Bước tới nội dung

Biệt động quân Biên phòng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lực lượng Biệt động quân
Biên phòng
Huy hiệu
Hoạt động1970-1975
Quốc gia Việt Nam Cộng hòa
Phục vụ Quân lực VNCH
Quân chủngQuân thường trực
Phân loạiĐơn vị Biên phòng
Tên khácCọp Biên giới
Khẩu hiệuChủ động - Tiên phong
Tham chiếnThượng Đức, Đức Cơ,
Tống Lê Chân, Ben Het,
Dak Pet, Plei Me,
Plei Djereng, Bu Prang...
Các tư lệnh
Chỉ huy
nổi tiếng
-Bửu Chuyển[1]
-Lê Văn Ngôn[2]
-Hà Văn Lầu[3]
-Vương Mộng Long[4]

Biệt động quân Biên phòng là phân nhánh của Binh chủng Biệt động quân. Tổ chức của Biệt động quân Biên phòng gồm các đơn vị có cấp số Tiểu đoàn, trực thuộc Bộ chỉ huy Biệt động quân các Quân khu của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Các đơn vị này đồn trú cố định tại các căn cứ Biên phòng dọc theo biên giới Việt Nam-Lào, Việt Nam-Campuchia từ Quân khu 1 đến Quân khu 4.

Kể từ năm 1973, các đơn vị Biệt động quân Biên phòng được tổ chức lại, cứ 3 Tiểu đoàn sáp nhập lại để lập thành 1 Liên đoàn "Biên phòng" làm Lực lượng Trừ bị cho Quân khu, dưới quyền điều động của Tư lệnh Quân đoàn.

Lịch sử hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền thân của Lực lượng Biệt động quân Biên phòng là các đơn vị biên phòng thuộc chương trình Dân sự chiến đấu (CIDG), do Liên đoàn 5 Lực lượng Đặc biệt của Quân đội Hoa Kỳ tại Nam Việt Nam trực tiếp chỉ huy và huấn luyện. Được thành lập vào các năm 1961-1962 dưới sự bảo trợ của CIA, từ năm 1967, các đội biệt kích CIDG được đặt dưới quyền chỉ huy của Lực lượng Đặc biệt Hoa Kỳ, trang bị vũ khí hiện đại để trở thành các trại Biên phòng/Lực lượng Đặc biệt với mục đích bảo vệ biên giới, chống lại các hoạt động xâm nhập của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam và các cán bộ Cộng sản vào các buôn làng.

Cùng với kế hoạch Việt Nam hóa chiến tranh và rút dần các đơn vị chiến đấu khỏi Nam Việt Nam, từ năm 1970, Quân đội Mỹ bàn giao các đồn trại vũ trang CIDG lại cho Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Các đơn vị đồn trú biên phòng CIDG được tổ chức lại, một số đồn trại Biên phòng được rút bỏ, một số đơn vị đồn trú được sáp nhập vào các trại Biên phòng chủ chốt để thành cấp số Tiểu đoàn và được đổi tên thành Lực lượng Biệt động quân Biên phòng, đặt dưới quyền điều động của Tư lệnh Quân đoàn và quyền quản lý hành chính của Bộ chỉ huy Biệt động quân Quân khu và Trung ương. Tuy nhiên, nhiệm vụ của các Tiểu đoàn Biệt động quân Biên phòng vẫn như cũ, vẫn đồn trú tại trại Biên phòng và tiếp tục giữ nhiệm vụ bảo vệ an ninh khu vực biên giới.

Các Tiểu đoàn Biệt động quân Biên phòng

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi tổ chức lại, lực lượng Biệt động quân Biên phòng có 38 tiểu đoàn đồn trú ở cả bốn Quân khu, được phân bổ như sau:

Stt Tiểu đoàn
Biên phòng
Tên Trại
(Số hiệu)
Đơn vị Cơ hữu
Thuộc Tỉnh
Stt Tiểu đoàn
Biên phòng
Tên Trại
(Số hiệu)
Đơn vị Cơ hữu
Thuộc Tỉnh
QUÂN KHU I
LĐ1 Tiếp ứng[5]
Đồn trú: Đà Nẵng
(TĐ: 21, 37, 39)
QUÂN KHU III
LĐ3 Tiếp ứng[6]
Đồn trú: Biên Hòa
(TĐ 31, 36. 52)
LĐ 5 Tiếp ứng[7]
Đồn trú: Biên Hòa
(TĐ: 30, 33, 38)
1
TĐ 60[8]
Tà Kô
Khâm Đức
(A-103)
Quảng Nam
1
TĐ 64[9]
Trà Cú

(A-316)
Hậu Nghĩa
2
TĐ 61[10]
Trà Bồng
Quảng Ngãi
2
TĐ 65[11]
Trảng Sụp
Tây Ninh
3
TĐ 68[12]
Minh Long
nt
3
TĐ 73[13]
Thiện Ngôn
(A-323)
nt
4
TĐ 69[14]
Ba Tơ
nt
4
TĐ 74[15]
Lộc Ninh
Bình Long
5
TĐ 70[16]
Gia Vực
nt
5
TĐ 83[17]
Đức Huệ
(A-325)
Hậu Nghĩa
6
TĐ 77[18]
Tiên Phước
(A-102)
Quảng Tín
6
TĐ 84[19]
Kà Tum
(A-375)
Tây Ninh
7
TĐ 78[20]
Nông Sơn
Quảng Nam
7
TĐ 91[21]
Bến Sỏi
nt
8
TĐ 79[22]
Thượng Đức
nt
8
TĐ 92[23]
Tống Lê Chân
(A-334)
Bình Long
9
TĐ 87[24]
Hà Thanh
nt
9
TĐ 97[25]
Bù Đốp
(A-341)
Phước Long
QUÂN KHU II
LĐ2 Tiếp ứng[26]
Đồn trú: Pleiku
(TĐ: 11, 22, 23)
QUÂN KHU IV
LĐ4 Tiếp ứng[27]
Đồn trú: Cần Thơ
(TĐ: 42, 43. 44)
1
TĐ 62[28]
Polei Kleng
Lệ Khánh
(A-241)
Kontum
1
TĐ 66[29]
Tô Châu
Hà Tiên
Kiên Giang
2
TĐ 63[30]
Plei Mrong
(A-113)
Pleiku
2
TĐ 67[31]
Thạnh Trị
Kiến Tường
3
TĐ 71[32]
Tiêu Atar
Bandon
(A-231)
Darlac
3
TĐ 75[33]
Long Khốt
Tuyên Nhơn
nt
4
TĐ 72[34]
Trang Phúc
Bandon
(A-223)
nt
4
TĐ 76[35]
Cái Cái
Kiến Phong
5
TĐ 80[36]
Plei Djereng
Lệ Minh
Pleiku
5
TĐ 85[37]
Chi Lăng
Châu Đốc
6
TĐ 81[38]
Đức Cơ
(A-253)
nt
6
TĐ 86[39]
Bình Thạnh
Kiến Tường
7
TĐ 82[40]
Pleime
(A-255)
nt
7
TĐ 93[41]
Vĩnh Gia
(A-149)
Châu Đốc
8
TĐ 88[42]
Dak Pek
Đức Phong
(A-242)
Kontum
8
TĐ 94[43]
Ba Xoài
nt
9
TĐ 89[44]
Bu Prang
Kiến Đức
(A-236)
Quảng Đức
10
TĐ 90[45]
Dak Seang
(A-245)
Kontum
11
TĐ 95[46]
Ben Het
Bạch Hổ
Dakto
(A-244)
nt
12
TĐ 96[47]
Dak Sak
Đức Lập
(A-239)
Quảng Đức

Trước tình hình chiến tranh khốc liệt, và quân Mỹ rút khỏi Việt Nam, tháng 9 năm 1973, Tổng tham mưu trưởng, Đại tướng Cao Văn Viên đưa ra kế hoạch tái tổ chức lại toàn bộ các đơn vị Biệt động quân (kể cả Biệt động quân Biên phòng) thành 45 Tiểu đoàn, thành lập các Liên đoàn Tổng trừ bị cho Bộ Tổng tham mưu, các Liên đoàn Tiếp ứng và các Liên đoàn Biên phòng cho các Quân khu. Đồng thời bỏ một số đồn trại và giải thể một số Tiểu đoàn để bổ sung quân số cho các đơn vị còn lạị. Tuy nhiên vẫn giữ lại một số đồn Biên phòng ở những nơi xung yếú và một số Tiểu đoàn vẫn tiếp tục đồn trú như cũ với trách nhiệm an ninh biên giới.

Vào những năm cuối của cuộc Chiến tranh Việt Nam, Lực lượng Biệt động quân liên tục được tăng cường, nhằm tổ chức một Lực lượng Trừ bị mạnh để thay thế cho Sư đoàn Nhảy dù và Sư đoàn Thủy quân Lục chiến đang bị mắc kẹt ở chiến trường Quân khu I. Cuối năm 1974 thành lập Liên đoàn 8 từ các Tiểu đoàn Quân cảnh được rút về từ Đặc khu Phú Quốc. Tháng giêng năm 1975 Liên đoàn 9 được thành lập từ các đơn vị đang đồn trú tại các đồn Biên phòng thuộc Quân khu 3 và 4. Cả 2 Liên đoàn tân lập này được đặt thành đơn vị Tổng trừ bị, thuộc quyền điều động của Bộ Tổng Tham mưu.

Kể từ lúc này, Lực lượng Biệt động quân Biên phòng được xem như hoàn toàn chấm dứt nhiệm vụ An ninh Biên giới, chuyển hẳn sang nhiệm vụ Tổng trừ bị cho Quân khu và Trung ương.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Thiếu tá Bửu Chuyển, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 62 BĐQ, năm 1972 tử trận tại tại chiến trường Dakto, Kontum, được truy thăng Trung tá.
  2. ^ Trung tá Lê Văn Ngôn, sinh năm 1946, tốt nghiệp khóa 21 Võ bị Đà Lạt. Từ trần năm 1977 trong trại lao tù Yên Bái, miền Bắc Việt Nam.
  3. ^ Thiếu tá Hà văn Lầu, tốt nghiệp khóa 19 Võ bị Đà Lạt. Nguyên Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 79 BĐQ, tử trận năm 1974 tại mặt trận Thượng Đức, Quảng Nam, được truy thăng Trung tá
  4. ^ Thiếu tá Vương Mộng Long, sinh năm 1944, tốt nghiệp khóa 20 Võ bị Đà Lạt.
  5. ^ Cải danh thành Liên đoàn 12
  6. ^ Cải danh thành Liên đoàn 31
  7. ^ Cải danh thành Liên đoàn 32
  8. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 15 thuộc Quân khu 1
  9. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 33 thuộc Quân khu 3
  10. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 15 thuộc Quân khu 1
  11. ^ Giải thể để bổ sung
  12. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 11 thuộc Quân khu 1
  13. ^ Giải thể để bổ sung
  14. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 11 thuộc Quân khu 1
  15. ^ Giải thể để bổ sung
  16. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 11 thuộc Quân khu 1
  17. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 33 thuộc Quân khu 3
  18. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 14 thuộc Quân khu 1
  19. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 8 Tổng trừ bị
  20. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 14 thuộc Quân khu 1
  21. ^ Giải thể để bổ sung
  22. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 14 thuộc Quân khu 1
  23. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 33 thuộc Quân khu 3
  24. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 6 Tổng trừ bị
  25. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 9 Tổng trừ bị
  26. ^ Cải danh thành Liên đoàn 23
  27. ^ Năm 1973, được rút về Trung ương, trở thành đơn vị Tổng trừ bị
  28. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 22 thuộc Quân khu 2
  29. ^ Giải thể để bổ sung
  30. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 24 thuộc Quân khu 2. (Liên đoàn 24 được cải danh từ Liên đoàn 41 của Quân khu 4)
  31. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 25 thuộc Quân khu 2. (Liên đoàn 25 được cải danh từ Liên đoàn 42 của Quân khu 4)
  32. ^ Giải thể để bổ sung
  33. ^ Giải thể để bổ sung
  34. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 21 thuộc Quân khu 2
  35. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 25 thuộc Quân khu 2
  36. ^ Giải thể để bổ sung
  37. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 7 Tổng trừ bị
  38. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 24 thuộc Quân khu 2
  39. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 8 Tổng trừ bị
  40. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 24 thuộc Quân khu 2
  41. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 9 Tổng tham mưu
  42. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 22 thuộc Quân khu 2
  43. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 15 thuộc Quân khu 1
  44. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 21 thuộc Quân khu 2
  45. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 25 thuộc Quân khu 2
  46. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 22 thuộc Quân khu 2
  47. ^ Đơn vị cơ hữu của Liên đoàn 21 thuộc Quân khu 2

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.