Call Me (bài hát của Blondie)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Call Me"
yes
Bài hát của Blondie từ album American Gigolo
Phát hành1 tháng 2 năm 1980 (1980-02-01)
Định dạng
Thu âm1979
Thể loại
Thời lượng
  • 8:05 (bản album)
  • 3:32 (radio chỉnh sửa)
  • 2:15 (bản video ca nhạc)
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtGiorgio Moroder
Video âm nhạc
"Call Me" trên YouTube

"Call Me" là một bài hát của ban nhạc người Mỹ Blondie nằm trong album nhạc phim của bộ phim năm 1980 American Gigolo. Nó được phát hành vào ngày 1 tháng 2 năm 1980 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Polydor Records, Chrysalis RecordsSalsoul Records, đồng thời được sử dụng như bài hát chủ đề cho bộ phim. Bài hát được đồng viết lời bởi giọng ca chính của nhóm Debbie Harry với Giorgio Moroder, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó. Trước khi Blondie được lựa chọn để thể hiện "Call Me", Moroder ban đầu đã cố gắng liên lạc với Stevie Nicks của Fleetwood Mac để tham gia sáng tác và thể hiện phần nhạc phim, nhưng cô đã từ chối bởi một số điều khoản trong hợp đồng với hãng đĩa không cho phép. Sau đó, ông đã tiếp cận với Harry và yêu cầu cô viết lời bài hát và giai điệu, và nữ ca sĩ đã hoàn tất trong vài giờ. Được sáng tác dựa trên góc nhìn của nhân vật chính trong American Gigolo, "Call Me" mang nội dung đề cập đến quan điểm sống của một người phụ nữ về những cuộc tình chóng vánh với nhiều người đàn ông khác nhau.

Sau khi phát hành, "Call Me" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu hấp dẫn, thông điệp phù hợp với nội dung phim cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Quả cầu vàng năm 1980 cho Bài hát gốc xuất sắc nhất và một đề cử giải Grammy cho Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc giọng rock xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 23. "Call Me" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Áo, Phần Lan, Pháp, Ireland, Na Uy, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong sáu tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai của Blondie, đồng thời là đĩa đơn thành công nhất năm 1980 tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 7 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Hai video ca nhạc khác nhau đã được thực hiện cho "Call Me", bao gồm video đầu tiên với những cảnh Harry vui vẻ ở nhiều địa điểm khác nhau thuộc New York, trong khi phiên bản thứ hai tập trung khai thác câu chuyện về một tài xế taxi đang trải quả công việc ở giao thông Manhattan. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm American Bandstand, Solid GoldTop of the Pops, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, "Call Me" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như The Box Tops, No Doubt, Garbage, Franz FerdinandFergie, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm The Adventures of Sebastian Cole, Bride of Chucky, The Business, EastEnders, Partners, Quantum Leap. Ngoài ra, nó còn xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Blondie, như The Best of Blondie (1981), Atomic: The Very Best of Blondie (1998) và Greatest Hits (2002). Ngoài phiên bản gốc, một phiên bản tiếng Tây Ban Nha với tên gọi "Llámame", cũng được phát hành ở Mexico và nhiều quốc gia Nam Mỹ khác.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa 7"[3]

  • A. "Call Me" – 3:30
  • B. "Call Me" (không lời) – 3:27

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Canada (Music Canada)[38] Bạch kim 100.000^
Anh Quốc (BPI)[39] Bạc 250.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[40] Vàng 1.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Danyel Smith biên tập (1981). “Billboard ngày 17 tháng 10 năm 1981”. Nielsen Business Media, Inc. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2013. "the sly, seductive dance rock hit "Call Me,""
  2. ^ Gene Stout (ngày 2 tháng 9 năm 2006). “Blondie plays the hits for fans young and old”. Seattle Pi. Hearst Communications Inc. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ “Blondie – Call Me”. Discogs. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  4. ^ Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 . St Ives, N.S.W.: Australian Chart Book. tr. 306. ISBN 0-646-11917-6.
  5. ^ "Austriancharts.at – Blondie – Call Me" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  6. ^ "Ultratop.be – Blondie – Call Me" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  7. ^ “RPM 100 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 3 tháng 5 năm 1980. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  8. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirja (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.
  9. ^ “Tous les Titres de chaque Artiste” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  10. ^ “Blondie - Call Me” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  11. ^ "The Irish Charts – Search Results – Call Me" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  13. ^ Danyel Smith biên tập (1980). “Billboard ngày 18 tháng 7 năm 1980”. Nielsen Business Media, Inc. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2013.
  14. ^ "Nederlandse Top 40 – Blondie" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  15. ^ "Dutchcharts.nl – Blondie – Call Me" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  16. ^ "Charts.nz – Blondie – Call Me" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  17. ^ "Norwegiancharts.com – Blondie – Call Me" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  18. ^ “South African Rock Lists Website SA Charts 1969 - 1989 Acts (B)”. Rock.co.za. John Samson. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  19. ^ "Swedishcharts.com – Blondie – Call Me" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  20. ^ "Swisscharts.com – Blondie – Call Me" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  21. ^ "Blondie: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  22. ^ "Blondie Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  23. ^ "Blondie Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  24. ^ “Forum - ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  25. ^ “Jaaroverzichten 1980” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  26. ^ “Top 100 Singles”. RPM. ngày 20 tháng 12 năm 1980. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  27. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  28. ^ “TOP – 1980” (bằng tiếng Pháp). Top-france.fr. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  29. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  30. ^ “I singoli più venduti del 1980” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  31. ^ “Single Top 100 1980” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  32. ^ “Swiss Year-end Charts 1990”. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  33. ^ “Chart File”. Record Mirror. London, England: Spotlight Publications: 37. ngày 21 tháng 3 năm 1981.
  34. ^ “1980 Year-end Charts: Number 1 Awards” (PDF). Billboard. ngày 20 tháng 12 năm 1980. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  35. ^ “The Top 20 Billboard Hot 100 Hits of the 1980s”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  36. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  37. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Songs by Women: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  38. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Blondie – Call Me” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012.
  39. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Blondie – Call Me” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Call Me vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  40. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Blondie – Call Me” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]