Buckley (lớp tàu hộ tống khu trục)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu hộ tống khu trục USS Buckley (DE-51) trên đường đi tại Đại Tây Dương, ngày 10 tháng 6 năm 1944
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp tàu hộ tống khu trục Buckley
Xưởng đóng tàu
Bên khai thác
Lớp trước Lớp Evarts
Lớp sau Lớp Cannon
Dự tính 154
Hoàn thành 148
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu hộ tống khu trục
Trọng tải choán nước
  • Tiêu chuẩn: 1.400 tấn Anh (1.422 t)
  • Đầy tải: 1.740 tấn Anh (1.768 t)
Chiều dài 306 ft (93 m)
Sườn ngang 37 ft (11 m)
Mớn nước
  • Tiêu chuẩn: 9 ft 6 in (2,90 m)
  • Đầy tải: 11 ft 3 in (3,43 m)
Động cơ đẩy
  • 2 x nồi hơi ống nước Foster-Wheeler kiểu Express "D"
  • 2 x động cơ tuốc bin hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp)
  • 2 x động cơ điện công suất trục 12.000 shp (8,9 MW)
  • 2 x chân vịt ba cánh mangan-đồng nguyên khối đường kính 8 ft 6 in (2,59 m)
Tốc độ 23 hải lý trên giờ (43 km/h; 26 mph)
Tầm xa
  • 3.700 nmi (6.900 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h; 17 mph)
  • 6.000 nmi (11.000 km) ở tốc độ 12 kn (22 km/h; 14 mph)
Sức chứa 350 tấn dầu đốt
Thủy thủ đoàn tối đa 15 sĩ quan, 198 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar dò tìm mặt biển Kiểu SL trên cột ăng-ten
  • Radar dò tìm không trung Kiểu SA (chỉ trên một số chiếc)
  • Sonar Type 128D hoặc Type 144 trong vòm thu vào được
  • Ăng-ten định vị MF trước cầu tàu
  • Ăng-ten định vị cao tần HF/DF Type FH 4 trên đỉnh cột ăng-ten chính
Vũ khí

Lớp tàu hộ tống khu trục Buckley bao gồm 102 tàu hộ tống khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào những năm 19431944. Chúng phục vụ trong Chiến tranh thế giới thứ hai như những tàu hộ tống vận tải và chiến tranh chống ngầm. Chiếc USS Buckley dẫn đầu được hạ thủy ngày 9 tháng 1 năm 1943. Các con tàu được trang bị động cơ turbine-điện General Electric, từng bộ phận được tiền chế tại nhiều nhà máy khác nhau khắp Hoa Kỳ, rồi được vận chuyển và lắp ghép hàn lại tại xưởng tàu, giúp rút ngắn thời gian chế tạo.

Buckley là lớp tàu hộ tống khu trục thứ hai, tiếp theo sau lớp Evarts. Một trong những khác biệt chính trong thiết kế là lườn tàu được kéo dài hơn đáng kể, một thành công lớn của lớp Buckley nên được tiếp tục áp dụng cho mọi lớp tàu hộ tống khu trục tiếp theo sau. Lớp này còn được gọi là kiểu TE (Turbo Electric), mà sau này được thay bằng cấu hình động cơ diesel-điện trên thiết kế lớp Cannon tiếp nối (DET: Diesel Electric).[1]

Có tổng cộng 154 chiếc được đặt hàng, trong đó 6 chiếc được hoàn tất như những tàu vận chuyển cao tốc ("APD"). Có thêm 37 chiếc được cải biến sau khi hoàn tất cùng 46 chiếc lớp Buckley được chuyển giao cho Hải quân Hoàng gia Anh theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). 46 chiếc này được xếp lớp như những tàu frigate và đặt tên theo các hạm trưởng Hải quân Hoàng gia Anh thời Chiến tranh Napoleon, hình thành nên một phần của lớp Captain cùng với chiếc Lend-Lease khác thuộc lớp Evarts.

Sau chiến tranh, một số lớn những chiếc còn sống sót được chuyển cho Đài Loan, Hàn Quốc, Chile, Mexico và các nước đồng minh khác. Những chiếc khác được giữ lại trong thành phần dự bị của Hải quân Hoa Kỳ cho đến khi được rút đăng bạ và tháo dỡ.

Vũ khí trang bị[sửa | sửa mã nguồn]

Dàn vũ khí chính của lớp Buckley bao gồm ba khẩu pháo 3 in (76 mm)/50 cal đặt trên các bệ Mark 22 dạng mở. Chúng bắn ra các loại đạn pháo đơn năng cố định (phòng không, xuyên thép hoặc đạn pháo sáng); và có tầm bắn tối đa 14.600 thước Anh (13.400 m) ở góc nâng 45 độ và trần bắn phòng không 28.000 foot (8.500 m).

Năng lực phòng không của lớp Buckley còn được tăng cường bằng bốn khẩu 1,1 inch/75 caliber hoặc hai khẩu Bofors 40 mm bố trí tại vị trí 'X'; tuy nhiên chúng không được trang bị cho những chiếc lớp Captain chuyển giao cho Anh Quốc. Tám khẩu Oerlikon 20 mm được bố trí, bao gồm: hai khẩu đặt ngay trước cầu tàu, phía sau và bên trên tháp pháo B; hai khẩu đặt hai bên tháp pháo B trên các bệ nhô; và hai khẩu đặt mỗi bên mạn trên các bệ nhô phía sau ống kói. Một số chiếc trong lớp còn được tăng cường một hoặc hai khẩu Oerlikon bố trí bên trên cấu trúc thượng tầng phía giữa tàu. Những chiếc lớp Captain được bổ sung thêm pháo 20 mm tại vị trí 'X'.

Nhằm mục đích chống ngầm, lớp Buckley được trang bị Hedgehog, một kiểu súng cối chống ngầm do Anh Quốc thiết kế, có khả năng bắn ra 24 quả đạn cối ra phía trước tàu; dàn cối này được đặt phía trước tàu ngay sau tháp pháo 'A'. Con tàu còn mang theo 200 quả mìn sâu, được thả từ hai đường ray kép bố trí hai bên mạn phía đuôi tàu, mỗi đường ray chứa tối đa 24 quả mìn. Mìn còn có thể phóng ra từ 8 máy phóng mìn K-gun bố trí hai bên mạn tàu ngay phía trước các đường ray, mỗi máy phóng có sức chứa 5 quả mìn. Những chiếc lớp Captain chỉ trang bị hai máy phóng mìn K-gun, nhưng sau khi được chuyển giao sang Anh, chúng được cải biến để kéo dài các đường ray thả mìn cho đến tận giữa tàu, tăng khả năng chứa lên đến 60 quả mìn sâu.

Lớp Buckley còn được trang bị ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm), đặt trên bệ ba nòng bố trí ngay sau ống khói.

Những chiếc trong lớp[sửa | sửa mã nguồn]

Tên (số hiệu lườn) Xưởng đóng tàu Đặt lườn Hạ thủy Nhập biên chế Xuất biên chế Số phận
Buckley (DE-51) Bethlehem Shipbuilding Corporation, Hingham, Massachusetts 21 tháng 7, 1942 9 tháng 1, 1943 30 tháng 4, 1943 3 tháng 7, 1946 Xếp lại lớp DER-51 26 tháng 4, 1949; xếp lại lớp DE-51 29 tháng 9, 1954. Rút đăng bạ 1 tháng 6, 1968; bán để tháo dỡ tháng 7, 1969
Charles Lawrence (DE-53) 1 tháng 8, 1942 16 tháng 2, 1943 31 tháng 5, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc; xếp lại lớp APD-37 23 tháng 10, 1944
Daniel T. Griffin (DE-54) 7 tháng 9, 1942 25 tháng 2, 1943 9 tháng 6, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc; xếp lại lớp APD-38 23 tháng 10, 1944
Donnell (DE-56) 27 tháng 11, 1942 13 tháng 3, 1943 26 tháng 6, 1943 23 tháng 10, 1945 Trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-473 3 tháng 5, 1944; xếp lại lớp IX-182 15 tháng 7, 1944; phục vụ như nhà máy điện nổi tại Cherbourg, Pháp. Rút đăng bạ 10 tháng 11, 1945; bán để tháo dỡ 29 tháng 4, 1946
Fogg (DE-57) 4 tháng 12, 1942 20 tháng 3, 1943 7 tháng 7, 1943 27 tháng 10, 1947 Xếp lại lớp DER-57 18 tháng 3, 1949; xếp lại lớp DE-57 28 tháng 10, 1954. Rút đăng bạ 1 tháng 4, 1965; bán để tháo dỡ 4 tháng 1, 1966
Foss (DE-59) 31 tháng 12, 1942 10 tháng 4, 1943 23 tháng 7, 1943 30 tháng 10, 1957 Rút đăng bạ 1 tháng 11, 1965 và bán để tháo dỡ
Gantner (DE-60) 31 tháng 12, 1942 17 tháng 4, 1943 29 tháng 7, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-42 23 tháng 2, 1945
George W. Ingram (DE-62) 6 tháng 2, 1943 8 tháng 5, 1943 11 tháng 8, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-43 23 tháng 2, 1945
Ira Jeffery (ex-Jeffery) (DE-63) 13 tháng 2, 1943 15 tháng 5, 1943 15 tháng 8, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-44 23 tháng 2, 1945
Lee Fox (DE-65) 1 tháng 3, 1943 29 tháng 5, 1943 30 tháng 8, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-45 31 tháng 7, 1944
Amesbury (DE-66) 8 tháng 3, 1943 6 tháng 6, 1943 31 tháng 8, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-46 31 tháng 7, 1944
Bates (DE-68) 29 tháng 3, 1943 6 tháng 6, 1943 12 tháng 9, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-47 31 tháng 7, 1944; bị kamikaze đánh chìm tại Okinawa 25 tháng 5, 1945
Blessman (DE-69) 22 tháng 3, 1943 19 tháng 6, 1943 19 tháng 9, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-48 31 tháng 7, 1944
Joseph E. Campbell (ex-Campbell) (DE-70) 29 tháng 3, 1943 26 tháng 6, 1943 23 tháng 9, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-49 24 tháng 11, 1944
Reuben James (DE-153) Xưởng đóng tàu Hải quân Norfolk 7 tháng 9, 1942 6 tháng 2, 1943 1 tháng 4, 1943 11 tháng 10, 1947 Rút đăng bạ 30 tháng 6, 1968; đánh chìm như mục tiêu 1 tháng 3, 1971
Sims (DE-154) 7 tháng 9, 1942 6 tháng 2, 1943 24 tháng 4, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-50 25 tháng 9, 1944
Hopping (DE-155) 15 tháng 12, 1942 10 tháng 3, 1943 21 tháng 5, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-51 25 tháng 9, 1944
Reeves (DE-156) 7 tháng 2, 1943 22 tháng 4, 1943 9 tháng 5, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-52 25 tháng 9, 1944
Fechteler (DE-157) 7 tháng 2, 1943 22 tháng 4, 1943 1 tháng 7, 1943 Bị tàu ngầm U-967 đánh chìm tại Oran, Algeria 5 tháng 5, 1944
Chase (DE-158) 16 tháng 3, 1943 24 tháng 4, 1943 18 tháng 7, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-54 28 tháng 11, 1944
Laning (DE-159) 23 tháng 4, 1943 4 tháng 7, 1943 1 tháng 8, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-55 28 tháng 11, 1944
Loy (DE-160) 23 tháng 4, 1943 4 tháng 7, 1943 12 tháng 9, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-56 23 tháng 10, 1944
Barber (DE-161) 27 tháng 4, 1943 20 tháng 5, 1943 10 tháng 10, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-57 23 tháng 10, 1944. Bán cho Mexico in 17 tháng 2, 1969
Lovelace (DE-198) 22 tháng 5, 1943 4 tháng 7, 1943 7 tháng 11, 1943 22 tháng 5, 1946 Đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California, 25 tháng 4, 1968
Manning (DE-199) Xưởng đóng tàu Hải quân Charleston 15 tháng 2, 1943 1 tháng 6, 1943 1 tháng 10, 1943 15 tháng 1, 1947 Rút đăng bạ 31 tháng 7, 1968; bán để tháo dỡ 27 tháng 10, 1969
Neuendorf (DE-200) 15 tháng 2, 1943 1 tháng 6, 1943 18 tháng 10, 1943 14 tháng 5, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1967
James E. Craig (DE-201) 15 tháng 4, 1943 22 tháng 7, 1943 1 tháng 11, 1943 2 tháng 7, 1946 Rút đăng bạ 30 tháng 7, 1968; đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California tháng 2, 1969
Eichenberger (DE-202) 15 tháng 4, 1943 22 tháng 7, 1943 17 tháng 11, 1943 14 tháng 5, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 1 tháng 11, 1973
Thomason (DE-203) 5 tháng 6, 1943 23 tháng 8, 1943 10 tháng 12, 1943 22 tháng 5, 1946 Rút đăng bạ 30 tháng 6, 1968; bán để tháo dỡ 30 tháng 6, 1969
Jordan (DE-204) 5 tháng 6, 1943 23 tháng 8, 1943 17 tháng 12, 1943 19 tháng 12, 1945 Rút đăng bạ 8 tháng 1, 1946; bán để tháo dỡ 10 tháng 7, 1947
Newman (DE-205) 8 tháng 6, 1943 9 tháng 8, 1943 26 tháng 11, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-59 5 tháng 7, 1944
Liddle (DE-206) 12 tháng 6, 1943 9 tháng 8, 1943 6 tháng 12, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-60 5 tháng 7, 1944
Kephart (DE-207) 12 tháng 5, 1943 6 tháng 9, 1943 7 tháng 1, 1944 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-61 5 tháng 7, 1944
Cofer (DE-208) 12 tháng 5, 1943 6 tháng 9, 1943 19 tháng 1, 1944 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-62 5 tháng 7, 1944
Lloyd (DE-209) 26 tháng 7, 1943 23 tháng 10, 1943 11 tháng 2, 1944 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-63 5 tháng 7, 1944
Otter (DE-210) 26 tháng 7, 1943 23 tháng 10, 1943 21 tháng 2, 1944 tháng 1, 1947 Đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Puerto Rico 10 tháng 7, 1970
Hubbard (DE-211) 11 tháng 8, 1943 11 tháng 11, 1943 6 tháng 3, 1944 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-53 1 tháng 6, 1945
Hayter (DE-212) 11 tháng 8, 1943 11 tháng 11, 1943 16 tháng 3, 1944 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-80 1 tháng 6, 1945
William T. Powell (DE-213) 26 tháng 8, 1943 27 tháng 11, 1943 28 tháng 3, 1944 9 tháng 12, 1949 Xếp lại lớp DER-213 18 tháng 3, 1949; xếp lại lớp DE-213 1 tháng 12, 1954. Rút đăng bạ 1 tháng 11, 1965; bán để tháo dỡ 3 tháng 10, 1966
28 tháng 11, 1950 17 tháng 1, 1958
Scott (DE-214) Xưởng đóng tàu Hải quân Philadelphia 1 tháng 1, 1943 3 tháng 4, 1943 20 tháng 7, 1943 3 tháng 3, 1947 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc và xếp lại lớp APD-64 hủy bỏ 10 tháng 9, 1945. Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1965; bán để tháo dỡ 20 tháng 1, 1967
Burke (DE-215) 1 tháng 1, 1943 3 tháng 4, 1943 20 tháng 8, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-65 24 tháng 1, 1945
Enright (DE-216) 22 tháng 2, 1943 29 tháng 5, 1943 21 tháng 9, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-66 24 tháng 1, 1945
Coolbaugh (DE-217) 22 tháng 2, 1943 29 tháng 5, 1943 15 tháng 10, 1943 21 tháng 2, 1960 Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 17 tháng 8, 1973
Darby (DE-218) 22 tháng 2, 1943 29 tháng 5, 1943 15 tháng 11, 1943 28 tháng 4, 1947 Rút đăng bạ 23 tháng 9, 1968; đánh chìm như mục tiêu 24 tháng 5, 1970
24 tháng 10, 1950 23 tháng 9, 1968
J. Douglas Blackwood (DE-219) 22 tháng 2, 1943 29 tháng 5, 1943 15 tháng 12, 1943 20 tháng 4, 1946 Rút đăng bạ 30 tháng 1, 1970; đánh chìm như mục tiêu 20 tháng 7, 1970
5 tháng 2, 1951 30 tháng 1, 1970
Francis M. Robinson (DE-220) 22 tháng 2, 1943 29 tháng 5, 1943 15 tháng 1, 1944 20 tháng 6, 1960 Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1972; bán để tháo dỡ 12 tháng 7, 1973
Solar (DE-221) 22 tháng 2, 1943 29 tháng 5, 1943 15 tháng 2, 1944 21 tháng 5, 1946 Bị phá hủy do nổ đạn dược tại New Jersey 30 tháng 4, 1946. Đánh đắm ngoài biển 9 tháng 6, 1946
Fowler (DE-222) 5 tháng 4, 1943 3 tháng 7, 1943 15 tháng 3, 1944 28 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1965; bán để tháo dỡ 29 tháng 12, 1966
Spangenberg (DE-223) 5 tháng 4, 1943 3 tháng 7, 1943 15 tháng 4, 1943 18 tháng 7, 1947 Xếp lại lớp DER-223 tháng 3, 1949; xếp lại lớp DE-223 1 tháng 12, 1954. Rút đăng bạ 1 tháng 11, 1965; bán để tháo dỡ 3 tháng 10, 1966
Ahrens (DE-575) Bethlehem Shipbuilding Corporation, Hingham, Massachusetts 5 tháng 11, 1943 21 tháng 12, 1943 12 tháng 2, 1944 24 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 4, 1965; bán để tháo dỡ 20 tháng 1, 1967
Barr (DE-576) 5 tháng 11, 1943 28 tháng 12, 1943 16 tháng 2, 1944 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-39 31 tháng 7, 1944
Alexander J. Luke (DE-577) 5 tháng 11, 1943 28 tháng 12, 1943 19 tháng 2, 1944 18 tháng 10, 1947 Xếp lại lớp DER-577 7 tháng 12, 1945; xếp lại lớp DE-577 tháng 8, 1954. Rút đăng bạ 1 tháng 5, 1970; đánh chìm như mục tiêu 22 tháng 10, 1970
Robert I. Paine (DE-578) 5 tháng 11, 1943 30 tháng 12, 1943 26 tháng 2, 1944 21 tháng 11, 1947 Xếp lại lớp DER-578 18 tháng 3, 1949; xếp lại lớp DE-578 1 tháng 12, 1954. Rút đăng bạ 1 tháng 6, 1968; bán để tháo dỡ 18 tháng 7, 1969
Foreman (DE-633) Bethlehem Shipbuilding Corporation, San Francisco 9 tháng 3, 1943 1 tháng 8, 1943 22 tháng 10, 1943 28 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 4, 1965; bán để tháo dỡ 1966
Whitehurst (DE-634) 21 tháng 3, 1943 5 tháng 9, 1943 19 tháng 11, 1943 27 tháng 11, 1946 Rút đăng bạ 12 tháng 7, 1969; đánh chìm như mục tiêu 28 tháng 4, 1971
1 tháng 9, 1950 6 tháng 12, 1958
2 tháng 10, 1961 1 tháng 8, 1962
England (DE-635) 4 tháng 4, 1943 26 tháng 9, 1943 10 tháng 12, 1943 15 tháng 10, 1945 Xếp lại lớp APD-41 vào giữa năm 1945 nhưng việc cải biến bị hủy bỏ 10 tháng 9, 1945. Rút đăng bạ 1 tháng 11, 1945; bán để tháo dỡ 26 tháng 11, 1946
Witter (DE-636) 28 tháng 4, 1943 17 tháng 10, 1943 29 tháng 12, 1943 22 tháng 10, 1945 Xếp lại lớp APD-58 vào giữa năm 1945 nhưng việc cải biến bị hủy bỏ 15 tháng 8, 1945. Rút đăng bạ 16 tháng 11, 1945; bán để tháo dỡ 2 tháng 12, 1946
Bowers (DE-637) 28 tháng 5, 1943 31 tháng 10, 1943 27 tháng 1, 1944 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-40 25 tháng 6, 1945
Willmarth (DE-638) 25 tháng 6, 1943 21 tháng 11, 1943 13 tháng 3, 1944 26 tháng 4, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 12, 1966; bán để tháo dỡ 1 tháng 7, 1968
Gendreau (DE-639) 1 tháng 8, 1943 12 tháng 12, 1943 17 tháng 3, 1944 13 tháng 3, 1948 Rút đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 11 tháng 9, 1973
Fieberling (DE-640) 19 tháng 3, 1944 2 tháng 4, 1944 11 tháng 4, 1944 13 tháng 3, 1948 Rút đăng bạ 1 tháng 3, 1972; bán để tháo dỡ 20 tháng 11, 1972
William C. Cole (DE-641) 5 tháng 9, 1943 29 tháng 12, 1943 12 tháng 5, 1944 13 tháng 3, 1948 Rút đăng bạ 1 tháng 3, 1972; bán để tháo dỡ 20 tháng 11, 1972
Paul G. Baker (DE-642) 26 tháng 9, 1943 12 tháng 3, 1944 25 tháng 5, 1944 3 tháng 2, 1947 Rút đăng bạ 1 tháng 12, 1969; bán để tháo dỡ tháng 10, 1970
Damon M. Cummings (DE-643) 17 tháng 10, 1943 18 tháng 4, 1944 29 tháng 6, 1944 3 tháng 2, 1947 Rút đăng bạ 1 tháng 3, 1972; bán để tháo dỡ 18 tháng 5, 1973
Vammen (DE-644) 1 tháng 8, 1943 21 tháng 5, 1944 27 tháng 7, 1944 12 tháng 7, 1969 Rút đăng bạ 12 tháng 7, 1969; đánh chìm như mục tiêu 18 tháng 2, 1971
Jenks (DE-665) Dravo Corporation, Pittsburgh, Pennsylvania 12 tháng 5, 1943 11 tháng 9, 1943 19 tháng 1, 1944 26 tháng 6, 1946 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc và xếp lại lớp APD-67 hủy bỏ 1944. Rút đăng bạ 1 tháng 2, 1966; bán để tháo dỡ 5 tháng 3, 1968
Durik (DE-666) 22 tháng 6, 1943 9 tháng 10, 1943 24 tháng 3, 1944 15 tháng 6, 1946 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc và xếp lại lớp APD-68 hủy bỏ 1944. Rút đăng bạ 1 tháng 6, 1965; bán để tháo dỡ 30 tháng 1, 1967
Wiseman (DE-667) 26 tháng 7, 1943 6 tháng 11, 1943 4 tháng 4, 1944 31 tháng 5, 1946 Rút đăng bạ 15 tháng 4, 1973; bán để tháo dỡ 29 tháng 4, 1974
11 tháng 9, 1950 15 tháng 4, 1973
Weber (DE-675) Bethlehem, Fore River Shipyard, Quincy, Massachusetts 22 tháng 2, 1943 1 tháng 5, 1943 30 tháng 6, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-75 15 tháng 12, 1944
Schmitt (DE-676) 22 tháng 2, 1943 29 tháng 5, 1943 24 tháng 7, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-76 24 tháng 1, 1945
Frament (DE-677) 1 tháng 5, 1943 28 tháng 6, 1943 15 tháng 8, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-77 15 tháng 12, 1944
Harmon (DE-678) 31 tháng 5, 1943 25 tháng 7, 1943 31 tháng 8, 1943 25 tháng 3, 1947 Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1965; bán để tháo dỡ 30 tháng 1, 1967
Greenwood (DE-679) 29 tháng 6, 1943 21 tháng 8, 1943 25 tháng 9, 1943 20 tháng 2, 1967 Rút đăng bạ 20 tháng 2, 1967; bán để tháo dỡ 6 tháng 9, 1967
Loeser (DE-680) 27 tháng 7, 1943 11 tháng 9, 1943 10 tháng 10, 1943 28 tháng 3, 1947 Rút đăng bạ 23 tháng 8, 1968; đánh chìm như mục tiêu 1969
9 tháng 3, 1951 23 tháng 8, 1968
Gillette (DE-681) 24 tháng 8, 1943 25 tháng 9, 1943 27 tháng 10, 1943 3 tháng 2, 1947 Rút đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 11 tháng 9, 1973
Underhill (DE-682) 16 tháng 9, 1943 15 tháng 10, 1943 15 tháng 11, 1943 Bị ngư lôi cảm tử Kaiten đánh chìm tại Luzon 24 tháng 7, 1945
Henry R. Kenyon (DE-683) 29 tháng 9, 1943 30 tháng 10, 1943 30 tháng 11, 1943 3 tháng 2, 1947 Rút đăng bạ 1 tháng 12, 1969; bán để tháo dỡ 22 tháng 10, 1970
Bull (DE-693) Defoe Shipbuilding Company, Bay City, Michigan 15 tháng 12, 1942 25 tháng 3, 1943 12 tháng 8, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-78 31 tháng 7, 1944
Bunch (DE-694) 22 tháng 2, 1943 29 tháng 5, 1943 21 tháng 8, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-79 31 tháng 7, 1944
Rich (DE-695) 27 tháng 3, 1943 22 tháng 6, 1943 1 tháng 10, 1943 Đắm do trúng mìn tại bãi Utah, Normandy 8 tháng 6, 1944
Spangler (DE-696) 28 tháng 4, 1943 15 tháng 7, 1943 31 tháng 10, 1943 8 tháng 10, 1958 Rút đăng bạ 1 tháng 3, 1972; bán để tháo dỡ 20 tháng 11, 1972
George (DE-697) 22 tháng 5, 1943 14 tháng 8, 1943 20 tháng 11, 1943 8 tháng 10, 1958 Rút đăng bạ 1 tháng 11, 1969; bán để tháo dỡ 12 tháng 10, 1970
Raby (DE-698) 7 tháng 6, 1943 4 tháng 9, 1943 7 tháng 12, 1943 22 tháng 12, 1953 Xếp lại lớp DEC-698 2 tháng 11, 1949; xếp lại lớp DE-698 27 tháng 12, 1957. Rút đăng bạ 1 tháng 6, 1968; bán để tháo dỡ
Marsh (DE-699) 23 tháng 6, 1943 25 tháng 9, 1943 12 tháng 1, 1944 1 tháng 8, 1962 Rút đăng bạ 15 tháng 4, 1973; bán để tháo dỡ 20 tháng 2, 1974
Currier (DE-700) 21 tháng 7, 1943 14 tháng 10, 1943 1 tháng 2, 1944 4 tháng 4, 1960 Đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California 11 tháng 7, 1967
Osmus (DE-701) 17 tháng 8, 1943 4 tháng 11, 1943 23 tháng 2, 1944 15 tháng 3, 1947 Rút đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 27 tháng 11, 1973
Earl V. Johnson (DE-702) 7 tháng 9, 1943 24 tháng 11, 1943 18 tháng 3, 1944 18 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 5, 1967; bán để tháo dỡ 3 tháng 9, 1968
Holton (DE-703) 28 tháng 9, 1943 15 tháng 12, 1943 1 tháng 5, 1944 31 tháng 5, 1946 Tháo dỡ
Cronin (DE-704) 19 tháng 10, 1943 5 tháng 1, 1944 5 tháng 5, 1944 31 tháng 5, 1946 Xếp lại lớp DEC-704 13 tháng 9, 1950; xếp lại lớp DE-704 27 tháng 12, 1957. Rút đăng bạ 1 tháng 6, 1970; đánh chìm như mục tiêu 16 tháng 12, 1971
9 tháng 2, 1951 4 tháng 12, 1953
Frybarger (DE-705) 8 tháng 11, 1943 25 tháng 1, 1944 18 tháng 5, 1944 30 tháng 6, 1947 Xếp lại lớp DEC-705 13 tháng 9, 1950; xếp lại lớp DE-705 27 tháng 12, 1957. Rút đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 27 tháng 11, 1973
6 tháng 10, 1950 9 tháng 12, 1954
Tatum (DE-789) Consolidated Steel Corporation, Orange, Texas 22 tháng 4, 1943 7 tháng 8, 1943 22 tháng 11, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc; xếp lại lớp APD-81 15 tháng 12, 1944
Borum (DE-790) 28 tháng 4, 1943 14 tháng 8, 1943 30 tháng 11, 1943 15 tháng 6, 1946 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc và xếp lại lớp APD-82 hủy bỏ tháng 9, 1945. Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1965; bán để tháo dỡ 1966
Maloy (DE-791) 10 tháng 5, 1943 18 tháng 8, 1943 13 tháng 12, 1943 28 tháng 5, 1965 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc và xếp lại lớp APD-83 hủy bỏ tháng 9, 1945. Xếp lại lớp EDE-791 14 tháng 8, 1946. Rút đăng bạ 1 tháng 6, 1965; bán để tháo dỡ 11 tháng 3, 1966
Haines (DE-792) 17 tháng 5, 1943 26 tháng 8, 1943 27 tháng 12, 1943 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc; xếp lại lớp APD-84 15 tháng 12, 1944
Runels (DE-793) 7 tháng 6, 1943 4 tháng 9, 1943 3 tháng 1, 1944 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc, xếp lại lớp APD-85 24 tháng 1, 1945
Hollis (DE-794) 5 tháng 7, 1943 11 tháng 9, 1943 24 tháng 1, 1944 Cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc; xếp lại lớp APD-86 24 tháng 1, 1945
Gunason (DE-795) 9 tháng 8, 1943 16 tháng 10, 1943 1 tháng 2, 1944 13 tháng 3, 1948 Đánh chìm như mục tiêu 28 tháng 7, 1973; rút đăng bạ 1 tháng 9, 1973
Major (DE-796) 16 tháng 8, 1943 23 tháng 10, 1943 12 tháng 2, 1944 13 tháng 3, 1948 Rút đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 27 tháng 11, 1973
Weeden (DE-797) 18 tháng 8, 1943 27 tháng 10, 1943 19 tháng 2, 1944 9 tháng 5, 1946 Rút đăng bạ 30 tháng 6, 1968; bán để tháo dỡ 27 tháng 10, 1969
20 tháng 11, 1946 26 tháng 2, 1958
Varian (DE-798) 27 tháng 8, 1943 6 tháng 11, 1943 29 tháng 2, 1944 15 tháng 3, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 12, 1972; bán để tháo dỡ 12 tháng 1, 1974
Scroggins (DE-799) 4 tháng 9, 1943 6 tháng 11, 1943 30 tháng 3, 1944 15 tháng 6, 1946 Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1965; bán để tháo dỡ 5 tháng 4, 1967
Jack W. Wilke (DE-800) 18 tháng 10, 1943 18 tháng 12, 1943 7 tháng 3, 1944 24 tháng 5, 1960 Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972; bán để tháo dỡ 4 tháng 3, 1974

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Classes of Destroyer Escorts”. Destroyer Escort Historical Museum. ngày 22 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021. Lớp CANNON có thiết kế hầu như tương tự với lớp BUCKLEY, khác biệt chính là một hệ thống động lực diesel-điện thay thế cho kiểu turbine-điện của lớp BUCKLEY. Việc tiết kiệm nhiên liệu của động cơ diesel-điện cải thiện đáng kể tầm hoạt động của lớp CANNON, đánh đổi lấy tốc độ chậm hơn.[liên kết hỏng]

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Buckley class destroyer escorts tại Wikimedia Commons