== Tên khác ==
Khổ qua có nhiều tên tương ứng với các ngôn ngữ khác nhau, đôi khi được nhập vào tiếng Anh dưới dạng [[từ mượn]] . Sau đây là một số tên:
{| class="wikitable mw-collapsible mw-collapsed" summary="The first column indicates the language, the second indicates the romanized script, and the third indicates the script of the language."
|+ style="text-align: center;" |Tên gọi khác của khổ qua tương ứng với ngôn ngữ
! scope="col" |Ngôn ngữ
! scope="col" |Chữ Latinh
! scope="col" |Chữ bản ngữ
|-
! scope="row" |[[Tiếng Ả Rập|Ả Rập]]
|{{Transliteration|ar|alhanzil}}
|<templatestyles src="Script/styles_arabic.css" />{{Lang|ar|{{Script|Arabic|الحنظل}}}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Urdu|Urdu]]
|{{Transliteration|ur|karelā}}
|{{Lang|ur|{{Uninastaliq|کریلا}}}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Sindh|Sindh]]
|{{Transliteration|si|Karelo}}
|<templatestyles src="Script/styles_arabic.css" />{{Lang|ar|{{Script|Arabic|ڪريلو}}}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Hindi|Hindi]]
|{{Transliteration|hi|karelā}}
|{{Lang|hi|करेला}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Gujarat|Gujarat]]
|{{Transliteration|gu|kārelũ}}
|{{Lang|gu|કારેલું}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Punjab|Punjab]]
|{{Transliteration|pa|karelā}}
|{{Lang|pnb|{{Uninastaliq|کریلا}}}} / {{Lang|pa|ਕਰੇਲਾ}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Nepal|Nepal]]
|{{Transliteration|ne|karelo}}
|{{Lang|ne|करेलो}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Kashmir|Kashmir]]
|{{Transliteration|ks|karel}}
|<templatestyles src="Script/styles_arabic.css" />{{Lang|ks|{{Script|Arabic|کَریلَا}}}} / {{Lang|ks|करेल}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Marathi|Marathi]]
|{{Transliteration|mr|kārlī}}
|{{Lang|mr|कारली}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Konkan|Konkan (Goa)]]
|{{Transliteration|kok|kārāte}}
|{{Lang|kok|कारांतें}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Assam|Assam]]
|{{Transliteration|as|kerela}}
|{{Lang|as|কেৰেলা}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Bengal|Bengal]]
|{{Transliteration|bn|kôrôla}} / {{Transliteration|bn|uchchhe}}
|{{Lang|bn|করলা}} / {{Lang|bn|উচ্ছে}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Malayalam|Malayalam]]
|{{Transliteration|ml|pāvaykka}} / {{Transliteration|ml|kaippaykka}}
|{{Lang|ml|പാവയ്ക്ക}} / {{Lang|ml|കൈപ്പയ്ക്ക}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Oriya|Odia]]
|{{Transliteration|or|kalarā}}
|{{Lang|or|କଲରା}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Sinhala|Sinhala (Sri Lanka)]]
|{{Transliteration|si|karavila}}
|{{Lang|si|කරවිල}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Dhivehi|Dhivehi (Maldives)]]
|{{Transliteration|dv|Faaga}}
|{{Lang|dv|ފާގަ}}
|-
! scope="row" |[[Creole Haiti|Haitian Creole]]
|{{Lang|ht|asosi}}
|
|-
! scope="row" |Seychellois Creole
|{{Lang|crs|margoz}}
|
|-
! scope="row" |[[Tiếng Telugu|Telugu]]
|{{Transliteration|te|kākara}}
|{{Lang|te|కాకర}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Kannada|Kannada]]
|{{Transliteration|kn|hāgalakāyi}}
|{{Lang|kn|ಹಾಗಲಕಾಯಿ}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Tamil|Tamil]]
|{{Transliteration|ta|pāgarkāy}} or {{Transliteration|ta|pāvakāy}}
|{{Lang|ta|பாகற்காய்}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Trung Quốc|Quan thoại]]
|{{Transliteration|cmn|pinyin|kǔguā}}
|{{Lang|cmn|苦瓜}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Quảng Châu|Quảng Châu]]
|{{Transliteration|yue|fu2gwaa1}}
|{{Lang|yue-Hant|涼瓜}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Phúc Kiến Đài Loan|Phúc Kiến Đài Loan]]
|{{Transliteration|tw|khóo-kue}}
|{{Lang|zh-tw|苦瓜}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Hàn Quốc|Triều Tiên]]
|{{Transliteration|ko|yeoju}}
|{{Lang|ko-Hang|여주}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Nhật|Nhật]]
|{{Transliteration|ja|nigauri}}, {{Transliteration|ja|gōya}}
|{{Nihongo2|苦瓜, ゴーヤ}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Okinawa|Okinawan]]
|{{Transliteration|ryu|gōyā}}
|{{Lang|ryu|ゴーヤー}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Tagalog|Tagalog]]
|{{Lang|tl|ampalaya}}
|
|-
! scope="row" |[[Tiếng Cebu|Cebuano]]
|{{Lang|ceb|paliya}}
|
|-
! scope="row" |[[Tiếng Indonesia|Indonesia]]
|{{Lang|id|peria}} or {{Lang|id|pare}}
|
|-
! scope="row" |[[Tiếng Mã Lai|Mã Lai]]
|{{Lang|ms|peria}}
|
|-
! scope="row" |Sranan Tongo
|{{Lang|srn|sopropo}}
|
|-
! scope="row" |[[tiếng Việt]]
|{{Lang|vi|mướp đắng}} (phương ngữ miền Bắc), {{Lang|vi|khổ qua}} (phương ngữ miền Nam)
|
|-
! scope="row" |[[Tiếng Pháp|French]]
|{{Lang|fr|melon amer}}
|
|-
! scope="row" |[[Tiếng Tây Ban Nha|Spanish]]
|{{Lang|es|melón amargo}}
|
|-
! scope="row" |[[Tiếng Đức|German]]
|{{Lang|de|Bittermelone}}
|
|-
! scope="row" |[[Tiếng Hy Lạp|Greek]]
|{{Transliteration|el|pikró pepóni}}
|{{Lang|el|πικρό πεπόνι}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Thái|Thái]]
|{{Transliteration|th|mara}} (Chinese form), {{Transliteration|th|mara kheenok}} (Indian form)
|{{Lang|th|มะระ}}, {{Lang|th|มะระขี้นก}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Miến Điện|Miến Điện]]
|{{Transliteration|my|kyethinga}}
|{{Lang|my|ကြက်ဟင်းခါး}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Khmer|Khmer]]
|{{Transliteration|km|m'reah}}
|{{Lang|km|ម្រះ}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Santal|Santali]]
|{{Transliteration|sat|Haṛhat́ karla}}
|{{Lang|sat|ᱦᱟᱲᱦᱟᱫ ᱠᱟᱨᱞᱟ}}
|-
! scope="row" |[[Tiếng Bồ Đào Nha Brasil|Bồ Đào Nha - Brasil]]
|{{Lang|pt-br|Melão de São Caetano}}
|
|-
! scope="row" |[[Tiếng Ilokano|Ilocano]]
|{{Lang|ilo|parya}}
|
|-
! scope="row" |[[Tiếng Thụy Điển|Thụy Điển]]
|{{Lang|sv|bittergurka}}
|
|-
! scope="row" |[[Tiếng Na Uy|Na Uy]]
|{{Lang|no|balsamagurk}}
|
|-
! scope="row" |[[Tiếng Swazi|Siswati]]
|{{Lang|ss|inkaka}}
|
|-
![[Tiếng Ho|Ho]]
|{{Transliteration|hoc|Karla}}
|{{Lang|hoc|𑢬𑣁𑣜𑣚𑣁}}
|}


== Mô tả ==
== Mô tả ==
Cây [[Thực vật thân thảo|thân thảo]], có tua cuốn phát triển đến {{Convert|5|m|abbr=on}} chiều dài. Cây có lá mọc xen kẽ, lá đơn có chiều ngang {{Convert|4–12|cm|abbr=on}} , có 3 đến 7 thùy phân cách sâu. Mỗi cây trổ [[Hình thái học sinh sản thực vật|hoa đực và hoa cái]] vàng riêng biệt. Ở Bắc bán cầu, ra hoa từ tháng 6 đến tháng 7 và đậu quả từ tháng 9 đến tháng 11. Khổ qua là [[thực vật hàng năm]] chịu sương giá ở vùng ôn đới và là [[thực vật lâu năm]] ở vùng nhiệt đới. Cây phát triển tốt nhất ở vùng USDA từ 9 đến 11.<ref>[http://heritagegarden.uic.edu/bitter-melon BITTER MELON (''MOMORDICA CHARANTIA'')] [[UIC Heritage Garden]]</ref>
Dây, lá có lông, hoa vàng, quả có u sần sùi, vị đắng. Hạt khi quả chín có màu đỏ. Cây được trồng bằng hạt.

Quả có bề ngoài sần sùi rõ rệt và hình thuôn dài. Mặt cắt ngang rỗng, với lớp thịt tương đối mỏng bao quanh một khoang hạt trung tâm chứa đầy hạt phẳng lớn và lõi. Quả thường được ăn khi còn xanh, hoặc khi bắt đầu chuyển sang màu vàng. Ở giai đoạn này, thịt quả giòn và nhiều nước, tương tự như [[dưa chuột]], [[su su]], [[ớt chuông]] xanh, nhưng vị đắng. Vỏ mềm và ăn được. Hạt và cùi có màu trắng ở quả chưa chín; chúng không quá đắng và có thể được loại bỏ trước khi nấu.

Một số nguồn cho rằng thịt (vỏ) trở nên cứng hơn và đắng hơn theo thời gian, nhưng các nguồn khác cho rằng ít nhất đối với giống thường của Trung Quốc, vỏ không thay đổi và vị đắng giảm dần theo tuổi. Giống cây Trung Quốc được thu hoạch tốt nhất khi có màu xanh nhạt, có thể hơi ngả vàng hoặc ngay trước đó. Phần lõi trở nên ngọt và có màu đỏ đậm; có thể ăn sống được và là thành phần phổ biến trong một số [[Xà lách trộn|món trộn]] ở Đông Nam Á.

Khi quả chín hoàn toàn sẽ chuyển sang màu cam và mềm, tách thành từng múi cuộn tròn lại để lộ hạt được lớp cùi đỏ sáng bao phủ.

=== Giống trồng trọt ===
Khổ qua có nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau. [[Giống cây trồng|Giống]] phổ biến ở Trung Quốc dài {{Convert|20–30|cm|abbr=on}}, thuôn dài với đầu thuôn nhọn và có màu xanh lục nhạt, với bề mặt sần sùi, gợn sóng nhẹ. Khổ qua đặc thù của Ấn Độ có hình dạng hẹp hơn với đầu nhọn và bề mặt được các đường gờ và "răng" hình tam giác lởm chởm bao phủ. Cây có màu xanh lục đến trắng. Giữa hai dạng cực điểm này là vô số dạng trung gian. Một số quả mini chỉ dài {{Convert|6–10|cm|abbr=on}}, có thể nấu riêng lẻ như rau nhồi. Những loại quả mini này rất phổ biến ở Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan, Nepal và các quốc gia khác ở Nam Á. Dạng biến thể tiểu lục địa phổ biến nhất ở Bangladesh và Ấn Độ.
{{Nhiều hình
| align = center
| image1 = bittermelonfruit.jpg
| width1 = 252
| caption1 = Giống quả Trung Quốc
| image2 = Bittermelloncloseup.jpg
| width2 = 180
| caption2 = Giống quả Ấn Độ
}}

=== Sâu bệnh ===
''M. charantia'' là một trong những [[vật chủ]] chính của ''[[Bactrocera tau|Bactrocera tau,]]'' một loại ruồi ưa thích họ Bầu bí. <ref name="btaucabi">{{Chú thích tập san học thuật |year=2022 |title=''Bactrocera tau'' |url=https://www.cabidigitallibrary.org/doi/10.1079/cabicompendium.8741 |department=Datasheet |journal=[[CABI Compendium]] |publisher=[[CABI Digital Library]] |doi=10.1079/cabicompendium.8741}}</ref>

== Ẩm thực ==
[[File:Goya_Chanpuru_Large.JPG|alt=A small melon (front) with ''[[chanpurū]]'' (back)|trái|nhỏ| Với ''[[chanpurū]]'']]
{{Giá trị dinh dưỡng|name=Bitter gourd pods<br />boiled, drained, no salt|kJ=79|protein=0.84 g|fat=0.18 g|carbs=4.32 g|note=[https://fdc.nal.usda.gov/fdc-app.html#/food-details/168394/nutrients Link to USDA Database entry]}}
Khổ qua thường được nấu chín ở giai đoạn còn xanh hoặc chớm vàng. Cành và lá non của khổ qua cũng có thể ăn được như [[Rau sống|rau xanh]]. Quả tươi rất đắng và có thể ngâm trong nước lạnh rồi để ráo nước để loại bỏ một số hương vị nồng.

Trong [[ẩm thực Trung Quốc]], khổ qua ({{Linktext|苦瓜}}, {{Lang-zh|p=kǔguā|poj=khó͘-koe}}) được đánh giá cao nhờ vị đắng, thường có trong các món [[xào]] (thường với thịt lợn và ''[[douchi]]'' ), súp, điểm tâm và trà thảo mộc (trà gohyah). Quả cũng đã được dùng thay cho hoa bia như một thành phần tạo vị đắng trong một số loại bia ở Trung Quốc và Okinawa. <ref>For example, [http://helios-syuzo.co.jp/docs/products/goyadry/ Goya Dry] by [http://helios-syuzo.co.jp/ Helios] brewery of Okinawa</ref>

Khổ qua thường được ăn trên khắp Ấn Độ. Trong ẩm thực Bắc Ấn Độ, quả thường được ăn kèm với sữa chua để bù lại vị đắng, được dùng trong món [[cà ri]] như ''sabzi,'' hoặc nhồi với gia vị rồi nấu trong dầu.

Trong [[ẩm thực Nam Ấn Độ]], khổ qua xuất hiện trong nhiều món ăn như ''thoran'' / ''thuvaran'' (trộn với dừa nạo), ''pavaikka mezhukkupuratti'' (xào với gia vị), ''theeyal'' (nấu với dừa nướng) và ''pachadi'' (được xem là một loại thực phẩm chữa trị cho [[Đái tháo đường|bệnh nhân tiểu đường]]), khiến chúng trở nên quan trọng trong chế độ ăn của người Malayali. Các công thức nấu ăn phổ biến khác gồm có chế biến với cà ri, chiên giòn với đậu phộng hoặc các loại hạt xay khác. ''Kakara kaya pulusu'' trong ''[[tiếng Telugu]]'', một món súp với hành chấy và gia vị khác. Ở Karnataka, khổ qua được gọi là ''hāgalakāyi'' ( {{Lang|kn|ಹಾಗಲಕಾಯಿ}}) trong [[tiếng Kannada]]. Ở Tamil Nadu, quả được gọi là ''paagarkaai'' hoặc ''pavakai'' ({{Lang|ta|பாகற்காய்}}) trong [[tiếng Tamil]].<ref name="Lim_Edible">{{Chú thích sách|title=Edible medicinal and non-medicinal plants|last=Lim|first=T. K.|publisher=Springer|year=2013|isbn=9789400717640|location=Dordrecht|pages=331–332}}</ref> Ở những vùng này, một chế phẩm đặc biệt được gọi là ''pagarkai pitla'', một loại ''koottu'' chua khá phổ biến. Món cà ri ''kattu pagarkkai'' quen thuộc, với khổ qua nhồi cùng hành tây, đậu lăng nấu chín và hỗn hợp dừa nạo, sau đó buộc bằng chỉ và chiên trong dầu. Ở vùng Konkan của Maharashtra, muối được thêm vào khổ qua thái nhỏ, được gọi là ''karle'' ({{Lang|mr|कारले}}) trong [[tiếng Marathi]], rồi tiến hành vắt ép, loại bỏ phần nào nước cốt đắng. Sau khi chiên cùng gia vị các loại, món ăn ít đắng và giòn hơn được ăn kèm với dừa nạo. Khổ qua được gọi là ''karate'' ({{Lang-kok|कारांतें}} ) ở [[Goa]]; quả được đánh giá cao vì lợi ích sức khỏe và được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Goa. Ở [[Bengal|Bengal,]] khổ qua thường được chế biến đơn giản là luộc và nghiền với muối, dầu mù tạt, thái lát mỏng và chiên giòn, thêm vào đậu lăng để làm "tetor" dal (đậu lăng đắng), và là thành phần chính của [[Shukto]], món rau trộn của người Bengal, là hỗn hợp một số loại rau như chuối tươi, cọng chùm ngây, đậu đũa và khoai lang.


Ở miền bắc Ấn Độ và Nepal, khổ qua, được gọi là ''tite karela'' ({{Lang|ne|तीते करेला}}) trong [[tiếng Nepal]], được chế biến ở dạng dưa chua tươi. Để làm món này, quả được cắt thành khối hoặc lát, xào với dầu và rắc một ít nước. Khi mềm và rã đi, sẽ nghiền tiếp khổ qua trong [[Chày cối|cối]] với vài nhánh [[tỏi]], muối và ớt đỏ hoặc xanh. Món cũng được ăn [[áp chảo]] để có màu nâu vàng, nhồi, hoặc làm món cà ri riêng hoặc với khoai tây.
== Tên gọi trong nhiều ngôn ngữ khác ==


Trong [[Ẩm thực Myanmar|ẩm thực Miến Điện]], khổ qua được xào với tỏi, cà chua, gia vị, tôm khô và dùng kèm với món khác. Một món ăn như vậy thường có sẵn tại gánh hàng rong trên đường phố và quầy bán đồ ăn nhanh trên khắp đất nước.
''[[Ngữ hệ Nam Đảo]]''
* [[tiếng Chavacano|Chavacano]]: amargozo
* [[tiếng Ilocano|Ilocano]]: pariya
* [[tiếng Mã Lai|Mã Lai]] và [[tiếng Indonesia|Indonesia]]: peria, pare, parai
* [[tiếng Tagalog|Tagalog]]: ampalaya


{{Lang-si|කරවිල}} khổ qua có tên là {{Transliteration|si|karavila}} tại Sri Lanka, là thành phần trong nhiều món cà ri khác nhau (ví dụ: cà ri karawila và karawila sambol) chủ yếu ăn kèm cơm trong bữa chính. Đôi khi thêm vào vài miếng dừa nạo lớn, cách ăn này phổ biến hơn ở nông thôn. Nước ép karawila đôi khi cũng được uống kèm.
''[[Ngữ hệ Dravida]]''
* [[tiếng Kannada|Kannada]]: ''hāgala kāyi''
* [[tiếng Malayalam|Malayalam]]: ''kaipakka'', ''pavakkya''
* [[tiếng Tamil|Tamil]]: ''pākaRkāi'', ''pavakka''
* [[tiếng Telugu|Telugu]]: ''kākara kāyi''
* [[tiếng Tulu|Tulu]]: ''kānchaal''
{{nutritionalvalue | name = Mướp đắng (luộc, để ráo, không cho muối) | kJ=79 | protein=0.84 g | fat= 0.18 g | satfat=0.014 g | monofat = 0.033 g | polyfat = 0.078 g | carbs =4.32 g | sugars=1.95 g | fiber=2.0 g | thiamin_mg=0.051 | riboflavin_mg=0.053 | niacin_mg=0.280 | folate_ug=51 | vitA_ug = 6 | vitB6_mg=0.041 | vitB12_ug=0 | vitC_mg=33.0 | vitE_mg=0.14 | vitK_ug=4.8 | calcium_mg=9 | iron_mg=0.38 | magnesium_mg=16 | phosphorus_mg=36 | potassium_mg = 319 | sodium_mg=6 | zinc_mg=0.77 | water=93.95 g | copper_mg=0.033 g | source_usda=1 | right=1}}
[[Tập tin:Momordica charantia (feuilles, fruits, tige et racines).jpg|nhỏ|Lá non, ít nhiều quả chín, thân và rễ có củ, ảnh được chụp ở [[Nouméa]].]]
''[[Các ngôn ngữ Ấn-Aryan]]''
* [[tiếng Bengal|Bengal]]: করল্লা ''kôrolla''
* [[tiếng Bishnupriya Manipuri|Bishnupriya Manipuri]]: কারল ''karol''
* [[tiếng Gujarat|Gujarat]]: કારેલું ''kāreluṃ''
* [[tiếng Hindi|Hindi]]/[[Tiếng Urdu|Urdu]]: करेला کریلا'' karelā''
* [[tiếng Marathi|Marathi]]: कारले ''karla''
* [[tiếng Konkan|Konkan]]: ''kārate''
* [[tiếng Punjab|Punjab]]: ''karaila''
* [[tiếng Sinhala|Sinhala]]: ''karawila''
* Trinidad Hindi: ''karailī''


Ở Pakistan, khổ qua được gọi là ''karela'' ( {{Lang|ur|کریلا}} ) ở các khu vực nói [[tiếng Urdu]]. Ở Bangladesh, khổ qua được gọi là ''korola'' (করলা|করলা) trong tiếng Bengal. Quả thường được nấu với hành tây, [[bột ớt]] đỏ, bột [[nghệ]], muối, bột [[rau mùi]] và một nhúm hạt [[thì là]]. Một món ăn khác ở Pakistan thường luộc khổ qua nguyên quả chưa gọt vỏ rồi nhồi với thịt bò băm đã nấu chín, ăn kèm với bánh mì ''tandoori'' nóng, ''[[naan]]'', ''[[Chapati|chappati]]'' hoặc với ''khichri'' (hỗn hợp đậu lăng và cơm).
''[[Ngữ hệ Nhật Bản]]''
[[Tập tin:Bittermelonman.jpg|trái|nhỏ| Nước giải khát làm từ khổ qua]]
* [[tiếng Nhật|tiếng Nhật Bản]]: ''nigauri'' {{nihongo||苦瓜|nigauri}}, ''tsurureishi'' {{nihongo||蔓茘枝|tsurureishi}}, ''gōya'' {{nihongo||ゴーヤ|gōya}}
Khổ qua được gọi là ''gōyā'' ({{Lang|ryu|ゴーヤー}}) trong [[tiếng Okinawa]] và {{Nihongo||苦瓜|nigauri}} trong [[tiếng Nhật]] (mặc dù từ ''gōyā'' trong tiếng Okinawa cũng được sử dụng), là một thành phần quan trọng trong [[ẩm thực Okinawa]] và ngày càng được sử dụng nhiều trong [[ẩm thực Nhật Bản]] bên ngoài hòn đảo này.
* [[tiếng Okinawa|Okinawa]]: ''gōyā''


Trong [[ẩm thực Indonesia]], khổ qua được gọi là ''pare'' trong [[tiếng Java]] và [[tiếng Indonesia]] (cũng như ''paria''), được chế biến thành nhiều món khác nhau, chẳng hạn như ''gado-gado'', cũng có thể xào, nấu trong nước cốt dừa hoặc hấp. Ở các khu vực theo đạo Thiên chúa ở Đông Indonesia, nó được nấu với thịt lợn và ớt, vị ngọt của thịt lợn cân bằng với vị đắng của rau.
''[[Ngữ hệ Hán-Tạng]]''
* [[Tiếng Trung Quốc|Quan Thoại]]: 苦瓜 ''kǔ guā''
* [[tiếng Mân Nam|tiếng Đài Loan]] ([[Tiếng Mân Nam|Mân Nam]]): 苦瓜 ''ko guai'
* [[tiếng Miến Điện|Miến]]: ''kyethinkhathee''


Trong [[ẩm thực Việt Nam]], những lát khổ qua ăn với thịt khô xé sợi và canh khổ qua với [[tôm]], là những món ăn phổ biến. Khổ qua nhồi thịt bằm thường nấu như món canh mùa hè ở miền Nam. Quả cũng là nguyên liệu chính trong món hầm. Món ăn này thường được nấu vào dịp [[Tết Nguyên Đán|Tết]], cái tên "mướp đắng" ở miền Bắc, được gọi như một lời nhắc nhở về điều kiện sống cay đắng đã trải qua trong quá khứ.
''Các ngôn ngữ khác''
* [[tiếng Anh|Anh]]: Tên gọi trong tiếng Anh của mướp đắng là ''bitter melon'' hay ''bitter gourd'' được dịch từ tiếng Trung: 苦瓜 (kǔguā) khổ qua; (苦 khổ: đắng; 瓜 qua: mướp; 苦瓜 khổ qua: mướp đắng).
* [[tiếng Ả Rập|Ả Rập]]: ''Hanzal''
* [[tiếng Bồ Đào Nha|Bồ Đào Nha]]: melão-de-são-caetano
* [[tiếng Thái|Thái Lan]]: มะระจีน ''marajin'' or มะระ ''mara''
* [[tiếng Mường|Mường]]: chua hao
* [[tiếng Nepal|Nepal]]: tito karela
* tiếng Triều Tiên: 여주


Trong [[ẩm thực Thái Lan]], loại khổ qua xanh của Trung Quốc, ''mara'' ( {{Lang|th|มะระ}} ) trong [[tiếng Thái]], được chế biến với thịt lợn băm và tỏi, cùng nước dùng trong. Khổ qua được cắt lát, xào với tỏi và nước mắm cho đến khi mềm. Giống cây sống tại Thái Lan có nhiều loại từ quả to đến quả nhỏ. Loại quả nhỏ nhất (''mara khii nok'') thường không trồng trọt, nhưng đôi khi mọc hoang và được xem là loại bổ dưỡng nhất.
== Các món ăn làm từ mướp đắng ==
[[Tập tin:Cooking Bitter Melons.jpg|nhỏ|phải|Mướp đắng được nấu ở Cao Hùng, Đài Loan.]]
[[Tập tin:Canh khổ qua.JPG|nhỏ|[[Canh khổ qua nhồi thịt]]]]
* Canh mướp đắng nấu với chả cá thác lác viên
* [[Canh khổ qua nhồi thịt|Khổ qua nhồi thịt hầm]]
* Khổ qua ăn sống với ruốc bông
* Khổ qua xào với trứng
* Mứt khổ qua
* Trà khổ qua


Trong [[ẩm thực Philippines]], mướp đắng, được gọi là ''ampalaya'' trong [[tiếng Tagalog]] và ''parya'' trong [[tiếng Ilokano]], thường xào với thịt bò xay và [[dầu hào]], hoặc với trứng và cà chua thái hạt lựu. Món ''pinakbet'', phổ biến ở vùng [[Ilocos (vùng)|Ilocos]] của [[Luzon]], bao gồm chủ yếu là khổ qua, cà tím, đậu bắp, đậu que, cà chua, đậu lima và các loại rau khác của vùng, tất cả được hầm cùng với một ít nước dùng làm từ ''bagoong''.
*Gỏi khổ qua tôm mực


Ở [[Trinidad và Tobago]], khổ qua được gọi là ''caraille'' hoặc ''carilley'', thường được xào với hành, tỏi và [[ớt Scotch bonnet]] cho đến khi gần giòn.
== Bài thuốc từ mướp đắng ==
{{bài thuốc}}
Mướp đắng tính mát, không nên dùng cho người tỳ vị hư hàn (rối loạn chức năng tiêu hóa do lạnh).


Ở [[Mauritius]], khổ qua được gọi là ''margose'' hoặc ''margoze'' .
- Mướp đắng trộn rau cần: Mướp đắng 150g; rau cần 150g, tương mè; tỏi nhuyễn mỗi thứ với lượng vừa. Trước tiên gọt bỏ vỏ, ruột mướp đắng cắt thành sợi nhỏ, trần qua nước sôi, rồi lại dùng nước lạnh dội qua, để ráo nước, sau đó trộn mướp đắng với rau cần, nêm thêm các vật liệu. Món ăn có tác dụng mát gan giảm huyết áp, thích hợp dùng cho người bệnh cao huyết áp.


== Y học cổ truyền ==
- Trà mướp đắng: Mướp đắng 1 quả, trà xanh với lượng vừa. Mướp đắng cắt bỏ một phần trên, móc bỏ ruột, nhét trà xanh vào, treo trái mướp đắng ở nơi thoáng gió; một thời gian sau, lấy xuống, rửa sạch, cùng trà cắt nhuyễn, trộn đều, mỗi lần lấy 10g cho vào một tách, hãm với nước sôi. Món trà này có tác dụng thanh nhiệt giải thử (làm mát chống say nắng); miệng khát phiền nhiệt.
Khổ qua đã được sử dụng trong nhiều hệ thống [[Thảo dược học|y học thảo dược]] châu Á và châu Phi. <ref>{{Chú thích tập san học thuật |last=Grover |first=J.K |last2=Yadav |first2=S.P |date=July 2004 |title=Pharmacological actions and potential uses of ''Momordica charantia'': a review |journal=[[Journal of Ethnopharmacology]] |volume=93 |issue=1 |pages=123–132 |doi=10.1016/j.jep.2004.03.035 |pmid=15182917}}</ref> <ref name="belo">{{Chú thích tập san học thuật |last=Beloin |first=Nadine |last2=Gbeassor |first2=Messanvi |last3=Akpagana |first3=Koffi |last4=Hudson |first4=Jim |last5=de Soussa |first5=Komlan |last6=Koumaglo |first6=Kossi |last7=Arnason |first7=J. Thor |date=January 2005 |title=Ethnomedicinal uses of ''Momordica charantia'' (Cucurbitaceae) in Togo and relation to its phytochemistry and biological activity |journal=[[Journal of Ethnopharmacology]] |volume=96 |issue=1–2 |pages=49–55 |doi=10.1016/j.jep.2004.08.009 |pmid=15588650}}</ref> Trong [[y học cổ truyền]] của Ấn Độ, các bộ phận khác nhau của cây cũng được tận dụng.<ref>{{Chú thích tập san học thuật |last=Joseph |first=B. |last2=Jini |first2=D. |year=2013 |title=Antidiabetic effects of ''Momordica charantia'' (bitter melon) and its medicinal potency |journal=Asian Pacific Journal of Tropical Disease |volume=3 |issue=2 |pages=93–102 |doi=10.1016/S2222-1808(13)60052-3 |pmc=4027280}}</ref>


== Nghiên cứu ==
- Nước mướp đắng: Mướp đắng tươi 500g. Trước tiên rửa sạch mướp đắng, cắt lát, cho vào nồi, thêm 250ml nước, nấu khoảng 10 phút. Nước nấu mướp đắng có công hiệu thanh nhiệt sáng mắt, thích hợp dùng cho người bệnh can hỏa (gan nóng) bốc lên, mắt đỏ sưng đau.{{Cần chú thích}}
Khổ qua có một số công dụng chưa chứng minh bao gồm phòng chống ung thư, điều trị bệnh tiểu đường, sốt, HIV và AIDS và nhiễm trùng.<ref name="mskcc">{{Chú thích web|url=http://www.mskcc.org/cancer-care/herb/bitter-melon|tựa đề=Bitter Melon|nhà xuất bản=[[Memorial Sloan-Kettering Cancer Center]]|ngày truy cập=17 October 2013}}</ref> Mặc dù loài đã cho ra một số hoạt động lâm sàng tiềm năng trong các thí nghiệm, nhưng "cần có các nghiên cứu sâu hơn để khuyến nghị sử dụng chúng". <ref name="mskcc" /> Để hạ sốt và giảm các vấn đề về kinh nguyệt, không có nghiên cứu khoa học nào chứng minh cho những tuyên bố này. <ref name="mskcc" /> Để ngăn ngừa ung thư, HIV và AIDS, và điều trị nhiễm trùng, đã có nghiên cứu sơ bộ trong phòng thí nghiệm, nhưng không có nghiên cứu lâm sàng nào ở người cho thấy lợi ích. <ref name="mskcc" />


Liên quan đến việc dùng khổ qua trị tiểu đường, một số nghiên cứu trên động vật và trên người quy mô nhỏ đã chứng minh tác dụng [[hạ đường huyết]] của chiết xuất khổ qua đậm đặc.<ref>{{Chú thích tập san học thuật |last=Wang |first=Bi-lian |last2=Zhang |first2=Wen-ji |last3=Zhao |first3=Jian |last4=Wang |first4=Fu-jun |last5=Fan |first5=Li-qiang |last6=Wu |first6=Yi-xin |last7=Hu |first7=Zhi-bi |date=October 2011 |title=Gene cloning and expression of a novel hypoglycaemic peptide from ''Momordica charantia'': A novel hypoglycaemic peptide from ''Momordica charantia'' |journal=[[Journal of the Science of Food and Agriculture]] |volume=91 |issue=13 |pages=2443–2448 |doi=10.1002/jsfa.4485 |pmid=21626510}}</ref> <ref>{{Chú thích tập san học thuật |last=Lo |first=Hsin-Yi |last2=Ho |first2=Tin-Yun |last3=Lin |first3=Chingju |last4=Li |first4=Chia-Cheng |last5=Hsiang |first5=Chien-Yun |date=13 March 2013 |title=''Momordica charantia'' and Its Novel Polypeptide Regulate Glucose Homeostasis in Mice via Binding to Insulin Receptor |journal=[[Journal of Agricultural and Food Chemistry]] |volume=61 |issue=10 |pages=2461–2468 |doi=10.1021/jf3042402 |pmid=23414136}}</ref> <ref>{{Chú thích tập san học thuật |last=Chen |first=Qixuan |last2=Chan |first2=Laureen L. Y. |last3=Li |first3=Edmund T. S. |date=1 April 2003 |title=Bitter Melon (''Momordica charantia'') Reduces Adiposity, Lowers Serum Insulin and Normalizes Glucose Tolerance in Rats Fed a High Fat Diet |journal=The Journal of Nutrition |volume=133 |issue=4 |pages=1088–1093 |doi=10.1093/jn/133.4.1088 |pmid=12672924 |doi-access=free}}</ref> Khổ qua không làm giảm đáng kể lượng đường trong máu lúc đói hoặc A1c, chỉ số kiểm soát [[Glucose|lượng đường]] trong máu, khi dùng ở dạng viên nang hoặc [[Thuốc viên|viên nén]].<ref name="cochrane">{{Chú thích tập san học thuật |last=Ooi |first=Cheow Peng |last2=Yassin |first2=Zaitun |last3=Hamid |first3=Tengku-Aizan |date=15 August 2012 |title=''Momordica charantia'' for type 2 diabetes mellitus |url=http://psasir.upm.edu.my/id/eprint/15716/1/Momordica%20charantia%20for%20type%202%20diabetes%20mellitus.pdf |journal=[[Cochrane Database of Systematic Reviews]] |issue=8 |pages=CD007845 |doi=10.1002/14651858.CD007845.pub3 |pmid=22895968}}</ref> Trung tâm Ung thư Memorial Sloan Kettering kết luận rằng khổ qua "không thể khuyến nghị như một liệu pháp thay thế cho insulin hoặc thuốc hạ đường huyết". <ref name="mskcc">{{Chú thích web|url=http://www.mskcc.org/cancer-care/herb/bitter-melon|tựa đề=Bitter Melon|nhà xuất bản=[[Memorial Sloan-Kettering Cancer Center]]|ngày truy cập=17 October 2013}}</ref>
== Tác dụng thực dưỡng ==
'''+ Kích thích ăn uống, tiêu viêm, thoái nhiệt''': Mướp đắng giúp kiện tỳ khai vị (kích thích chức năng tiêu hóa); Alkaloid trong mướp đắng có công hiệu lợi niệu hoạt huyết (lợi tiểu, máu lưu thông); tiêu viêm thoái nhiệt (chống viêm, hạ sốt); thanh tâm minh mục (mát tim sáng mắt).


=== Tác dụng phụ ===
'''+ Phòng chống ung thư''': Thành phần protein và nhiều lượng vitamin C trong mướp đắng giúp nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, làm cho tế bào miễn dịch có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư; Nước cốt mướp đắng chứa thành phần protein tựa như hoạt chất Alkaloid, giúp tăng cường chức năng nuốt của các thực bào.
Các tác dụng phụ được báo cáo gồm có [[tiêu chảy]], [[đau bụng]], [[sốt]], [[hạ đường huyết]], [[tiểu tiện không tự chủ]] và [[đau ngực]]. Các triệu chứng nhìn chung là nhẹ, không cần điều trị, sẽ tự khỏi khi kiêng cử và nghỉ ngơi. <ref name="cochrane">{{Chú thích tập san học thuật |last=Ooi |first=Cheow Peng |last2=Yassin |first2=Zaitun |last3=Hamid |first3=Tengku-Aizan |date=15 August 2012 |title=''Momordica charantia'' for type 2 diabetes mellitus |url=http://psasir.upm.edu.my/id/eprint/15716/1/Momordica%20charantia%20for%20type%202%20diabetes%20mellitus.pdf |journal=[[Cochrane Database of Systematic Reviews]] |issue=8 |pages=CD007845 |doi=10.1002/14651858.CD007845.pub3 |pmid=22895968}}</ref> 


=== Thai kỳ ===
'''+ Giảm thấp đường huyết''': Nước cốt mướp đắng tươi, có tác dụng hạ đường huyết tốt, là món ăn lý tưởng cho người bệnh tiểu đường.
Khổ qua chống chỉ định với phụ nữ mang thai vì có thể gây chảy máu, co thắt và sảy thai. <ref name="mskcc">{{Chú thích web|url=http://www.mskcc.org/cancer-care/herb/bitter-melon|tựa đề=Bitter Melon|nhà xuất bản=[[Memorial Sloan-Kettering Cancer Center]]|ngày truy cập=17 October 2013}}</ref>


== Trà khổ qua ==
'''Nước tắm cho trẻ em nhiều rôm sảy''': Mướp đắng 2 - 3 quả. Rửa sạch, bổ làm đôi, nấu với nước, lấy nước tắm cho trẻ. Ngày làm 1 lần.
 
'''Trà khổ qua''', còn được gọi là '''trà gohyah (goya)''', là một loại [[trà thảo mộc]] được nấu từ hỗn hợp khổ qua khô cắt lát. Trà được bán như một loại trà thuốc và một loại rau ẩm thực.


Gohyah không liệt kê trong cơ sở dữ liệu thảo dược của Grieve, cơ sở dữ liệu MPNA tại [[Đại học Michigan]] (Thảo dược bản địa Hoa Kỳ, xem Thực vật học dân tộc người Mỹ bản địa ), hoặc trong Cơ sở dữ liệu hóa học thực vật của [[Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ|USDA]] – Dịch vụ Nghiên cứu Nông nghiệp (ARS) – Hệ thống Mầm Thực vật Quốc gia NGRL.
'''Chữa ho''': Mướp đắng 1 - 2 quả. Rửa sạch, bổ làm đôi, nấu với nước, lấy nước uống trong ngày.


== Phân loài ==
'''Chữa thấp khớp''': Lá mướp đắng 8g, dây đau xương sao 8g, cây xấu hổ 8g, rễ nhàu 8g, cỏ xước 8g, cây vòi voi sao 8g, cối xay 8g, rễ ngũ trảo 5g, dây thần thông 5g, quế chi 4g, gừng tươi 3g. Sắc uống ngày 1 thang.
Khổ qua có một phân loài và bốn [[Thứ (thực vật học)|giống]] :


* ''Momordica charantia var. abbreviata''
'''Nước sắc khổ qua''': Khổ qua 1 - 2 quả, tách bỏ ruột, thái lát, sắc lấy nước cho uống. Dùng cho các trường hợp tiểu đường, sốt cao mất nước, miệng khô, họng khát.
* ''Momordica charantia var. charantia''
* ''Momordica charantia ssp. macroloba''
* ''Momordica charantia L. var. muricata''
* ''Momordica charantia var. pavel''


''M. charantia var. charantia'' và ''pavel'' là những giống cho quả dài, trong khi ''M. charantia var. muricata'', ''macroloba'' và ''abbreviata'' có quả nhỏ hơn. <ref>[https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0304423818304199 Cytogenetics of two Indian varieties of ''Momordica charantia'' L. (bittergourd)] by Ipshita Ghosha, Biplab Kumar Bhowmickab, Sumita Jha. Center of Advanced study, Department of Botany, [[University of Calcutta]]. 11 June 2018. Retrieved 8 January 2022.</ref>
'''Nước chiết khổ qua ướp đường''': Khổ qua tươi 1 - 2 quả. Khổ qua rửa sạch, nghiền nát nhuyễn, cho thêm 100g đường trắng trộn khuấy đều để sau 2 giờ đem khuấy nước sôi nguội và lọc lấy nước cho uống 1 lần. Dùng cho chứng nhiệt lỵ.


== Hình ảnh ==
'''Khổ qua xào đậu phụ''': Khổ qua 150g, đậu phụ 100g. Khổ qua rửa sạch, bỏ ruột thái lát, dùng dầu xào to lửa cho chín tái, cho đậu phụ thái lát và ít muối gia vị, tiếp tục xào to lửa cho chín đều. Cho ăn ngày 1 lần. Dùng thường ngày cho bệnh nhân tiểu đường.


=== Thực vật ===
'''Khổ qua xào thịt nạc''': cách làm tương tự như trên, thay đậu phụ bằng thịt lợn nạc. Dùng cho các trường hợp chảy máu cam, tiểu đường, đau mắt đỏ...


=== Món ăn và các công dụng khác ===
'''Khổ qua xào cà rốt''': Khổ qua 60g, cà rốt 60g, thêm hành tiêu gia vị xào với lửa to. Ăn ngày 2 lần. Dùng cho các trường hợp tiêu chảy, đặc biệt là ở trẻ nhỏ với liều bằng nửa của người lớn.


== Văn học ==
'''Thịt nạc hầm khổ qua củ cải''': Khổ qua 250g - 500g, thịt lợn nạc 125g - 250g, củ cải 100g - 200g. Khổ qua rửa sạch thái lát, thịt lợn nạc thái miếng, củ cải thái miếng; hầm với nước; khi đã chín thêm gia vị. Cho ăn ngày 1 lần, liên tục 20 ngày. Dùng cho các bệnh nhân viêm họng mạn tính, đau rát họng, ho khan, viêm nề hoặc viêm teo niêm mạc họng.


* Trong ''Letting in the Jungle'' của [[Rudyard Kipling]] (một trong những câu chuyện trong ''Cuốn sách về rừng xanh thứ hai'' ), sau khi để Hathi phá hủy ngôi làng của Buldeo, Mowgli quấn dây leo ''Karela'' (dây khổ qua vào thời điểm và địa điểm đặt tên) quanh những ngôi nhà trong lúc hát ''Bài hát chống lại mọi người của Mowgli'', mỗi khổ thơ kết thúc bằng một câu thơ về ''Karela cay đắng'' đã chiếm lấy vị trí của dân làng.
'''Khổ qua xào bột tề''': Khổ qua 60g, bột củ năn 60g. Khổ qua bỏ ruột thái lát, bột tề (củ năn) bóc vỏ thái lát. Cho dầu vừng hoặc dầu thực vật xào to lửa, thêm gia vị. Cho ăn ngày 1 - 2 lần. Dùng cho các trường hợp viêm loét niêm mạc môi miệng, viêm lưỡi và họng hầu. Ăn và nhai nuốt đều đau, sốt nóng. {{Cần chú thích|{{thế:DATE}}}}


== Xem thêm ==
== Mướp đắng trong đời sống ==
* Trong tiếng Trung, "mặt mướp đắng" (苦瓜臉) là cụm từ dùng để chỉ một vẻ mặt nghiêm nghị hoặc buồn.
* Trong tiếng Việt, có thành ngữ "mạt cưa, mướp đắng" chỉ những thứ không thể ăn nổi.
* Ở Việt Nam, khổ qua là món ăn phổ biến vào những ngày Tết, đặc biệt ở miền Nam. Tuy nhiên có hai cách giải thích trái ngược nhau về món ăn này trong ngày tết. Một cách giải thích cho rằng khổ qua nghĩa là ''rước đến cái khổ cho mình'' cho nên không nên ăn, cách giải thích thứ hai lại cho rằng ''ăn cho cái khổ nó qua đi''. Một số món ăn ngon làm từ mướp đắng là [[canh khổ qua nhồi thịt|canh mướp đắng nhồi thịt]], canh mướp đắng [[họ Cá quả|cá quả]], mướp đắng xào trứng, mướp đắng nhồi trứng muối và mướp đắng rán giòn.<ref>{{Chú thích web | url =http://saigonamthuc.thanhnien.com.vn/Pages/20130327/Da-dang-mon-ngon-voi-kho-qua.aspx | tiêu đề =Đa dạng món ngon với khổ qua | tác giả 1 =Nhật Khuê | ngày =27 tháng 3 năm 2013 | ngày truy cập =19 tháng 11 năm 2013 | nơi xuất bản =''Sài Gòn Ẩm Thực'', ''Thanh Niên'' Online | archive-date =2013-11-03 | archive-url =https://web.archive.org/web/20131103183640/http://saigonamthuc.thanhnien.com.vn/pages/20130327/da-dang-mon-ngon-voi-kho-qua.aspx | url-status =dead }}</ref>


* ''[[Momordica balsamina]]'' (táo thơm)
== Thư viện ảnh ==
* ''[[Gấc|Momordica cochinchinensis]]'' (gấc)
<center>
* ''Momordica cymbalaria''
<gallery>
* ''[[Momordica foetida]]''
Tập tin:Momordica charantia 01.JPG|Cây mướp đắng
Tập tin:Momordica charantia 04.JPG|Lá mướp đắng
Tập tin:Momordica charantia - Female flower.JPG|Hoa cái
Tập tin:Momordica charantia - Male flower.JPG|Hoa đực
Tập tin:Momordica charantia - Immature fruit.JPG|Quả non
Ripe bitter melon (Momordica charantia).jpg
Tập tin:Taiwan 2009 Tainan City Organic Farm Bitter Gourd FRD 7956.jpg|Quả mướp đắng
Hình:Trái mướp đắng.jpg|Quả khổ qua (mướp đắng) ở [[miền Nam (Việt Nam)|miền Nam Việt Nam]]
Tập tin:Momordica-charantia-seeds.jpg|Hạt khô
Tập tin:Bittermelonman.jpg|Trà khổ qua đóng lon
Tập tin:Bittermelonsambal.jpg|Mướp đắng xào kiểu Mã Lai
Tập tin:Goya Chanpuru Large.JPG|Mướp đắng xào với trứng kiểu Okinawa
</gallery></center>


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{tham khảo|30em}}
{{Tham khảo|30em}}
* Abascal K, Yarnell E (2005) "Using bitter melon to treat diabetes" Altern Complemen Ther 11(4):179-184
* {{chú thích sách | author=H.K.Bakhru | title=Foods that Heal. The Natural Way to Good Health| publisher=Orient Paperbacks | year=1997| id=ISBN 81-222-0033-8}}
* Baldwa VS, Bhandari CM, Pangaria A, Goyal RK (1977) "Clinical trial in patients with diabetes mellitus of an insulin-like compound obtained from plant source" Upsala J Med Sci 82:39-41.


== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
{{commons+cat|Momordica charantia|Momordica charantia}}
{{WestAfricanPlants|Momordica charantia}}
* [https://expertsnote.com/agriculture/bitter-melon-cultivation/ Bitter Melon Cultivation]
* [http://www.rain-tree.com/bitmelon.htm Rain-tree]
[[Thể loại:Thể loại:Ẩm thực Philippines]]
* [http://herbal-medicine.philsite.net/ampalaya.htm Ampalaya (Momordica Charantia)]
[[Thể loại:Thể loại:Nhóm loài do Carl Linnaeus đặt tên]]
* [http://www.bittermelon.org The National Bitter Melon Council]
[[Thể loại:Thể loại:Thực vật được mô tả năm 1753]]
* [http://www1.charanteausa.com/bittermelonstudies/ Bitter Melon Studies] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20071110022551/http://www.charanteausa.com/bittermelonstudies/ |date = ngày 10 tháng 11 năm 2007}}
[[Thể loại:Thể loại:Ẩm thực Okinawa]]
* [http://www.foodsdatabase.com/LinkedLabel.aspx?FoodId=20288 Nutrition facts]
[[Thể loại:Thể loại:Chi Mướp đắng]]
{{Kiểm soát tính nhất quán}}
[[Thể loại:Thể loại:Dưa]]
{{Taxonbar}}
[[Thể loại:Chi Mướp đắng|C]]
[[Thể loại:Thể loại:Cây thuốc châu Á]]
[[Thể loại:Rau ăn quả]]
[[Thể loại:Thể loại:Rau ăn quả]]
[[Thể loại:Cây thuốc]]
[[Thể loại:Thể loại:Thực vật Pakistan]]
[[Thể loại:Thực vật Pakistan]]
[[Thể loại:Thể loại:Bài viết có văn bản tiếng Nhật]]
[[Thể loại:Cây thuốc châu Á]]
[[Thể loại:Ẩm thực Okinawa]]
[[Thể loại:Thực vật được mô tả năm 1753]]
[[Thể loại:Ẩm thực Philippines]]

Phiên bản lúc 02:48, ngày 9 tháng 5 năm 2023

Khổ qua
Momordica charantia
Botanical illustration
Phân loại khoa học edit
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Eudicots
nhánh: Rosids
Bộ: Cucurbitales
Họ: Cucurbitaceae
Chi: Momordica
Loài:
M. charantia
Danh pháp hai phần
Momordica charantia
L.

Khổ qua hay mướp đắng (danh pháp hai phần : momordica charantia); với nhiều tên gọi được liệt kê bên dưới) là một loài thực vật thân thảo nhiệt đớicận nhiệt đới thuộc họ Cucurbitaceae, được trồng rộng rãi ở châu Á, châu Phi và vùng Caribe để trồng lấy quả ăn được. Nhiều giống của loài khác nhau đáng kể về hình dạng và vị đắng của quả.

Khổ qua có nguồn gốc từ châu Phi,[1] tại đây quả là lương thực chính trong mùa khô của người ǃKung săn bắn hái lượm.[2] Các giống cây hoang dã hoặc bán thuần hóa lan rộng khắp châu Á vào thời tiền sử và có khả năng được thuần hóa hoàn toàn ở Đông Nam Á.[1][3] Quả được sử dụng rộng rãi trong các món ăn tại Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á.

Tên khác

Khổ qua có nhiều tên tương ứng với các ngôn ngữ khác nhau, đôi khi được nhập vào tiếng Anh dưới dạng từ mượn . Sau đây là một số tên:

Tên gọi khác của khổ qua tương ứng với ngôn ngữ
Ngôn ngữ Chữ Latinh Chữ bản ngữ
Ả Rập alhanzil الحنظل
Urdu karelā کریلا
Sindh Karelo ڪريلو
Hindi karelā करेला
Gujarat kārelũ કારેલું
Punjab karelā کریلا / ਕਰੇਲਾ
Nepal karelo करेलो
Kashmir karel کَریلَا / करेल
Marathi kārlī कारली
Konkan (Goa) kārāte कारांतें
Assam kerela কেৰেলা
Bengal kôrôla / uchchhe করলা / উচ্ছে
Malayalam pāvaykka / kaippaykka പാവയ്ക്ക / കൈപ്പയ്ക്ക
Odia kalarā କଲରା
Sinhala (Sri Lanka) karavila කරවිල
Dhivehi (Maldives) Faaga ފާގަ
Haitian Creole asosi
Seychellois Creole margoz
Telugu kākara కాకర
Kannada hāgalakāyi ಹಾಗಲಕಾಯಿ
Tamil pāgarkāy or pāvakāy பாகற்காய்
Quan thoại kǔguā 苦瓜
Quảng Châu fu2gwaa1 涼瓜
Phúc Kiến Đài Loan khóo-kue 苦瓜
Triều Tiên yeoju 여주
Nhật nigauri, gōya 苦瓜, ゴーヤ
Okinawan gōyā ゴーヤー
Tagalog ampalaya
Cebuano paliya
Indonesia peria or pare
Mã Lai peria
Sranan Tongo sopropo
tiếng Việt mướp đắng (phương ngữ miền Bắc), khổ qua (phương ngữ miền Nam)
French melon amer
Spanish melón amargo
German Bittermelone
Greek pikró pepóni πικρό πεπόνι
Thái mara (Chinese form), mara kheenok (Indian form) มะระ, มะระขี้นก
Miến Điện kyethinga ကြက်ဟင်းခါး
Khmer m'reah ម្រះ
Santali Haṛhat́ karla ᱦᱟᱲᱦᱟᱫ ᱠᱟᱨᱞᱟ
Bồ Đào Nha - Brasil Melão de São Caetano
Ilocano parya
Thụy Điển bittergurka
Na Uy balsamagurk
Siswati inkaka
Ho Karla 𑢬𑣁𑣜𑣚𑣁

Mô tả

Cây thân thảo, có tua cuốn phát triển đến 5 m (16 ft) chiều dài. Cây có lá mọc xen kẽ, lá đơn có chiều ngang 4–12 cm (1,6–4,7 in) , có 3 đến 7 thùy phân cách sâu. Mỗi cây trổ hoa đực và hoa cái vàng riêng biệt. Ở Bắc bán cầu, ra hoa từ tháng 6 đến tháng 7 và đậu quả từ tháng 9 đến tháng 11. Khổ qua là thực vật hàng năm chịu sương giá ở vùng ôn đới và là thực vật lâu năm ở vùng nhiệt đới. Cây phát triển tốt nhất ở vùng USDA từ 9 đến 11.[4]

Quả có bề ngoài sần sùi rõ rệt và hình thuôn dài. Mặt cắt ngang rỗng, với lớp thịt tương đối mỏng bao quanh một khoang hạt trung tâm chứa đầy hạt phẳng lớn và lõi. Quả thường được ăn khi còn xanh, hoặc khi bắt đầu chuyển sang màu vàng. Ở giai đoạn này, thịt quả giòn và nhiều nước, tương tự như dưa chuột, su su, ớt chuông xanh, nhưng vị đắng. Vỏ mềm và ăn được. Hạt và cùi có màu trắng ở quả chưa chín; chúng không quá đắng và có thể được loại bỏ trước khi nấu.

Một số nguồn cho rằng thịt (vỏ) trở nên cứng hơn và đắng hơn theo thời gian, nhưng các nguồn khác cho rằng ít nhất đối với giống thường của Trung Quốc, vỏ không thay đổi và vị đắng giảm dần theo tuổi. Giống cây Trung Quốc được thu hoạch tốt nhất khi có màu xanh nhạt, có thể hơi ngả vàng hoặc ngay trước đó. Phần lõi trở nên ngọt và có màu đỏ đậm; có thể ăn sống được và là thành phần phổ biến trong một số món trộn ở Đông Nam Á.

Khi quả chín hoàn toàn sẽ chuyển sang màu cam và mềm, tách thành từng múi cuộn tròn lại để lộ hạt được lớp cùi đỏ sáng bao phủ.

Giống trồng trọt

Khổ qua có nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau. Giống phổ biến ở Trung Quốc dài 20–30 cm (7,9–11,8 in), thuôn dài với đầu thuôn nhọn và có màu xanh lục nhạt, với bề mặt sần sùi, gợn sóng nhẹ. Khổ qua đặc thù của Ấn Độ có hình dạng hẹp hơn với đầu nhọn và bề mặt được các đường gờ và "răng" hình tam giác lởm chởm bao phủ. Cây có màu xanh lục đến trắng. Giữa hai dạng cực điểm này là vô số dạng trung gian. Một số quả mini chỉ dài 6–10 cm (2,4–3,9 in), có thể nấu riêng lẻ như rau nhồi. Những loại quả mini này rất phổ biến ở Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan, Nepal và các quốc gia khác ở Nam Á. Dạng biến thể tiểu lục địa phổ biến nhất ở Bangladesh và Ấn Độ.

Giống quả Trung Quốc
Giống quả Ấn Độ

Sâu bệnh

M. charantia là một trong những vật chủ chính của Bactrocera tau, một loại ruồi ưa thích họ Bầu bí. [5]

Ẩm thực

A small melon (front) with chanpurū (back)
Với chanpurū
Bitter gourd pods
boiled, drained, no salt
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng79 kJ (19 kcal)
4.32 g
0.18 g
0.84 g

Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[6] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[7]

Khổ qua thường được nấu chín ở giai đoạn còn xanh hoặc chớm vàng. Cành và lá non của khổ qua cũng có thể ăn được như rau xanh. Quả tươi rất đắng và có thể ngâm trong nước lạnh rồi để ráo nước để loại bỏ một số hương vị nồng.

Trong ẩm thực Trung Quốc, khổ qua (苦瓜, bính âm: kǔguā; Bạch thoại tự: khó͘-koe) được đánh giá cao nhờ vị đắng, thường có trong các món xào (thường với thịt lợn và douchi ), súp, điểm tâm và trà thảo mộc (trà gohyah). Quả cũng đã được dùng thay cho hoa bia như một thành phần tạo vị đắng trong một số loại bia ở Trung Quốc và Okinawa. [8]

Khổ qua thường được ăn trên khắp Ấn Độ. Trong ẩm thực Bắc Ấn Độ, quả thường được ăn kèm với sữa chua để bù lại vị đắng, được dùng trong món cà ri như sabzi, hoặc nhồi với gia vị rồi nấu trong dầu.

Trong ẩm thực Nam Ấn Độ, khổ qua xuất hiện trong nhiều món ăn như thoran / thuvaran (trộn với dừa nạo), pavaikka mezhukkupuratti (xào với gia vị), theeyal (nấu với dừa nướng) và pachadi (được xem là một loại thực phẩm chữa trị cho bệnh nhân tiểu đường), khiến chúng trở nên quan trọng trong chế độ ăn của người Malayali. Các công thức nấu ăn phổ biến khác gồm có chế biến với cà ri, chiên giòn với đậu phộng hoặc các loại hạt xay khác. Kakara kaya pulusu trong tiếng Telugu, một món súp với hành chấy và gia vị khác. Ở Karnataka, khổ qua được gọi là hāgalakāyi ( ಹಾಗಲಕಾಯಿ) trong tiếng Kannada. Ở Tamil Nadu, quả được gọi là paagarkaai hoặc pavakai (பாகற்காய்) trong tiếng Tamil.[9] Ở những vùng này, một chế phẩm đặc biệt được gọi là pagarkai pitla, một loại koottu chua khá phổ biến. Món cà ri kattu pagarkkai quen thuộc, với khổ qua nhồi cùng hành tây, đậu lăng nấu chín và hỗn hợp dừa nạo, sau đó buộc bằng chỉ và chiên trong dầu. Ở vùng Konkan của Maharashtra, muối được thêm vào khổ qua thái nhỏ, được gọi là karle (कारले) trong tiếng Marathi, rồi tiến hành vắt ép, loại bỏ phần nào nước cốt đắng. Sau khi chiên cùng gia vị các loại, món ăn ít đắng và giòn hơn được ăn kèm với dừa nạo. Khổ qua được gọi là karate (tiếng Konkan: कारांतें ) ở Goa; quả được đánh giá cao vì lợi ích sức khỏe và được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Goa. Ở Bengal, khổ qua thường được chế biến đơn giản là luộc và nghiền với muối, dầu mù tạt, thái lát mỏng và chiên giòn, thêm vào đậu lăng để làm "tetor" dal (đậu lăng đắng), và là thành phần chính của Shukto, món rau trộn của người Bengal, là hỗn hợp một số loại rau như chuối tươi, cọng chùm ngây, đậu đũa và khoai lang.

Ở miền bắc Ấn Độ và Nepal, khổ qua, được gọi là tite karela (तीते करेला) trong tiếng Nepal, được chế biến ở dạng dưa chua tươi. Để làm món này, quả được cắt thành khối hoặc lát, xào với dầu và rắc một ít nước. Khi mềm và rã đi, sẽ nghiền tiếp khổ qua trong cối với vài nhánh tỏi, muối và ớt đỏ hoặc xanh. Món cũng được ăn áp chảo để có màu nâu vàng, nhồi, hoặc làm món cà ri riêng hoặc với khoai tây.

Trong ẩm thực Miến Điện, khổ qua được xào với tỏi, cà chua, gia vị, tôm khô và dùng kèm với món khác. Một món ăn như vậy thường có sẵn tại gánh hàng rong trên đường phố và quầy bán đồ ăn nhanh trên khắp đất nước.

tiếng Sinhala: කරවිල khổ qua có tên là karavila tại Sri Lanka, là thành phần trong nhiều món cà ri khác nhau (ví dụ: cà ri karawila và karawila sambol) chủ yếu ăn kèm cơm trong bữa chính. Đôi khi thêm vào vài miếng dừa nạo lớn, cách ăn này phổ biến hơn ở nông thôn. Nước ép karawila đôi khi cũng được uống kèm.

Ở Pakistan, khổ qua được gọi là karela ( کریلا ) ở các khu vực nói tiếng Urdu. Ở Bangladesh, khổ qua được gọi là korola (করলা|করলা) trong tiếng Bengal. Quả thường được nấu với hành tây, bột ớt đỏ, bột nghệ, muối, bột rau mùi và một nhúm hạt thì là. Một món ăn khác ở Pakistan thường luộc khổ qua nguyên quả chưa gọt vỏ rồi nhồi với thịt bò băm đã nấu chín, ăn kèm với bánh mì tandoori nóng, naan, chappati hoặc với khichri (hỗn hợp đậu lăng và cơm).

Nước giải khát làm từ khổ qua

Khổ qua được gọi là gōyā (ゴーヤー) trong tiếng Okinawanigauri (苦瓜 nigauri?) trong tiếng Nhật (mặc dù từ gōyā trong tiếng Okinawa cũng được sử dụng), là một thành phần quan trọng trong ẩm thực Okinawa và ngày càng được sử dụng nhiều trong ẩm thực Nhật Bản bên ngoài hòn đảo này.

Trong ẩm thực Indonesia, khổ qua được gọi là pare trong tiếng Javatiếng Indonesia (cũng như paria), được chế biến thành nhiều món khác nhau, chẳng hạn như gado-gado, cũng có thể xào, nấu trong nước cốt dừa hoặc hấp. Ở các khu vực theo đạo Thiên chúa ở Đông Indonesia, nó được nấu với thịt lợn và ớt, vị ngọt của thịt lợn cân bằng với vị đắng của rau.

Trong ẩm thực Việt Nam, những lát khổ qua ăn với thịt khô xé sợi và canh khổ qua với tôm, là những món ăn phổ biến. Khổ qua nhồi thịt bằm thường nấu như món canh mùa hè ở miền Nam. Quả cũng là nguyên liệu chính trong món hầm. Món ăn này thường được nấu vào dịp Tết, cái tên "mướp đắng" ở miền Bắc, được gọi như một lời nhắc nhở về điều kiện sống cay đắng đã trải qua trong quá khứ.

Trong ẩm thực Thái Lan, loại khổ qua xanh của Trung Quốc, mara ( มะระ ) trong tiếng Thái, được chế biến với thịt lợn băm và tỏi, cùng nước dùng trong. Khổ qua được cắt lát, xào với tỏi và nước mắm cho đến khi mềm. Giống cây sống tại Thái Lan có nhiều loại từ quả to đến quả nhỏ. Loại quả nhỏ nhất (mara khii nok) thường không trồng trọt, nhưng đôi khi mọc hoang và được xem là loại bổ dưỡng nhất.

Trong ẩm thực Philippines, mướp đắng, được gọi là ampalaya trong tiếng Tagalogparya trong tiếng Ilokano, thường xào với thịt bò xay và dầu hào, hoặc với trứng và cà chua thái hạt lựu. Món pinakbet, phổ biến ở vùng Ilocos của Luzon, bao gồm chủ yếu là khổ qua, cà tím, đậu bắp, đậu que, cà chua, đậu lima và các loại rau khác của vùng, tất cả được hầm cùng với một ít nước dùng làm từ bagoong.

Trinidad và Tobago, khổ qua được gọi là caraille hoặc carilley, thường được xào với hành, tỏi và ớt Scotch bonnet cho đến khi gần giòn.

Mauritius, khổ qua được gọi là margose hoặc margoze .

Y học cổ truyền

Khổ qua đã được sử dụng trong nhiều hệ thống y học thảo dược châu Á và châu Phi. [10] [11] Trong y học cổ truyền của Ấn Độ, các bộ phận khác nhau của cây cũng được tận dụng.[12]

Nghiên cứu

Khổ qua có một số công dụng chưa chứng minh bao gồm phòng chống ung thư, điều trị bệnh tiểu đường, sốt, HIV và AIDS và nhiễm trùng.[13] Mặc dù loài đã cho ra một số hoạt động lâm sàng tiềm năng trong các thí nghiệm, nhưng "cần có các nghiên cứu sâu hơn để khuyến nghị sử dụng chúng". [13] Để hạ sốt và giảm các vấn đề về kinh nguyệt, không có nghiên cứu khoa học nào chứng minh cho những tuyên bố này. [13] Để ngăn ngừa ung thư, HIV và AIDS, và điều trị nhiễm trùng, đã có nghiên cứu sơ bộ trong phòng thí nghiệm, nhưng không có nghiên cứu lâm sàng nào ở người cho thấy lợi ích. [13]

Liên quan đến việc dùng khổ qua trị tiểu đường, một số nghiên cứu trên động vật và trên người quy mô nhỏ đã chứng minh tác dụng hạ đường huyết của chiết xuất khổ qua đậm đặc.[14] [15] [16] Khổ qua không làm giảm đáng kể lượng đường trong máu lúc đói hoặc A1c, chỉ số kiểm soát lượng đường trong máu, khi dùng ở dạng viên nang hoặc viên nén.[17] Trung tâm Ung thư Memorial Sloan Kettering kết luận rằng khổ qua "không thể khuyến nghị như một liệu pháp thay thế cho insulin hoặc thuốc hạ đường huyết". [13]

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ được báo cáo gồm có tiêu chảy, đau bụng, sốt, hạ đường huyết, tiểu tiện không tự chủđau ngực. Các triệu chứng nhìn chung là nhẹ, không cần điều trị, sẽ tự khỏi khi kiêng cử và nghỉ ngơi. [17] 

Thai kỳ

Khổ qua chống chỉ định với phụ nữ mang thai vì có thể gây chảy máu, co thắt và sảy thai. [13]

Trà khổ qua

  Trà khổ qua, còn được gọi là trà gohyah (goya), là một loại trà thảo mộc được nấu từ hỗn hợp khổ qua khô cắt lát. Trà được bán như một loại trà thuốc và một loại rau ẩm thực.

Gohyah không liệt kê trong cơ sở dữ liệu thảo dược của Grieve, cơ sở dữ liệu MPNA tại Đại học Michigan (Thảo dược bản địa Hoa Kỳ, xem Thực vật học dân tộc người Mỹ bản địa ), hoặc trong Cơ sở dữ liệu hóa học thực vật của USDA – Dịch vụ Nghiên cứu Nông nghiệp (ARS) – Hệ thống Mầm Thực vật Quốc gia NGRL.

Phân loài

Khổ qua có một phân loài và bốn giống :

  • Momordica charantia var. abbreviata
  • Momordica charantia var. charantia
  • Momordica charantia ssp. macroloba
  • Momordica charantia L. var. muricata
  • Momordica charantia var. pavel

M. charantia var. charantiapavel là những giống cho quả dài, trong khi M. charantia var. muricata, macrolobaabbreviata có quả nhỏ hơn. [18]

Hình ảnh

Thực vật

Món ăn và các công dụng khác

Văn học

  • Trong Letting in the Jungle của Rudyard Kipling (một trong những câu chuyện trong Cuốn sách về rừng xanh thứ hai ), sau khi để Hathi phá hủy ngôi làng của Buldeo, Mowgli quấn dây leo Karela (dây khổ qua vào thời điểm và địa điểm đặt tên) quanh những ngôi nhà trong lúc hát Bài hát chống lại mọi người của Mowgli, mỗi khổ thơ kết thúc bằng một câu thơ về Karela cay đắng đã chiếm lấy vị trí của dân làng.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b Renner, Suzanne (6 tháng 10 năm 2020). “Bitter gourd from Africa expanded to Southeast Asia and was domesticated there: A new insight from parallel studies”. PNAS. 117 (40): 24630–24631. Bibcode:2020PNAS..11724630R. doi:10.1073/pnas.2014454117. PMC 7547224. PMID 32994347.
  2. ^ Bitter Melons. Watertown, Massachusetts: Peabody Museum, Documentary Educational Resources. 1966. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ Bagchi, Indrani (11 tháng 4 năm 2005). “Food for thought: Green 'karela' for Red China”. The Times of India. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2013.
  4. ^ BITTER MELON (MOMORDICA CHARANTIA) UIC Heritage Garden
  5. ^ Bactrocera tau. Datasheet. CABI Compendium. CABI Digital Library. 2022. doi:10.1079/cabicompendium.8741.
  6. ^ United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
  7. ^ National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ For example, Goya Dry by Helios brewery of Okinawa
  9. ^ Lim, T. K. (2013). Edible medicinal and non-medicinal plants. Dordrecht: Springer. tr. 331–332. ISBN 9789400717640.
  10. ^ Grover, J.K; Yadav, S.P (tháng 7 năm 2004). “Pharmacological actions and potential uses of Momordica charantia: a review”. Journal of Ethnopharmacology. 93 (1): 123–132. doi:10.1016/j.jep.2004.03.035. PMID 15182917.
  11. ^ Beloin, Nadine; Gbeassor, Messanvi; Akpagana, Koffi; Hudson, Jim; de Soussa, Komlan; Koumaglo, Kossi; Arnason, J. Thor (tháng 1 năm 2005). “Ethnomedicinal uses of Momordica charantia (Cucurbitaceae) in Togo and relation to its phytochemistry and biological activity”. Journal of Ethnopharmacology. 96 (1–2): 49–55. doi:10.1016/j.jep.2004.08.009. PMID 15588650.
  12. ^ Joseph, B.; Jini, D. (2013). “Antidiabetic effects of Momordica charantia (bitter melon) and its medicinal potency”. Asian Pacific Journal of Tropical Disease. 3 (2): 93–102. doi:10.1016/S2222-1808(13)60052-3. PMC 4027280.
  13. ^ a b c d e f “Bitter Melon”. Memorial Sloan-Kettering Cancer Center. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
  14. ^ Wang, Bi-lian; Zhang, Wen-ji; Zhao, Jian; Wang, Fu-jun; Fan, Li-qiang; Wu, Yi-xin; Hu, Zhi-bi (tháng 10 năm 2011). “Gene cloning and expression of a novel hypoglycaemic peptide from Momordica charantia: A novel hypoglycaemic peptide from Momordica charantia”. Journal of the Science of Food and Agriculture. 91 (13): 2443–2448. doi:10.1002/jsfa.4485. PMID 21626510.
  15. ^ Lo, Hsin-Yi; Ho, Tin-Yun; Lin, Chingju; Li, Chia-Cheng; Hsiang, Chien-Yun (13 tháng 3 năm 2013). “Momordica charantia and Its Novel Polypeptide Regulate Glucose Homeostasis in Mice via Binding to Insulin Receptor”. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 61 (10): 2461–2468. doi:10.1021/jf3042402. PMID 23414136.
  16. ^ Chen, Qixuan; Chan, Laureen L. Y.; Li, Edmund T. S. (1 tháng 4 năm 2003). “Bitter Melon (Momordica charantia) Reduces Adiposity, Lowers Serum Insulin and Normalizes Glucose Tolerance in Rats Fed a High Fat Diet”. The Journal of Nutrition. 133 (4): 1088–1093. doi:10.1093/jn/133.4.1088. PMID 12672924.
  17. ^ a b Ooi, Cheow Peng; Yassin, Zaitun; Hamid, Tengku-Aizan (15 tháng 8 năm 2012). Momordica charantia for type 2 diabetes mellitus” (PDF). Cochrane Database of Systematic Reviews (8): CD007845. doi:10.1002/14651858.CD007845.pub3. PMID 22895968.
  18. ^ Cytogenetics of two Indian varieties of Momordica charantia L. (bittergourd) by Ipshita Ghosha, Biplab Kumar Bhowmickab, Sumita Jha. Center of Advanced study, Department of Botany, University of Calcutta. 11 June 2018. Retrieved 8 January 2022.

Liên kết ngoài

Bản mẫu:WestAfricanPlants