Copa Libertadores

Nghe bài viết này
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
CONMEBOL Libertadores
Thành lập1960; 64 năm trước (1960)
Khu vựcSouth America (CONMEBOL)
Số đội47 (từ 10 nước)
Vòng loại choRecopa Sudamericana
FIFA Club World Cup
Giải đấu
liên quan
Copa Sudamericana
Đội vô địch
hiện tại
Brasil Fluminense
(lần thứ nhất)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Argentina Independiente
(7 lần)
Truyền hìnhList of broadcasters
Trang webOfficial website
Copa Libertadores 2023

Copa Libertadores de América còn được gọi là Libertadores de América hay đơn giản với cái tên Copa Libertadores, (Tiếng Tây Ban Nha: [Kopa liβertaðoɾes], Bồ Đào Nha: [kɔpɐ libeʁtadoɾis]), là một giải đấu cấp câu lạc bộ hàng đầu ở Nam Mỹ và được tổ chức hàng năm bắt đầu từ năm 1960. Đây cũng là giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ có uy tín nhất tại Nam Mỹ và là một trong những sự kiện được nhiều khán giả theo dõi nhất trên thế giới, phát sóng ở 135 quốc gia trên toàn thế giới.[1] Ngày nay, nó được tài trợ bởi Bridgestone và do đó, tên chính thức được gọi là Copa Bridgestone Libertadores. Giải đấu có tên danh dự là Libertadores (Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha nghĩa là giải phóng quân), nhằm tưởng nhớ các nhà lãnh đạo chính trong các cuộc chiến tranh giành độc lập ở Nam Mỹ. Do đó, dịch theo nghĩa đen tên của giải đấu sẽ là "Cúp giải phóng quân của châu Mỹ".

Giải đấu đã có một số thay đổi trong suốt lịch sử của nó. Ban đầu, chỉ có các nhà vô địch của các giải đấu cấp quốc gia ở Nam Mỹ tham gia. Trong năm 1966, các á quân của các giải vô địch quốc gia Nam Mỹ bắt đầu được tham dự. Đến năm 1998, các đội bóng tới từ México đã được mời tham gia và thi đấu thường xuyên kể từ khi phiên bản giải đấu năm 2000, khi giải đấu đã được mở rộng từ 20 lên thành 32 đội. Hiện nay, mỗi quốc gia trong khu vực đều có 3 câu lạc bộ tranh tài trong các giải đấu, trong khi ArgentinaBrazil từng có tới 5 câu lạc bộ tham gia. Theo truyền thống, luôn diễn ra các trận thi đấu tại vòng bảng nhưng số lượng của các đội trong mỗi bảng đấu đã thay đổi nhiều lần.[2][3]

Trong giai đoạn hiện nay, giải đấu bao gồm 6 giai đoạn, với giai đoạn đầu tiên diễn ra vào đầu tháng 2. Sáu đội còn lại từ giai đoạn đầu tiên cùng 26 đội trong giai đoạn thứ hai, được chia thành tám bảng đấu thi đấu loạt trận vòng bảng. Tám đội đầu bảng và 8 đội nhì mỗi bảng sẽ vào bước vào 4 giai đoạn, hay còn gọi là vòng loại trực tiếp, mà kết thúc là một trận chung kết được tổ chức tại bất cứ sân vận động nào vào tháng 6 tới tháng 8. Đội chiến thắng ở Copa Libertadores sẽ có cơ hội tham gia thêm hai giải đấu uy tín nữa là: FIFA Club World Cup (Cúp thế giới các câu lạc bộ) và Recopa Sudamericana (Siêu cúp Nam Mỹ).

Đương kim vô địch là câu lạc bộ Flamengo của Brazil sau khi đánh bại River Plate trong trận chung kết tại sân Estadio Monumental của Lima, Peru. Câu lạc bộ Independiente của Argentina hiện vẫn là câu lạc bộ thành công nhất trong lịch sử giải đấu, khi có tới 7 lần bước lên bục vinh quang, tiếp sau đó là Boca Juniors với chỉ một lần ít hơn [4]. Argentina cũng là quốc gia hiện có số lần vô địch Copa Libertadores nhiều nhất với 25 lần trong khi Brazil lại là quốc gia có số lượng câu lạc bộ vô địch nhiều nhất, với tổng số là 9 câu lạc bộ đã giành được danh hiệu. Cho tới nay đã có 23 câu lạc bộ khác nhau đã vô địch giải đấu.

Tại Việt Nam, giải Copa Libertadores đang được phát sóng trên VTVCabHTV.[5]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Các cuộc đụng độ tại Copa Río de La Plata giữa các nhà vô địch của Argentina và Uruguay đã nhen nhóm ý tưởng về một giải đấu lục địa trong những năm 1930.[2] Năm 1948, Giải vô địch Nam Mỹ Champions (tiếng Tây Ban Nha: Campeonato Sudamericano de Campeones) ra đời được tổ chức bởi câu lạc bộ Chile Colo-Colo tổ chức sau nhiều năm lập kế hoạch,đaay chính là giải đấu tiền thân trực tiếp dẫn đến sự ra đời của Copa Libertadores.[2] Giải đấu được tổ chức tại Santiago, với sự tham gia của các nhà vô địch các giải đấu quốc gia hàng đầu trong khu vực.[2] Giải đấu kết thúc với sự đăng quang của câu lạc bộ Vasco da Gama tới từ Brazil [2][6][7].

Tuy nhiên, mãi cho đến năm 1958 cơ sở và định hình của một giải đấu hàng đầu khu vực nhờ vào những nỗ lực của các nhà lãnh đạo hội đồng quản trị câu lạc bộ Peñarol. Ngày 5 tháng 3 năm 1959, tại Đại hội Nam Mỹ lần thứ 24 tổ chức tại Buenos Aires, ý kiến đã được sự chấp thuận bởi Ủy ban Quan hệ Quốc tế. Năm 1966, giải đấu được đặt tên để vinh danh những anh hùng trong phong trào giải phóng Nam Mỹ, chẳng hạn như José Gervasio Artigas, Bernardo O'Higgins, José de San Martín, Pedro I, và Simón Bolívar... cùng nhiều anh hùng dân tộc khác.[2]

Giai đoạn khởi đầu (1960-1969)[sửa | sửa mã nguồn]

Ấn bản đầu tiên của Copa Libertadores diễn ra trong năm 1960. Bảy đội tham gia giải đấu bao gồm: Bahia của Brazil, Jorge Wilstermann của Bolivia, Millonarios của Colombia, Olimpia của Paraguay, Peñarol của Uruguay, San Lorenzo của Argentina và Universidad de Chile. Trận đấu đầu tiên của giải diễn ra vào ngày 19 tháng 4 năm 1960. Đó là trận thắng của Peñarol trước câu lạc bộ Jorge Wilstermann với tỉ số 7-1. Cầu thủ đầu tiên trong lịch sử Copa Libertadores ghi bàn là Carlos Borges của Peñarol. Đội bóng tới từ Uruguay đã đăng quang trong lần đầu tiên tổ chức sau khi đánh bại Olimpia trong trận chung kết và tiếp tục bảo vệ thành công danh hiệu tại giải đấu năm 1961.[8] Đóng góp lớn Peñarol được coi là một trong những nguyên nhân tạo ra giải đấu,[9] nhưng Copa Libertadores đã không nhận được sự chú ý của quốc tế cho đến khi phiên bản thứ ba của nó, đến từ sự thành công của Santos nhờ vào ông vua bóng đá Pelé, là một trong số các câu lạc bộ thành công nhất.[10] Os Santásticos, còn được gọi là O Balé Branco (hoặc ba lê trắng), khiến những người hâm mộ bóng đá thế giới lóa mắt trong thời gian đó, và câu lạc bộ này đã giành danh hiệu năm 1962 sau khi đánh bại Peñarol, đương kim vô địch trong trận chung kết.[11] Một năm sau, O ReiCoutinho đã chứng minh điều đó, với kỹ năng dắt bóng, và tấn công đẹp mắt thể hiện trong trận chung kết lượt về tại La Bombonera, để giành chiến thắng trước Boca Juniors 2-1 và bảo vệ thành công ngôi vô địch.[11][12]

Peñarol vô địch Copa Libertadores năm 1966.

Bóng đá Argentina cuối cùng ghi tên mình vào danh sách người chiến thắng khi vào năm 1964, Independiente trở thành đội vô địch sau khi đánh bại đương kim vô địch Santos trước khi hạ câu lạc bộ của UruguayNacional trong trận chung kết [13][14] Năm sau đó, họ cũng đã là đội bóng thứ 3 bảo vệ thành công danh hiệu trong năm 1965;.[14] Peñarol đánh bại River Plate trong một trận playoff để giành danh hiệu thứ ba của mình,[8]Racing Club de AvellanedaRacing khẳng định vị thế khi vô địch vào năm 1967.[15] Sau thời Santos của Pele, đã không có câu lạc bộ nào với lối đá tấn công như vậy cho đến khi vào năm 1968, với sự ra đời của Estudiantes.[16]

Đội hình vô địch của Estudiantes vào năm 1968, 19691970.

Estudiantes de La Plata, một câu lạc bộ nhỏ ở vùng bằng đồng Argentina, đã có một phong cách chuẩn bị rất tốt và kết quả đạt được xứng đáng với những gì họ đã bỏ ra.[17][18][19][20] Được dẫn dắt bởi huấn luyện viên (HLV) Osvaldo Zubeldía cùng một đội hình bao gồm Carlos Bilardo, Oscar MalbernatJuan Ramón Verón.. đã trở thành các tricampeon đầu tiên của giải đấu.[21][22][23][24] Họ giành danh hiệu đầu tiên của mình vào năm 1968 bằng cách đánh bại Palmeiras. Sau đó là liên tiếp hai năm bảo vệ thành công danh hiệu trong năm 19691970 khi đối đầu với Nacional và Peñarol trong hai trận chung kết.[25][26] Mặc dù Peñarol là câu lạc bộ đầu tiên giành ba danh hiệu, nhưng Estudiantes lại là câu lạc bộ đầu tiên trong lịch sử Copa Libertadores vô địch 3 lần liên tiếp.

Thập kỷ của các đội bóng Argentina (1970-1979)[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm 1970, duy nhất có 3 lần là các câu lạc bộ của Argentina không lên ngôi vô địch, còn lại lần lượt Estudiantes, Boca Juniors và Independiente lên ngôi vô địch. Trong trận chung kết tái đấu năm 1969, Nacional trở thành nhà vô địch của giải đấu năm 1971 sau khi vượt qua một đội Estudiantes đang suy giảm lực lượng khi mất đi các cầu thủ chủ chốt mà nhờ vào thế hệ đó đã đem đến vinh quang gần đây cho đội bóng.[27] Với hai danh hiệu đã có, Independiente tiếp tục tạo ra một kỳ tích với những cái tên như Francisco Sa, José Omar Pastoriza, Ricardo BochiniDaniel Bertoniđã liên tiếp 4 lần vô địch vào các năm 1972, 1973, 1974, và 1975 [14] Cho đến nay, lịch sử bóng đá Nam Mỹ mới chỉ có duy nhất Independiente làm được điều này. Sân nhà của Independiente, La Doble Visera, trở thành một trong những thánh địa đáng sợ nhất của các câu lạc bộ khi ghé thăm.[28] Danh hiệu đầu tiên trong thập niên 70 của câu lạc bộ là vào năm 1972 khi Independiente đối đầu với Universitario de Deportes của Peru trong trận chung kết. Universitario trở thành đội bóng đầu tiên đến từ bờ biển Thái Bình Dương (các quốc gia bên bờ Thái Bình Dương) có mặt trong trận chung kết sau khi loại gã khổng lồ Peñarol và đương kim vô địch Nacional. Trận lượt đi tại Lima kết thúc với tỉ số hòa 0-0, nhưng trận lượt về tại Avellaneda, đội bóng tới từ Peru không thể làm gì hơn khi để đội chủ nhà giành chiến thắng với tỉ số 2-1 và trở thành tân vương. Independiente tiếp tục bảo vệ thành công danh hiệu một năm sau đó khi đánh bại Colo-Colo với tổng tỉ số 2-1. Dưới thời Los Diablos Rojos, Independiente trở thành đội bóng thứ hai được giữ chiếc cúp Libertadores khi vào năm 1974 họ đánh bại São Paulo 1-0 trong một trận đấu khó khăn. Trong năm 1975, Unión Española, một câu lạc bộ tới từ Chile cũng không thể truất ngôi vô địch của Independiente khi họ thua trong trận chung kết với tổng tỉ số 2-0.

Triều đại Los Diablos Rojos cuối cùng cũng kết thúc vào năm 1976 khi họ bị đánh bại bởi đội bóng đồng hương là câu lạc bộ River Plate ở giai đoạn thứ hai, trong một trận đấu kịch tính. Tuy nhiên, trong trận chung kết River Plate lại bị đánh bại bởi Cruzeiro của Brazil, kết thúc 13 năm không vô địch Copa Libertadores của các câu lạc bộ Brazil.[29]

Sau khi thất bại trong trận chung kết năm 1963 khi thua Santos của Pele, Boca Juniors cuối cùng cũng xuất hiện trên bản đồ bóng đá lục địa. Đến cuối thập kỷ này, Xeneizes ba năm liên tiếp vào tới trận chung kết. Năm 1977, Boca Juniors giành được chức vô địch đầu tiên trong lịch sử khi chống lại Cruzeiro đang khát khao bảo vệ ngôi vô địch.[30] Sau khi cả hai đội giành được chiến thắng trên sân nhà cùng với tỉ số 1-0, thì tại trận đấu trên sân trung lập sau loạt sút luân lưu, Boca Juniors đã là đội chiến thắng. Câu lạc bộ tiếp tục giành chức vô địch một lần nữa vào năm 1978 sau khi đánh bại Deportivo Cali của Colombia với tỉ số 4-0 trong trận lượt về của vòng chung kết qua đó giành chiến thắng chung cuộc để lên ngôi vô địch.[31] Trong những năm sau đó, người ta đã nghĩ tới việc Boca Juniors cũng sẽ đạt được dấu mốc 3 lần vô địch liên tiếp, nhưng Olimpia đã kết thúc giấc mơ của đội bóng tới từ Argentina sau trận đấu lượt về tại Buenos Aires.[32] Cũng giống như năm 1963, Boca Juniors phải ngước nhìn đội khách nâng cúp Copa Libertadores ngay trên sân nhà của họ và Olimpia trở thành đội bóng đầu tiên của Paraguay (và duy nhất cho đến nay) làm được như vậy.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Đội chiến thắng ngoài danh hiệu, tiền thưởng còn được nhận cúp vô địch gọi là Cúp Libertadores hoặc chỉ đơn giản là Cúp, được trao cho đội chiến thắng tại Copa Libertadores. Chiếc cúp được thiết kế bởi nhà thiết kế người Ý Alberto de Gasperi, một người nhập cư sống tại Peru, làm việc tại Trang sức Camusso ở Lima (thuộc sở hữu của Gasperi) theo yêu cầu của CONMEBOL.[33] Phía trên của chiếc cúp được làm bằng bạc, trừ hình ảnh cầu thủ bóng đá ở trên cùng được làm bằng đồng và phủ một lớp phủ bạc.[34]

Bệ của chiếc cúp có khắc phù hiệu của đội chiến thắng trong mỗi năm, được làm bằng gỗ ép cứng. Phù hiệu cung cấp năm vô địch, tên đầy đủ của các câu lạc bộ chiến thắng, cùng quê hương của đội bóng (thành phố và quốc gia). Bên trái của thông tin đó là biểu tượng của câu lạc bộ. Chiếc cúp hiện nay là chiếc thứ ba trong lịch sử của giải đấu, vào năm 1970 khi Estudiantes lần thứ ba vô địch giải đấu thì chiếc cúp mang tên của đội bóng đó và họ được giữ chiếc cúp gốc vĩnh viễn. Independiente là đội bóng giữ chiếc cúp thứ hai khi vào năm 1974 họ lần thứ ba liên tiếp vô địch.

Hồ sơ và thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết Copa Libertadores[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Quốc gia Vô địch Tỷ số Á quân Quốc gia Sân thi đấu Khán giả
1960  Uruguay Peñarol 1–0 Olimpia  Paraguay Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 44.690
 Uruguay Peñarol 1–1 Olimpia  Paraguay Paraguay Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción 35.000
1961  Uruguay Peñarol 1–0 Palmeiras  Brasil Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 64.376
 Uruguay Peñarol 1–1 Palmeiras  Brasil Brasil Estádio do Pacaembu, São Paulo 50.000
1962  Brasil Santos 2–1 Peñarol  Uruguay Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 48.105
 Brasil Santos 2–3 Peñarol  Uruguay Brasil Vila Belmiro, Santos 18.000
 Brasil Santos 3–0double-dagger Peñarol  Uruguay Argentina Estadio Monumental, Buenos Aires 60.000
1963  Brasil Santos 3–2 Boca Juniors  Argentina Brasil Maracanã, Rio de Janeiro 100.000
 Brasil Santos 2–1 Boca Juniors  Argentina Argentina Sân vận động Boca Juniors, Buenos Aires 50.000
1964  Argentina Independiente 0–0 Nacional  Uruguay Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 60.000
 Argentina Independiente 1–0 Nacional  Uruguay Argentina La Doble Visera, Avellaneda 80.000
1965  Argentina Independiente 1–0 Peñarol  Uruguay Argentina La Doble Visera, Avellaneda 45.000
 Argentina Independiente 1–3 Peñarol  Uruguay Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 45.000
 Argentina Independiente 4–1double-dagger Peñarol  Uruguay Chile Estadio Nacional, Santiago 40.000
1966  Uruguay Peñarol 2–0 River Plate  Argentina Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 46.041
 Uruguay Peñarol 2–3 River Plate  Argentina Argentina Estadio Monumental, Buenos Aires 100.000
 Uruguay Peñarol 4–2double-daggerdagger River Plate  Argentina Chile Estadio Nacional, Santiago 40.240
1967  Argentina Racing 0–0 Nacional  Uruguay Argentina Sân vận động Juan Domingo Perón, Avellaneda 55.000
 Argentina Racing 0–0 Nacional  Uruguay Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 60.000
 Argentina Racing 2–1double-dagger Nacional  Uruguay Chile Sân vận động quốc gia, Santiago
1968  Argentina Estudiantes 2–1 Palmeiras  Brasil Argentina Sân vận động Jorge Luis Hirschi, La Plata 35.000
 Argentina Estudiantes 1–3 Palmeiras  Brasil Brasil Estádio do Pacaembu, São Paulo 40.000
 Argentina Estudiantes 2–0double-dagger Palmeiras  Brasil Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 55.000
1969  Argentina Estudiantes 1–0 Nacional  Uruguay Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 65.000
 Argentina Estudiantes 2–0 Nacional  Uruguay Argentina Sân vận động Jorge Luis Hirschi, La Plata 55.000
1970  Argentina Estudiantes 1–0 Peñarol  Uruguay Argentina Estadio Jorge Luis Hirschi, La Plata 40,000
 Argentina Estudiantes 0–0 Peñarol  Uruguay Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 60,000
1971  Uruguay Nacional 0–1 Estudiantes  Argentina Argentina Estadio Jorge Luis Hirschi, La Plata 30,000
 Uruguay Nacional 1–0 Estudiantes  Argentina Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 70,000
 Uruguay Nacional 2–0double-dagger Estudiantes  Argentina Peru Estadio Nacional, Lima
1972  Argentina Independiente 0–0 Universitario  Peru Peru Estadio Nacional, Lima 45,000
 Argentina Independiente 2–1 Universitario  Peru Argentina La Doble Visera, Avellaneda 55,000
1973  Argentina Independiente 1–1 Colo-Colo  Chile Argentina La Doble Visera, Avellaneda 40,000
 Argentina Independiente 0–0 Colo-Colo  Chile Chile Estadio Nacional, Santiago 80,000
 Argentina Independiente 2–1double-dagger Colo-Colo  Chile Uruguay Estadio Centenario, Montevideo
1974  Argentina Independiente 1–2 São Paulo  Brasil Brasil Estádio do Pacaembu, São Paulo 50,000
 Argentina Independiente 2–0 São Paulo  Brasil Argentina La Doble Visera, Avellaneda 55,000
 Argentina Independiente 1–0double-dagger São Paulo  Brasil Chile Estadio Nacional, Santiago 60,000
1975  Argentina Independiente 0–1 Unión Española  Chile Chile Estadio Nacional, Santiago 43,200
 Argentina Independiente 3–1 Unión Española  Chile Argentina La Doble Visera, Avellaneda 60,000
 Argentina Independiente 2–0double-dagger Unión Española  Chile Paraguay Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción
1976  Brasil Cruzeiro 4–1 River Plate  Argentina Brasil Mineirão, Belo Horizonte 58,720
 Brasil Cruzeiro 1–2 River Plate  Argentina Argentina Estadio Monumental, Buenos Aires 90,000
 Brasil Cruzeiro 3–2double-dagger River Plate  Argentina Chile Estadio Nacional, Santiago 40,000
1977  Argentina Boca Juniors 1–0 Cruzeiro  Brasil Argentina Estadio Boca Juniors, Buenos Aires 60,000
 Argentina Boca Juniors 0–1 Cruzeiro  Brasil Brasil Mineirão, Belo Horizonte 80,000
 Argentina Boca Juniors 0–0double-dagger*[A] Cruzeiro  Brasil Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 60,000
1978  Argentina Boca Juniors 0–0 Deportivo Cali  Colombia Colombia Estadio Olímpico Pascual Guerrero, Cali 50,000
 Argentina Boca Juniors 4–0 Deportivo Cali  Colombia Argentina Estadio Boca Juniors, Buenos Aires 80,000
1979  Paraguay Olimpia 2–0 Boca Juniors  Argentina Paraguay Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción 50.000
 Paraguay Olimpia 0–0 Boca Juniors  Argentina Argentina Estadio Boca Juniors, Buenos Aires 65,000
1980  Uruguay Nacional 0–0 Internacional  Brasil Brasil Sân vận động Beira-Rio, Porto Alegre 70.000
 Uruguay Nacional 1–0 Internacional  Brasil Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 65,000
1981  Brasil Flamengo 2–1 Cobreloa  Chile Brasil Maracanã, Rio de Janeiro 93.985
 Brasil Flamengo 0–1 Cobreloa  Chile Chile Estadio Nacional, Santiago 61,721
 Brasil Flamengo 2–0double-dagger Cobreloa  Chile Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 30,200
1982  Uruguay Peñarol 0–0 Cobreloa  Chile Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 55,248
 Uruguay Peñarol 1–0 Cobreloa  Chile Chile Estadio Nacional, Santiago 70,400
1983  Brasil Grêmio 1–1 Peñarol  Uruguay Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 70,000
 Brasil Grêmio 2–1 Peñarol  Uruguay Brasil Estádio Olímpico Monumental, Porto Alegre 80,000
1984  Argentina Independiente 1–0 Grêmio  Brasil Brasil Estádio Olímpico Monumental, Porto Alegre
 Argentina Independiente 0–0 Grêmio  Brasil Argentina La Doble Visera, Avellaneda
1985  Argentina Argentinos Juniors 1–0 América de Cali  Colombia Argentina Estadio Monumental, Buenos Aires
 Argentina Argentinos Juniors 0–1 América de Cali  Colombia Colombia Estadio Olímpico Pascual Guerrero, Cali 35,350
 Argentina Argentinos Juniors 1–1double-dagger*[B] América de Cali  Colombia Paraguay Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción
1986  Argentina River Plate 2–1 América de Cali  Colombia Colombia Estadio Olímpico Pascual Guerrero, Cali 50,000
 Argentina River Plate 1–0 América de Cali  Colombia Argentina Estadio Antonio V. Liberti, Buenos Aires 74,300
1987  Uruguay Peñarol 0–2 América de Cali  Colombia Colombia Estadio Olímpico Pascual Guerrero, Cali 65,000
 Uruguay Peñarol 2–1 América de Cali  Colombia Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 60,000
 Uruguay Peñarol 1–0double-daggerdagger América de Cali  Colombia Chile Estadio Nacional, Santiago 25,000
1988  Uruguay Nacional 0–1 Newell's Old Boys  Argentina Argentina El Coloso del Parque, Rosario 45,000
 Uruguay Nacional 3–0 Newell's Old Boys  Argentina Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 75,000
1989  Colombia Atlético Nacional 0–2 Olimpia  Paraguay Paraguay Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción
 Colombia Atlético Nacional 2–0*[C] Olimpia  Paraguay Colombia Sân vận động El Campín, Bogotá
1990  Paraguay Olimpia 2–0 Barcelona  Ecuador Paraguay Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción
 Paraguay Olimpia 1–1 Barcelona  Ecuador Ecuador Estadio Monumental Isidro Romero Carbo, Guayaquil
1991  Chile Colo-Colo 0–0 Olimpia  Paraguay Paraguay Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción 48.000
 Chile Colo-Colo 3–0 Olimpia  Paraguay Chile Estadio Monumental David Arellano, Santiago 66,517
1992  Brasil São Paulo 0–1 Newell's Old Boys  Argentina Argentina El Coloso del Parque, Rosario 35,000
 Brasil São Paulo 1–0*[D] Newell's Old Boys  Argentina Brasil Estádio do Morumbi, São Paulo 71,986
1993  Brasil São Paulo 5–1 Universidad Católica  Chile Brasil Estádio do Morumbi, São Paulo 99,000
 Brasil São Paulo 0–2 Universidad Católica  Chile Chile Estadio Nacional, Santiago 50,000
1994  Argentina Vélez Sársfield 1–0 São Paulo  Brasil Argentina Estadio José Amalfitani, Buenos Aires
 Argentina Vélez Sársfield 0–1*[E] São Paulo  Brasil Brasil Estádio do Morumbi, São Paulo 90,000
1995  Brasil Grêmio 3–1 Atlético Nacional  Colombia Brasil Estádio Olímpico Monumental, Porto Alegre
 Brasil Grêmio 1–1 Atlético Nacional  Colombia Colombia Estadio Atanasio Girardot, Medellín
1996  Argentina River Plate 0–1 América de Cali  Colombia Colombia Estadio Olímpico Pascual Guerrero, Cali
 Argentina River Plate 2–0 América de Cali  Colombia Argentina Estadio Antonio V. Liberti, Buenos Aires
1997  Brasil Cruzeiro 0–0 Sporting Cristal  Peru Peru Estadio Nacional, Lima 45,000
 Brasil Cruzeiro 1–0 Sporting Cristal  Peru Brasil Mineirão, Belo Horizonte 95,472
1998  Brasil Vasco da Gama 2–0 Barcelona  Ecuador Brasil Estádio São Januário, Rio de Janeiro 35,000
 Brasil Vasco da Gama 2–1 Barcelona  Ecuador Ecuador Estadio Monumental Isidro Romero Carbo, Guayaquil 72,000
1999  Brasil Palmeiras 0–1 Deportivo Cali  Colombia Colombia Estadio Olímpico Pascual Guerrero, Cali 46,000
 Brasil Palmeiras 2–1*[F] Deportivo Cali  Colombia Brasil Estádio Palestra Itália, São Paulo 32,000
2000  Argentina Boca Juniors 2–2 Palmeiras  Brasil Argentina Estadio Camilo Cichero, Buenos Aires 50,580
 Argentina Boca Juniors 0–0*[G] Palmeiras  Brasil Brasil Estádio do Morumbi, São Paulo 75,000
2001  Argentina Boca Juniors 1–0 Cruz Azul  México México Sân vận động Azteca, Thành phố México 115.000
 Argentina Boca Juniors 0–1*[H] Cruz Azul  México Argentina Estadio Alberto J. Armando, Buenos Aires 60,000
2002  Paraguay Olimpia 0–1 São Caetano  Brasil Paraguay Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción 40.000
 Paraguay Olimpia 2–1*[I] São Caetano  Brasil Brasil Estádio do Pacaembu, São Paulo 55,000
2003  Argentina Boca Juniors 2–0 Santos  Brasil Argentina Estadio Alberto J. Armando, Buenos Aires 57,000
 Argentina Boca Juniors 3–1 Santos  Brasil Brasil Estádio do Morumbi, São Paulo 75,000
2004  Colombia Once Caldas 0–0 Boca Juniors  Argentina Argentina Estadio Alberto J. Armando, Buenos Aires 57,000
 Colombia Once Caldas 1–1*[J] Boca Juniors  Argentina Colombia Estadio Palogrande, Manizales
2005  Brasil São Paulo 1–1 Atlético Paranaense  Brasil Brasil Sân vận động Beira-Rio, Porto Alegre 35.000
 Brasil São Paulo 4–0 Atlético Paranaense  Brasil Brasil Estádio do Morumbi, São Paulo 80,000
2006  Brasil Internacional 2–1 São Paulo  Brasil Brasil Estádio do Morumbi, São Paulo 71,745
 Brasil Internacional 2–2 São Paulo  Brasil Brasil Sân vận động Beira-Rio, Porto Alegre 55.000
2007  Argentina Boca Juniors 3–0 Grêmio  Brasil Argentina Estadio Alberto J. Armando, Buenos Aires 39,993
 Argentina Boca Juniors 2–0 Grêmio  Brasil Brasil Estádio Olímpico Monumental, Porto Alegre 55,000
2008  Ecuador LDU Quito 4–2 Fluminense  Brasil Ecuador Estadio Casa Blanca, Quito 45,000
 Ecuador LDU Quito 1–3*[K] Fluminense  Brasil Brasil Maracanã, Rio de Janeiro 86.027
2009  Argentina Estudiantes 0–0 Cruzeiro  Brasil Argentina Estadio Ciudad de La Plata, La Plata 52,000
 Argentina Estudiantes 2–1 Cruzeiro  Brasil Brasil Mineirão, Belo Horizonte 70,000
2010  Brasil Internacional 2–1 Guadalajara  México México Estadio Omnilife, Guadalajara 49,500
 Brasil Internacional 3–2 Guadalajara  México Brasil Sân vận động Beira-Rio, Porto Alegre 56.000
2011  Brasil Santos 0–0 Peñarol  Uruguay Uruguay Estadio Centenario, Montevideo 65,000
 Brasil Santos 2–1 Peñarol  Uruguay Brasil Estádio do Pacaembu, São Paulo 40,200
2012  Brasil Corinthians 1–1 Boca Juniors  Argentina Argentina Estadio Alberto J. Armando, Buenos Aires 51,901
 Brasil Corinthians 2–0 Boca Juniors  Argentina Brasil Estádio do Pacaembu, São Paulo 37,959
2013  Brasil Atlético Mineiro 0–2 Olimpia  Paraguay Paraguay Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción 35.000
 Brasil Atlético Mineiro 2–0*[L] Olimpia  Paraguay Brasil Mineirão, Belo Horizonte 56,557
2014  Argentina San Lorenzo 1–1 Nacional  Paraguay Paraguay Sân vận động Defensores del Chaco, Asunción 35.000
 Argentina San Lorenzo 1–0 Nacional  Paraguay Argentina Estadio Pedro Bidegain, Buenos Aires 42,000
2015  Argentina River Plate 0–0 UANL  México México Estadio Universitario, San Nicolás de los Garza 42,000
 Argentina River Plate 3–0 UANL  México Argentina Estadio Antonio V. Liberti, Buenos Aires 70,000
2016  Colombia Atlético Nacional 1–1 Independiente del Valle  Ecuador Ecuador Sân vận động Olympic Atahualpa, Quito 38.500
 Colombia Atlético Nacional 1–0 Independiente del Valle  Ecuador Colombia Estadio Atanasio Girardot, Medellín 45,000
2017  Brasil Grêmio 1–0 Lanús  Argentina Brasil Arena do Grêmio, Porto Alegre 55,188
 Brasil Grêmio 2–1 Lanús  Argentina Argentina Estadio Ciudad de Lanús, Lanús 45,000
2018  Argentina River Plate 2–2 Boca Juniors  Argentina Argentina Estadio Alberto J. Armando, Buenos Aires
 Argentina River Plate 3–1dagger Boca Juniors  Argentina Tây Ban Nha Sân vận động Santiago Bernabéu, Madrid
2019  Brasil Flamengo 2–1 River Plate  Argentina Peru Estadio Monumental, Lima
Upcoming matches
Năm Quốc gia Vô địch Tỷ số Á quân Quốc gia Sân thi đấu
2020
 Brasil
Palmeiras 1–0 Santos
 Brasil
Brasil Maracanã, Rio de Janeiro 100.000

Đội vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Số lần vô địch Số lần Á quân Năm vô địch Các năm giành vị trí Á quân
Argentina Independiente 7 0 1964, 1965, 1972, 1973, 1974, 1975, 1984
Argentina Boca Juniors 6 5 1977, 1978, 2000, 2001, 2003, 2007 1963, 1979, 2004, 2012, 2018
Uruguay Peñarol 5 5 1960, 1961, 1966, 1982, 1987 1962, 1965, 1970, 1983, 2011
Argentina River Plate 4 4 1986, 1996, 2015, 2018 1948,1966, 1976, 2019
Argentina Estudiantes 4 1 1968, 1969, 1970, 2009 1971
Paraguay Olimpia 3 4 1979, 1990, 2002 1960, 1989, 1991, 2013
Uruguay Nacional 3 3 1971, 1980, 1988 1964, 1967, 1969
Brasil São Paulo 3 3 1992, 1993, 2005 1974, 1994, 2006
Brasil Grêmio 3 2 1983, 1995, 2017 1984, 2007
Brasil Santos 3 1 1962, 1963, 2011 2003
Brasil Cruzeiro 2 2 1976, 1997 1977, 2009
Brasil Internacional 2 1 2006, 2010 1980
Colombia Atlético Nacional 2 1 1989, 2016 1995
Brasil Flamengo 2 0 1981, 2019
Brasil Vasco da Gama 1 0 1998
Brasil Palmeiras 2 3 1999, 2021 1961, 1968, 2000
Chile Colo-Colo 1 1 1991 1973
Argentina Racing 1 0 1967
Argentina Argentinos Juniors 1 0 1985
Argentina Vélez Sársfield 1 0 1994
Colombia Once Caldas 1 0 2004
Ecuador LDU Quito 1 0 2008
Brasil Corinthians 1 0 2012
Brasil Atlético Mineiro 1 0 2013
Argentina San Lorenzo 1 0 2014
Colombia América 0 4
1985, 1986, 1987, 1996
Colombia Deportivo Cali 0 2
1978, 1999
Chile Cobreloa 0 2
1981, 1982
Argentina Newell's Old Boys 0 2
1988, 1992
Ecuador Barcelona 0 2
1990, 1998
Peru Universitario 0 1
1972
Chile Unión Española 0 1
1975
Chile Universidad Católica 0 1
1993
Peru Sporting Cristal 0 1
1997
México Cruz Azul 0 1
2001
Brasil São Caetano 0 1
2002
Brasil Atlético Paranaense 0 1
2005
Brasil Fluminense 0 1
2008
México Guadalajara 0 1
2010
Paraguay Nacional 0 1
2014
México UANL 0 1
2015
Ecuador Independiente del Valle 0 1
2016
Argentina Lanús 0 1
2017

Quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Số lần vô địch Số lần á quân
Argentina Argentina 25 12
Brasil Brazil 19 15
Uruguay Uruguay 8 8
Colombia Colombia 3 7
Paraguay Paraguay 3 5
Chile Chile 1 5
Ecuador Ecuador 1 3
México Mexico 0 3
Peru Peru 0 2
Bolivia Bolivia 0 0
Venezuela Venezuela 0 0

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Copa Libertadores TV revenues rise”. Sports business. ngày 9 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2008.
  2. ^ a b c d e f Carluccio, Jose (ngày 2 tháng 9 năm 2007). “¿Qué es la Copa Libertadores de América?” [What is the Copa Libertadore de América?] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Historia y Fútbol. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2010.
  3. ^ “River y Colón no tienen fecha fija” [River and Colón do not have a date set] (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Nación. ngày 13 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2010.
  4. ^ “Copa Libertadores 2001” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Historia de Boca. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.
  5. ^ “Lịch TTTT vòng loại 2 - lượt đi Cúp C1 Nam Mỹ - Copa Libertadores trên VTVcab”.
  6. ^ La Nación; Historia del Fútbol Chileno, 1985
  7. ^ Bekerman, Esteban (2008). Perfil.com (biên tập). “Hace 60 años, River perdía la gran chance de ser el primer club campeón de América” [60 years ago, River lost the chance to be the first club champion of America] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2008.
  8. ^ a b “Peñarol: Spencer secures Peñarol's place in the pantheon”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2010.
  9. ^ Carluccio, Jose (ngày 2 tháng 9 năm 2007). “Copa Libertadores de América 1960” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Historia y Fútbol. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2010.
  10. ^ Cunha, Odir (2003). Time dos Sonhos [Dream Teams] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ISBN 85-7594-020-1.
  11. ^ a b “Principais Troféus” [Major Trophies] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Santos FC. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2010.
  12. ^ Duarte, Bellos, Pelé s. 103
  13. ^ Juvenal (ngày 19 tháng 8 năm 1964). “Independiente gana su primera Libertadores” [Independiente wins their first Libertadores] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Gráfico. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2010.
  14. ^ a b c “Copa Libertadores” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Club Atlético Independiente. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2010.
  15. ^ “Palmares” [Titles] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Racing Club de Avellaneda. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2010.
  16. ^ “1968—Campeón de América” [1968 – Champion of America] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Estudiantes de La Plata. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2010.
  17. ^ Borocotó, Ricardo Lorenzo (1955). Historia del fútbol argentino [History of Argentine football] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Buenos Aires: Eiffel.
  18. ^ Vicente, Néstor (2001). Ayer, Hoy y Siempre, El Sexto Grande [Yesterday, Today and Always, the Sixth Big One] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Buenos Aires.
  19. ^ Ramírez, Pablo (1979). Fútbol – Historia del Profesionalismo [Football – History of the Professional Era] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Buenos Aires: Editorial Perfil.
  20. ^ Frydenberg, Julio David (1941). Historia de los Cinco Grandes [History of the Big Five] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Educación Física y Deportes.
  21. ^ “Don Osvaldo Zubeldía” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Estudiantes de La Plata. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2010.
  22. ^ “El Estudiantes de Zubeldía (1ra. parte)” [Zubeldía's Estudiantes (1st part)] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Os Clássicos. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2010.
  23. ^ “El Estudiantes de Zubeldía (2da. parte)” [Zubeldía's Estudiantes (2nd part)] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Os Clássicos. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2010.
  24. ^ “El Estudiantes de Zubeldía (3ra. parte)” [Zubeldía's Estudiantes (3rd part)] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Os Clássicos. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2010.
  25. ^ “1969—Campeón de América” [1969—Champion of America] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Estudiantes de La Plata. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2010.
  26. ^ “1970—Campeón de América” [1970—Campeón de América] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Estudiantes de La Plata. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2010.
  27. ^ Pierrend, José Luis. “Copa Libertadores de América 1971”. RSSSF. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.
  28. ^ Geraldes, Pablo Aro (1979). Independiente, El campeón [Independiente, the champion] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Atlántida.
  29. ^ “Relação dos Títulos oficiais do Cruzeiro” [List of official Cruzeiro titles] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Cruzeiro Esporte Clube. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2010.
  30. ^ “Copa Libertadores de América: 1977” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Boca Juniors. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2010.
  31. ^ “Copa Libertadores de América: 1978” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Boca Juniors. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2010.
  32. ^ “Olimpia: Olimpia emerge triumphant in unlikely decider”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2010.
  33. ^ Taringa.com (biên tập). “Las chapitas de la Copa Libertadores” [The plaques of the Copa Libertadores] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2010.
  34. ^ “El trofeo de la Copa Libertadores se hizo en el Perú” [The Copa Libertadore trophy was made in Peru] (bằng tiếng Tây Ban Nha). HD Mundo. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Goldblatt, David Goldblatt (2008). The Ball Is Round: A Global History of Soccer. Penguin Group. ISBN 1-59448-296-9.
  • Jozsa, Frank (2009). Global Sports: Cultures, Markets and Organizations. World Scientific. ISBN 981-283-569-5.
  • Barraza, Jorge (1990). Copa Libertadores de América, 30 años (bằng tiếng Tây Ban Nha). Confederación Sudamericana de Fútbol.
  • Napoleão, Antonio Carlos (1999). O Brasil na Taça Libertadores da América (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Mauad Editora Ltda. ISBN 85-7478-001-4.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Nghe bài viết này
(2 parts, 2 phút)
Icon Wikipedia được đọc ra
Các tệp âm thanh này được tạo từ bản phiên bản sửa đổi bài viết ngày
Lỗi: không cung cấp được ngày tháng
và không phản ánh các chỉnh sửa tiếp theo.