Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cameron Diaz”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 26: | Dòng 26: | ||
==Tiểu sử== |
==Tiểu sử== |
||
Diaz sinh ra tại [[San Diego]], [[California]].<ref name="Yahoo Movies" /><ref name=tca/> Mẹ cô là Billie (nhũ danh Early), một người chủ đại lý xuất/nhập khẩu, còn cha cô là Emilio Diaz, làm ở vị trí quản đốc trong công ty dầu mỏ [[Unocal Corporation|Unocal]] ở California.<ref name="filmref">{{cite web | publisher=FilmReference.com | url = http://www.filmreference.com/film/63/Cameron-Diaz.html | title=Cameron Diaz Biography (1972–)|quote=Cameron Michelle Diaz; born August 30, 1972, in Long Beach (some sources say San Diego), CA}}</ref><ref name="people-slideshow">{{cite web|url=http://www.people.com/people/gallery/0,,639320_3,00.html |title=Becoming ... Cameron Diaz: Family Ties| publisher= (slide show; slide 3) [[People (magazine)|People.com]]| first =Serena | last=Kappes|date=May 20, 2004 |accessdate=March 5, 2010}}</ref><ref name="time2009">{{cite web|url=http://content.time.com/time/specials/packages/article/0,28804,1924149_1924152_1924198,00.html |title=Leaders & Visionaries - Cameron Diaz |work=[[Time (tạp chí)|Time]] |date=September 22, 2009 |first=Joel |last=Stein |accessdate=December 24, 2014 |quote=...where her dad worked on pipelines for Unocal... |archivedate=December 25, 2014 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20141225031650/http://content.time.com/time/specials/packages/article/0%2C28804%2C1924149_1924152_1924198%2C00.html |deadurl=no |df= }}</ref> Diaz có một người em gái tên là Chimene.<ref name="people-slideshow" /> Họ hàng nội của Diaz là người gốc Cuba, và tổ tiên của Diaz lúc đầu chuyển từ Tây Ban Nha đến Cuba. Sau đó họ đến định cư tại [[thành phố Ybor]], [[Tampa]] trước khi chuyển đến California sống, nơi Emillio chào đời<ref>{{cite web|url=https://www.youtube.com/watch?v=WohVWRTSOHE|title=YouTube interview about her Spanish-Cuban roots |publisher=Youtube.com |date=June 28, 2011 |accessdate=November 16, 2012}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.urbancinefile.com.au/home/view.asp?a=594&s=interviews |title=Cameron Diaz: A Life Less Ordinary: Interview| date= n.d. |publisher=Urbancinefile.com.au |accessdate=March 5, 2010 | first= Paul |last= Fischer | archivedate= October 28, 2014 | archiveurl = https://web.archive.org/web/20141028220858/http://www.urbancinefile.com.au/home/view.asp?a=594&s=interviews | deadurl=no}}</ref>. Mẹ cô là người có gốc từ Anh, Đức và Cherokee.<ref name="ref0801">{{cite news|last=Jenkins|first=David|title=Girl, interrupted|work=[[The Daily Telegraph]] |location=UK |date=January 9, 2003|url=https://www.telegraph.co.uk/culture/4729585/Girl-interrupted.html|accessdate=March 6, 2008|archivedate= October 29, 2014 | archiveurl = https://web.archive.org/web/20141029023929/http://www.telegraph.co.uk/culture/4729585/Girl-interrupted.html | deadurl=no }}</ref><ref>{{cite news |title=Cameron Diaz: Hollywood crowd-pleaser |publisher=[[BBC News]] |date=July 29, 2005 |url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/entertainment/film/4717013.stm |accessdate=January 12, 2008 | archivedate= October 8, 2014 | archiveurl = https://web.archive.org/web/20141008234105/http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/4717013.stm | deadurl=no}}</ref> Diaz lớn lên tại [[Long Beach, California|Long Beach]],<ref name=tca/><ref name="time2009"/> đồng thời theo học [[trường tiểu học Los Cerritos]], rồi chuyển đến [[trường trung học đa ngành Long Beach]]<ref name="Yahoo Movies">{{cite web|title=Cameron Diaz|url= https://movies.yahoo.com/movie/contributor/1800020297/bio|publisher=[[Yahoo!|Yahoo! Movies]]|accessdate=June 9, 2011 | archiveurl = https://web.archive.org/web/20060410101557/http://movies.yahoo.com/movie/contributor/1800020297/bio | archivedate= April 10, 2006}}</ref> với rapper [[Snoop Dogg]]. |
Diaz sinh ra tại [[San Diego]], [[California]].<ref name="Yahoo Movies" /><ref name=tca/> Mẹ cô là Billie (nhũ danh Early), một người chủ đại lý xuất/nhập khẩu, còn cha cô là Emilio Diaz, làm ở vị trí quản đốc trong công ty dầu mỏ [[Unocal Corporation|Unocal]] ở California.<ref name="filmref">{{cite web | publisher=FilmReference.com | url = http://www.filmreference.com/film/63/Cameron-Diaz.html | title=Cameron Diaz Biography (1972–)|quote=Cameron Michelle Diaz; born August 30, 1972, in Long Beach (some sources say San Diego), CA}}</ref><ref name="people-slideshow">{{cite web|url=http://www.people.com/people/gallery/0,,639320_3,00.html |title=Becoming ... Cameron Diaz: Family Ties| publisher= (slide show; slide 3) [[People (magazine)|People.com]]| first =Serena | last=Kappes|date=May 20, 2004 |accessdate=March 5, 2010}}</ref><ref name="time2009">{{cite web|url=http://content.time.com/time/specials/packages/article/0,28804,1924149_1924152_1924198,00.html |title=Leaders & Visionaries - Cameron Diaz |work=[[Time (tạp chí)|Time]] |date=September 22, 2009 |first=Joel |last=Stein |accessdate=December 24, 2014 |quote=...where her dad worked on pipelines for Unocal... |archivedate=December 25, 2014 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20141225031650/http://content.time.com/time/specials/packages/article/0%2C28804%2C1924149_1924152_1924198%2C00.html |deadurl=no |df= }}</ref> Diaz có một người em gái tên là Chimene.<ref name="people-slideshow" /> Họ hàng nội của Diaz là người gốc Cuba, và tổ tiên của Diaz lúc đầu chuyển từ Tây Ban Nha đến Cuba. Sau đó họ đến định cư tại [[thành phố Ybor]], [[Tampa]] trước khi chuyển đến California sống, nơi Emillio chào đời<ref>{{cite web|url=https://www.youtube.com/watch?v=WohVWRTSOHE|title=YouTube interview about her Spanish-Cuban roots |publisher=Youtube.com |date=June 28, 2011 |accessdate=November 16, 2012}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.urbancinefile.com.au/home/view.asp?a=594&s=interviews |title=Cameron Diaz: A Life Less Ordinary: Interview| date= n.d. |publisher=Urbancinefile.com.au |accessdate=March 5, 2010 | first= Paul |last= Fischer | archivedate= October 28, 2014 | archiveurl = https://web.archive.org/web/20141028220858/http://www.urbancinefile.com.au/home/view.asp?a=594&s=interviews | deadurl=no}}</ref>. Mẹ cô là người có gốc từ Anh, Đức và Cherokee.<ref name="ref0801">{{cite news|last=Jenkins|first=David|title=Girl, interrupted|work=[[The Daily Telegraph]] |location=UK |date=January 9, 2003|url=https://www.telegraph.co.uk/culture/4729585/Girl-interrupted.html|accessdate=March 6, 2008|archivedate= October 29, 2014 | archiveurl = https://web.archive.org/web/20141029023929/http://www.telegraph.co.uk/culture/4729585/Girl-interrupted.html | deadurl=no }}</ref><ref>{{cite news |title=Cameron Diaz: Hollywood crowd-pleaser |publisher=[[BBC News]] |date=July 29, 2005 |url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/entertainment/film/4717013.stm |accessdate=January 12, 2008 | archivedate= October 8, 2014 | archiveurl = https://web.archive.org/web/20141008234105/http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/4717013.stm | deadurl=no}}</ref> Diaz lớn lên tại [[Long Beach, California|Long Beach]],<ref name=tca/><ref name="time2009"/> đồng thời theo học [[trường tiểu học Los Cerritos]], rồi chuyển đến [[trường trung học đa ngành Long Beach]]<ref name="Yahoo Movies">{{cite web|title=Cameron Diaz|url= https://movies.yahoo.com/movie/contributor/1800020297/bio|publisher=[[Yahoo!|Yahoo! Movies]]|accessdate=June 9, 2011 | archiveurl = https://web.archive.org/web/20060410101557/http://movies.yahoo.com/movie/contributor/1800020297/bio | archivedate= April 10, 2006}}</ref> với rapper [[Snoop Dogg]]. |
||
===Thập niên 1990=== |
|||
Cô khởi nghiệp làm người mẫu thời trang năm 16 tuổi và đã tiến hành thỏa thuận với công ty người mẫu [[Elite Model Management]]. Trong năm tiếp theo, Diaz đã xúc tiến hợp đồng toàn thế giới với một số đối tác, như [[Calvin Klein]] và [[Levi's]].<ref name=tca>Stated on ''[[Inside the Actors Studio]]'', 2005</ref> Năm 17 tuổi, cô được chọn lên trang bìa tạp chí ''[[Seventeen (tạp chí)|Seventeen]]'' số ra vào tháng 7 năm 1990.<ref>{{cite web|url=http://www.seventeen.com/fun/articles/65th-anniversary-cover-archive |title=Covers Throughout the Years – Historic Seventeen Magazine Covers |publisher=Seventeen |date=October 30, 2010 |accessdate=February 22, 2011}}</ref> Diaz cũng làm người mẫu trong hai-ba tháng tại Úc và quay một đoạn quảng cáo cho thương hiệu [[Coca-Cola]] ở Sydney năm 1991.<ref>{{cite web|url=http://livewellnetwork.com/photos/Cameron-Diaz:-34-Fun-Facts/8147941?photo=8 |title=Cameron Diaz: 34 fun facts |publisher=[[Live Well Network]] |accessdate=February 14, 2014 |archiveurl=https://web.archive.org/web/20141006093536/http://livewellnetwork.com/photos/Cameron-Diaz%3A-34-Fun-Facts/8147941?photo=8 |archivedate=October 6, 2014 |deadurl=no |df= }}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.novafm.com.au/article/cameron-diaz-got-alcohol-poisoning-sydney|title=Cameron Diaz got alcohol poisoning in Sydney|accessdate=February 14, 2014|deadurl=yes|archiveurl=https://web.archive.org/web/20140907064136/http://www.novafm.com.au/article/cameron-diaz-got-alcohol-poisoning-sydney|archivedate=September 7, 2014|df=mdy-all}}</ref><ref>{{cite web|last=Meares|first=Joel|title=The Other Woman's Cameron Diaz debunks myths about monogamy and living in Australia|url=http://www.smh.com.au/entertainment/movies/the-other-womans-cameron-diaz-debunks-myths-about-monogamy-and-living-in-australia-20140416-36qjx.html|work=The Sydney Morning Herald|publisher=Fairfax|accessdate=April 16, 2014|date=April 16, 2014}}</ref> Năm 21 tuổi, Diaz thử vai ca sĩ nhạc jazz ngọt ngào gợi cảm Tina Carlyle trong ''[[The Mask (phim)|The Mask]]'',<ref>[http://uk.askmen.com/women/actress/11c_cameron_diaz.html "Actress of the week – Cameron Diaz"] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20070427154053/http://uk.askmen.com/women/actress/11c_cameron_diaz.html |date=April 27, 2007 }} askmen.com. Retrieved November 20, 2006.</ref> nhờ lời khuyên từ người đại diện của Elite. Sau đó Elite đã gặp các nhà sản xuất phim trong khi họ đang tìm kiếm nữ diễn viên chính. Vì không có kinh nghiệm diễn xuất nên cô đã bắt đầu học diễn sau khi được tuyển vai. ''The Mask'' trở thành một trong mười phim điện ảnh có doanh thu cao nhất năm 1994, qua đó đưa Diaz thành một [[biểu tượng sex]].<ref>{{cite web|url=http://boxofficemojo.com/yearly/chart/?yr=1994&p=.htm |title="1994 DOMESTIC GROSSES, #1–50", Box Office Mojo |publisher=Boxofficemojo.com |date= |accessdate=November 16, 2012}}</ref><ref>{{cite web|url=http://topcelebrityheadlines.com/cameron-diaz-being-a-sex-symbol-is-limiting/ |title= Cameron Diaz: being a sex symbol is limiting |publisher=Topcelebrityheadlines.com |date=May 18, 2009 |accessdate=July 21, 2011}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.channel4.com/programmes/the-100-greatest-sex-symbols/articles/the-results |title=The 100 Greatest Sex Symbols |publisher=Channel 4|date=February 13, 2009 |accessdate=July 21, 2011}}</ref> |
|||
Bên cạnh việc tham gia những phim kén người xem như ''[[A Life Less Ordinary]]'', Diaz trở lại công chúng vào năm 1997 với phim hài lãng mạn ''[[My Best Friend's Wedding]]''. Trong phim cô thủ vai một vị hôn thê giàu có của một nhà báo thể thao, đối nghịch với [[Julia Roberts]], đóng một người bạn thân lâu năm của vị nhà báo. Phim trở thành [[điện ảnh 1997|bom tấn phòng vé toàn cầu]]<ref>{{cite news|url=http://boxofficemojo.com/yearly/chart/?view2=worldwide&yr=1997&p=.htm|title= 1997 Worldwide Grosses|publisher=''[[Box Office Mojo]]''}}</ref> và được coi là một trong những phim lãng mạn hài hay nhất mọi thời đại.<ref>{{cite news|url=http://www.vogue.com/13352768/15-best-romantic-comedies/|title=The 15 Best Romantic Comedies of All Time|work=[[Vogue (tạp chí)|Vogue]]|date=September 15, 2015|first=Jessie|last=Heyman|accessdate=June 16, 2016}}</ref><ref>{{cite news|url=http://www.livingly.com/Friendship/articles/yT8mSNk7a6-/My+Best+Friend+Wedding+Taught+Life|title=What 'My Best Friend's Wedding' Taught Us About Life|work=[[Livingly Media]]|date=August 12, 2015|first=Kimia|last=Madani|accessdate=June 16, 2016}}</ref> Năm 1998, Diaz tham gia đóng trong ''[[There's Something About Mary]]'' trong vai chính là một người phụ nữ đang có nhiều đàn ông cạnh tranh theo đuổi cô. [[Sleeper hit]] này là phim hài có doanh thu cao nhất năm 1998 cũng như phim có doanh thu cao thứ tư trong năm. Phim thu về 176 triệu USD tại nội địa và 369 triệu USD toàn cầu.<ref>{{mojo title|somethingaboutmary|There's Something About Mary}}</ref> Cô còn nhận một đề cử [[giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất]].<ref name=tca/> |
|||
Diaz tham gia phim ''[[Being John Malkovich]]'' (1999), phim đạo diễn đầu tay của [[Spike Jonze]] khi thủ vai một người vọ bị ám ảnh động vật, còn người chồng là một thợ làm rối thất nghiệp. Thông qua một cánh cửa vào trí não, người chồng tìm thấy chính mình trong trí óc của nam diễn viên [[John Malkovich]]. Phim nhận được lời khen ngợi rộng rãi và đạt thành công về mặt nghệ thuật.<ref>{{cite web|url=http://www.boxofficemojo.com/movies/?id=beingjohnmalkovich.htm|title=Being John Malkovich (1999) - Box Office Mojo|website=www.boxofficemojo.com}}</ref> Với vai diễn, Diaz đem về các đề cử Nữ diễn phụ xuất sắc nhất tại giải Quả cầu vàng, BAFTA và giải SAG. |
|||
==Danh sách phim== |
==Danh sách phim== |
Phiên bản lúc 03:31, ngày 15 tháng 8 năm 2018
Cameron Diaz | |
---|---|
![]() Diaz năm 2010 | |
Sinh | Cameron Michelle Diaz 30 tháng 8, 1972 San Diego, California, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Nữ diễn viên, nhà sản xuất, người mẫu, tác giả |
Năm hoạt động | 1988–1993 (người mẫu) 1994–2014 (nữ diễn viên) 2013–2016 (tác giả) |
Chiều cao | 5 ft 9 in (175 cm)[1] |
Phối ngẫu | Benji Madden (cưới 2015) |
Cameron Michelle Diaz (sinh ngày 30 tháng 8 năm 1972 là một cựu diễn viên, nhà sản xuất, tác giả và người mẫu người Mỹ. Cô trở thành ngôi sao màn bạc nhờ đóng trong các phim The Mask (1994), My Best Friend's Wedding (1997) và There's Something About Mary (1998), cũng như vai lồng tiếng Công chúa Fiona trong loạt phim Shrek (2001-10). Danh sách một số phim nổi tiếng khác của cô bao gồm Charlie's Angels (2000) và phần tiếp nối Charlie's Angels: Full Throttle (2003), The Sweetest Thing (2002), In Her Shoes (2005), The Holiday (2006), What Happens in Vegas (2008), My Sister's Keeper (2009), Knight and Day (2010), Chiến binh bí ẩn (2011), Cô giáo lắm chiêu (2011), Tâm sự bà bầu (2012), Ngài luật sư (2013), Vợ, người yêu, người tình, Sex Tape, và Annie (ba bộ phim đều vào năm 2014).
Diaz đã nhận bốn đề cử Quả cầu vàng cho diễn xuất trong Being John Malkovich (1990), Vanilla Sky (2001), Gangs of New York (2002) và There's Something About Mary (1998) - bộ phim sau đó giúp cô giành giải của Hội phê bình phim New York cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất. Năm 2013, Diaz được chọn là nữ diễn viên trên 40 tuổi được trả lương cao nhất ở Hollywood.[2] Tính đến năm 2015, tổng doanh thu phòng vé nội địa Hoa Kỳ trong các phim của Diaz đã vượt ngưỡng 3 tỷ USD, với tổng doanh thu toàn cầu vượt mức 7 tỷ USD, giúp cô trở thành nữ diễn viên có doanh thu phòng vé nội địa cao thứ ba (chỉ sau Scarlett Johansson và Emma Watson).[3][4]
Diaz còn là tác giả hai cuốn sách về sức khỏe: The Body Book (2013), cuốn sách bán chạy nhất của The New York Times và The Longevity Book (2016)
Tiểu sử
Diaz sinh ra tại San Diego, California.[5][6] Mẹ cô là Billie (nhũ danh Early), một người chủ đại lý xuất/nhập khẩu, còn cha cô là Emilio Diaz, làm ở vị trí quản đốc trong công ty dầu mỏ Unocal ở California.[7][8][9] Diaz có một người em gái tên là Chimene.[8] Họ hàng nội của Diaz là người gốc Cuba, và tổ tiên của Diaz lúc đầu chuyển từ Tây Ban Nha đến Cuba. Sau đó họ đến định cư tại thành phố Ybor, Tampa trước khi chuyển đến California sống, nơi Emillio chào đời[10][11]. Mẹ cô là người có gốc từ Anh, Đức và Cherokee.[12][13] Diaz lớn lên tại Long Beach,[6][9] đồng thời theo học trường tiểu học Los Cerritos, rồi chuyển đến trường trung học đa ngành Long Beach[5] với rapper Snoop Dogg.
Thập niên 1990
Cô khởi nghiệp làm người mẫu thời trang năm 16 tuổi và đã tiến hành thỏa thuận với công ty người mẫu Elite Model Management. Trong năm tiếp theo, Diaz đã xúc tiến hợp đồng toàn thế giới với một số đối tác, như Calvin Klein và Levi's.[6] Năm 17 tuổi, cô được chọn lên trang bìa tạp chí Seventeen số ra vào tháng 7 năm 1990.[14] Diaz cũng làm người mẫu trong hai-ba tháng tại Úc và quay một đoạn quảng cáo cho thương hiệu Coca-Cola ở Sydney năm 1991.[15][16][17] Năm 21 tuổi, Diaz thử vai ca sĩ nhạc jazz ngọt ngào gợi cảm Tina Carlyle trong The Mask,[18] nhờ lời khuyên từ người đại diện của Elite. Sau đó Elite đã gặp các nhà sản xuất phim trong khi họ đang tìm kiếm nữ diễn viên chính. Vì không có kinh nghiệm diễn xuất nên cô đã bắt đầu học diễn sau khi được tuyển vai. The Mask trở thành một trong mười phim điện ảnh có doanh thu cao nhất năm 1994, qua đó đưa Diaz thành một biểu tượng sex.[19][20][21]
Bên cạnh việc tham gia những phim kén người xem như A Life Less Ordinary, Diaz trở lại công chúng vào năm 1997 với phim hài lãng mạn My Best Friend's Wedding. Trong phim cô thủ vai một vị hôn thê giàu có của một nhà báo thể thao, đối nghịch với Julia Roberts, đóng một người bạn thân lâu năm của vị nhà báo. Phim trở thành bom tấn phòng vé toàn cầu[22] và được coi là một trong những phim lãng mạn hài hay nhất mọi thời đại.[23][24] Năm 1998, Diaz tham gia đóng trong There's Something About Mary trong vai chính là một người phụ nữ đang có nhiều đàn ông cạnh tranh theo đuổi cô. Sleeper hit này là phim hài có doanh thu cao nhất năm 1998 cũng như phim có doanh thu cao thứ tư trong năm. Phim thu về 176 triệu USD tại nội địa và 369 triệu USD toàn cầu.[25] Cô còn nhận một đề cử giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất.[6]
Diaz tham gia phim Being John Malkovich (1999), phim đạo diễn đầu tay của Spike Jonze khi thủ vai một người vọ bị ám ảnh động vật, còn người chồng là một thợ làm rối thất nghiệp. Thông qua một cánh cửa vào trí não, người chồng tìm thấy chính mình trong trí óc của nam diễn viên John Malkovich. Phim nhận được lời khen ngợi rộng rãi và đạt thành công về mặt nghệ thuật.[26] Với vai diễn, Diaz đem về các đề cử Nữ diễn phụ xuất sắc nhất tại giải Quả cầu vàng, BAFTA và giải SAG.
Danh sách phim
Điện ảnh
Năm | Tựa đề | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
1994 | The Mask | Tina Carlyle | |
1995 | The Last Supper | Jude | |
1996 | She's the One | Heather Davis | |
1996 | Feeling Minnesota | Freddie Clayton | |
1996 | Head Above Water | Nathalie | |
1997 | Keys to Tulsa | Trudy | |
1997 | My Best Friend's Wedding | Kimmy Wallace | |
1997 | A Life Less Ordinary | Celine Naville | |
1998 | Fear and Loathing in Las Vegas | TV reporter | Cameo |
1998 | There's Something About Mary | Mary Jensen | |
1998 | Very Bad Things | Laura Garrety | |
1999 | Being John Malkovich | Lotte Schwartz | |
1999 | Any Given Sunday | Christina Pagniacci | |
2000 | Things You Can Tell Just by Looking at Her | Carol Faber | |
2000 | Charlie's Angels | Natalie Cook | |
2001 | The Invisible Circus | Faith | |
2001 | Shrek | Công chúa Fiona | lồng tiếng |
2001 | Vanilla Sky | Julie Gianni | |
2002 | The Sweetest Thing | Christina Walters | |
2002 | Gangs of New York | Jenny Everdeane | |
2002 | Minority Report | Người phụ nữ trên tàu | Cameo[27] |
2003 | Charlie's Angels: Full Throttle | Natalie Cook | |
2004 | Shrek 2 | Công chúa Fiona | lồng tiếng |
2005 | In Her Shoes | Maggie Feller | |
2006 | The Holiday | Amanda Woods | |
2007 | Shrek the Third | Công chúa Fiona | lồng tiếng |
2007 | Shrek the Halls | Công chúa Fiona | lồng tiếng
Phim ngắn |
2008 | What Happens in Vegas | Joy McNally | |
2009 | My Sister's Keeper | Sara Fitzgerald | |
2009 | The Box | Norma Lewis | |
2010 | Shrek Forever After | Công chúa Fiona | lồng tiếng |
2010 | Scared Shrekless | Công chúa Fiona | lồng tiếng
Phim ngắn |
2010 | Knight and Day | June Havens | |
2011 | Chiến binh bí ẩn | Lenore Case | |
2011 | Cô giáo lắm chiêu | Elizabeth Halsey | |
2012 | Tâm sự bà bầu | Jules | |
2012 | Con tốt thí | PJ Puznowski | |
2012 | A Liar's Autobiography | Sigmund Freud | lồng tiếng |
2013 | Ngài luật sư | Malkina | |
2013 | The Unbelievers | Chính cô | |
2013 | In a World... | Chính cô trong trailer cho The Amazon Games | Uncredited[28] |
2014 | Vợ, người yêu, người tình | Carly Whitten | |
2014 | Sex Tape | Annie Hargrove | |
2014 | Annie | Miss Hannigan |
Truyền hình
Năm | Tên | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2005 | Trippin'[29] | Chính cô | MTV – Phim tài liệu du lịch |
2007 | Shrek the Halls | Công chúa Fiona | Lồng tiếng Bản truyền hình |
2008–2009 | Saturday Night Live | Kiki Deamore | 3 tập |
2009 | Sesame Street | Chính cô | |
2010 | Top Gear | Star in a Reasonably-Priced Car | Phần 15, Tập 5 – xuất hiện bên cạnh Tom Cruise |
2010 | Scared Shrekless | Công chúa Fiona | Lồng tiếng Bản truyền hình |
2011 | The X Factor (phiên bản Pháp) | Chính cô, vai giám khảo khách mời | Được M6 mời tham dự vòng bán kết cuộc thi để đánh giá màn trình diễn của thí sinh |
Tham khảo
- ^ Smith, Caroline J. Cosmopolitan Culture and Consumerism in Chick Lit. Routledge. tr. 154. ISBN 978-0415806268.
- ^ Siegel, Tatiana (5 tháng 6 năm 2013). “From Cameron Diaz to Sandra Bullock, the A-list of actresses is aging along with the moviegoer as their clout (and salaries) skyrocket, and Hollywood fails to groom another generation amid franchise fever”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Box Office Mojo - People Index”. www.boxofficemojo.com.
- ^ “People Index”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2011.
- ^ a b “Cameron Diaz”. Yahoo! Movies. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2011.
- ^ a b c d Stated on Inside the Actors Studio, 2005
- ^ “Cameron Diaz Biography (1972–)”. FilmReference.com.
Cameron Michelle Diaz; born August 30, 1972, in Long Beach (some sources say San Diego), CA
- ^ a b Kappes, Serena (20 tháng 5 năm 2004). “Becoming ... Cameron Diaz: Family Ties”. (slide show; slide 3) People.com. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2010.
- ^ a b Stein, Joel (22 tháng 9 năm 2009). “Leaders & Visionaries - Cameron Diaz”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2014.
...where her dad worked on pipelines for Unocal...
Đã bỏ qua tham số không rõ|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “YouTube interview about her Spanish-Cuban roots”. Youtube.com. 28 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
- ^ Fischer, Paul (16 tháng 7 năm 2024). “Cameron Diaz: A Life Less Ordinary: Interview”. Urbancinefile.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ Jenkins, David (9 tháng 1 năm 2003). “Girl, interrupted”. The Daily Telegraph. UK. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “Cameron Diaz: Hollywood crowd-pleaser”. BBC News. 29 tháng 7 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “Covers Throughout the Years – Historic Seventeen Magazine Covers”. Seventeen. 30 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2011.
- ^ “Cameron Diaz: 34 fun facts”. Live Well Network. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “Cameron Diaz got alcohol poisoning in Sydney”. Bản gốc lưu trữ 7 tháng Chín năm 2014. Truy cập 14 Tháng hai năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ Meares, Joel (16 tháng 4 năm 2014). “The Other Woman's Cameron Diaz debunks myths about monogamy and living in Australia”. The Sydney Morning Herald. Fairfax. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2014.
- ^ "Actress of the week – Cameron Diaz" Lưu trữ tháng 4 27, 2007 tại Wayback Machine askmen.com. Retrieved November 20, 2006.
- ^ “"1994 DOMESTIC GROSSES, #1–50", Box Office Mojo”. Boxofficemojo.com. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Cameron Diaz: being a sex symbol is limiting”. Topcelebrityheadlines.com. 18 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2011.
- ^ “The 100 Greatest Sex Symbols”. Channel 4. 13 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2011.
- ^ “1997 Worldwide Grosses”. Box Office Mojo. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|publisher=
(trợ giúp) - ^ Heyman, Jessie (15 tháng 9 năm 2015). “The 15 Best Romantic Comedies of All Time”. Vogue. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2016.
- ^ Madani, Kimia (12 tháng 8 năm 2015). “What 'My Best Friend's Wedding' Taught Us About Life”. Livingly Media. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2016.
- ^ There's Something About Mary tại Box Office Mojo
- ^ “Being John Malkovich (1999) - Box Office Mojo”. www.boxofficemojo.com.
- ^ “Did you spot the Minority Report cameos?”. 12 tháng 7 năm 2002.
- ^ Stewart, Sara (9 tháng 8 năm 2013). “Lake Bell's 'In A World…' delves into the boys' club of movie trailers”. New York Post. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2013.
Roping in pal Cameron Diaz to star in its campy yet impressively plausible trailer...
- ^ “MTV.com Trippin' series Info”. MTV. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2011.
Liên kết ngoài
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cameron Diaz. |
- Cameron Diaz trên IMDb
- Cameron Diaz trên trang TCM Movie Database
- Cameron Diaz trên trang Box Office Mojo
- Cameron Diaz trên trang Rotten Tomatoes
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cameron Diaz. |
- Sinh năm 1972
- Nhân vật còn sống
- Người mẫu Mỹ
- Diễn viên lồng tiếng Mỹ
- Diễn viên điện ảnh Mỹ
- Nữ diễn viên điện ảnh Mỹ
- Nữ diễn viên Mỹ thế kỷ 20
- Nữ diễn viên Mỹ thế kỷ 21
- Nữ diễn viên truyền hình Mỹ
- Sinh 1972
- Người Mỹ gốc Anh
- Nhà văn Mỹ thế kỷ 21
- Nhà văn phi hư cấu Mỹ
- Người Mỹ gốc Đức
- Người Mỹ gốc Tây Ban Nha
- Nữ diễn viên lồng tiếng Mỹ
- Nữ nhà văn thế kỷ 21