Hoài Đức
Hoài Đức | |||
---|---|---|---|
Huyện | |||
![]() Cổng chào huyện Hoài Đức trên quốc lộ 32 | |||
Địa lý | |||
Tọa độ: 21°02′B 105°26′Đ / 21,04°B 105,43°ĐTọa độ: 21°02′B 105°26′Đ / 21,04°B 105,43°Đ | |||
Diện tích | 84,93 km² | ||
Dân số (31/12/2017) | |||
Tổng cộng | 229,400 người | ||
Mật độ | 2701 người/km² | ||
| |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Hồng | ||
Thành phố | Hà Nội | ||
Huyện lỵ | Thị trấn Trạm Trôi | ||
Chính quyền | |||
Chủ tịch UBND | Nguyễn Quang Đức | ||
Chủ tịch HĐND | Vương Duy Hướng | ||
Bí thư Huyện ủy | Vương Duy Hướng | ||
Phân chia hành chính | 1 thị trấn và 19 xã | ||
Biển số xe | 29X5 | ||
Website | hoaiduc.hanoi.gov.vn |
Hoài Đức là một huyện của Hà Nội, Việt Nam.
Mục lục
- 1 Khái quát
- 2 Hành chính
- 3 Lịch sử
- 4 Hạ tầng
- 5 Ủy ban nhân dân huyện
- 6 Làng nghề
- 7 Các di tích, danh lam nổi tiếng
- 8 Danh nhân, chính trị gia nổi tiếng
- 9 Trường học
- 10 Đặc trưng của các xã thị trấn
- 10.1 Thị trấn Trạm Trôi
- 10.2 Xã Minh Khai
- 10.3 Xã An Khánh
- 10.4 Xã An Thượng
- 10.5 Xã Dương Liễu
- 10.6 Xã Cát Quế
- 10.7 Xã Tiền Yên
- 10.8 Xã Di Trạch
- 10.9 Xã Đông La
- 10.10 Xã Đức Giang
- 10.11 Xã Đức Thượng
- 10.12 Xã Kim Chung
- 10.13 Xã Song Phương
- 10.14 Xã Sơn Đồng
- 10.15 Xã Vân Canh
- 10.16 Xã Vân Côn
- 10.17 Xã Yên Sở
- 10.18 Xã Đắc Sở
- 11 Chú thích
- 12 Liên kết ngoài
Khái quát[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí địa lý[sửa | sửa mã nguồn]
Huyện Hoài Đức nằm ở trung tâm hình học Hà nội mở rộng, (về hành chính) nằm phía tây trung tâm Hà Nội và tiếp giáp với các quận, huyện:
- Huyện Đan Phượng, Phúc Thọ và quận Bắc Từ Liêm về phía Bắc
- Huyện Quốc Oai và Phúc Thọ về phía Tây
- Quận Hà Đông và huyện Quốc Oai về phía Nam
- Quận Hà Đông và Nam Từ Liêm về phía Đông.
Địa hình, sông ngòi[sửa | sửa mã nguồn]
Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]
Hoài Đức có 20 đơn vị hành chính trực thuộc gồm thị trấn Trạm Trôi và 19 xã: An Khánh, An Thượng, Cát Quế, Đắc Sở, Di Trạch, Đông La, Đức Giang, Đức Thượng, Dương Liễu, Kim Chung, La Phù, Lại Yên, Minh Khai, Sơn Đồng, Song Phương, Tiền Yên, Vân Canh, Vân Côn, Yên Sở.
|
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Phần nội dung này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. (tháng 9 năm 2013) |
- Tên gọi Hoài Đức, có từ năm 622 đời Đường, niên hiệu Vũ Đức do huyện Tống Bình tách ra làm 2 huyện Giao Chỉ và Hoài Đức.
- Năm 627: Hợp nhất các huyện Hoàng Giáo, Giao Chỉ và Hoài Đức thành huyện Tống Bình.
- Thời Lý- Trần, phần đất huyện Hoài Đức hiện nay thuộc thuộc châu Từ Liêm và huyện Từ Liêm, phủ Đông Đô, lộ Đông Đô.
- Thời Lê, phần đất huyện Hoài Đức hiện nay thuộc huyện Đan Phượng và huyện Từ Liêm, phủ Quốc Oai, trấn Sơn Tây.
Phủ Hoài Đức nhà Nguyễn[sửa | sửa mã nguồn]
- Năm Gia Long thứ 4 (1805): Gia Long đổi tên phủ Phụng Thiên của Thăng Long (thời Hậu Lê) thành phủ Hoài Đức, với nguyên trạng phần đất Phụng Thiên cũ, gồm 2 huyện Vĩnh Thuận (tức là huyện Quảng Đức thời Hậu Lê) và Thọ Xương (hay Vĩnh Xương) thời Lê [1]. Như vậy, phủ Hoài Đức những năm đầu nhà Nguyễn (từ những năm 1805-1831) là phần đất thuộc các huyện Đan Phượng và Từ Liêm, phủ Quốc Oai, trấn Sơn Tây. Phần thuộc huyện Đan Phượng thời Nguyễn gồm các xã: Dương Liễu, Cát Quế (Quế Dương),Yên Sở,... thuộc tổng Dương Liễu; Lai Xá (Lai Xá, Kim Chung),... thuộc tổng Kim Thia; Sơn Đồng thuộc tổng Sơn Đồng; Đắc Sở, Lại Yên,... thuộc tổng Đắc Sở;... Phần thuộc huyện Từ Liêm thời Nguyễn gồm các xã: Vân Canh,... thuộc tổng Hương Canh; La Phù, An Khánh, An Thượng, Đông La, Vân Côn... thuộc tổng Yên Lũng;...[2]
- Năm 1831: Minh Mạng lập tỉnh Hà Nội. Phủ Hoài Đức là một trong 4 phủ của tỉnh Hà Nội là: Hoài Đức, Ứng Hòa, Thường Tín, Lý Nhân.
- Đồng thời, năm 1831, tách huyện Từ Liêm ra khỏi phủ Quốc Oai, tỉnh Sơn Tây) cho lệ vào phủ Hoài Đức, (một phần của huyện Hoài Đức ngày nay cũng theo huyện Từ Liêm nhà Nguyễn nhập vào phủ Hoài Đức). Phủ lị ở thôn Tiên Thị, huyện Thọ Xương, nay là khu vực phố Phủ Doãn, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Tường thành phủ chu vi 203 trượng, cao 7 thước, 2 tấc, mở 3 cưa, hào rộng 2 trượng 5 thước, tường thành hình vuông, chiều Đông Bắc – Tây Nam. Phía Bắc giáp phố Ấu Triệu hiện nay. Năm 1833, dời đến xã Dịch Vọng, huyện Từ Liêm, do phủ kiêm lý, đắp thành phủ mới, có hào, mặt trước, nay là đường Nguyễn Phong Sắc quận Cầu Giấy Hà Nội. Năm 1883, tại lỵ sở phủ Hoài Đức diễn ra một trận kháng cự của quân đội nhà Nguyễn cùng quân Cờ Đen chống lại cuộc tấn công của quân đội Viễn chinh Pháp (Pháp đánh Phủ Hoài), trước khi nhà Nguyễn chính thức đầu hàng Pháp.
- Quy mô phủ Hoài Đức như sau:
- Huyện Thọ Xương (8 tổng: 193 phường, thôn, trại) gồm các tổng: Tả Túc, Tiền Túc, Hữu Túc, Hậu Túc, Tả Nghiêm, Tiền Nghiêm, Hữu Nghiêm, Hậu Nghiêm.
- Huyện Vĩnh Thuận (5 tổng: 57 xã, thôn, phường, trại) gồm các tổng: Thượng, Trung, Nội, Hạ, Yên Thành.
- Huyện Từ Liêm (13 tổng: 91 xã, thôn, trang, trại, phường, sở), được chuyển từ tỉnh Sơn Tây về, gồm các tổng: Thượng Hội, Thượng Trì, Hạ Trì, Phú Gia, Minh Cảo, Cổ Nhuế, Dịch Vọng, Hương Canh, Tây Đam, Thượng Ốc, Yên Lũng, La Nội, Thiên Mỗ.
- Năm 1888, huyện Đan Phượng thuộc phủ Quốc Oai, tỉnh Sơn Tây, được nhập vào phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Nội (kéo theo một phần đất của Hoài Đức ngày nay, thuộc Đan Phượng thời đó, được nhập vào phủ Hoài Đức). Huyện Đan Phượng (9 tổng: 60 xã, thôn, châu, phường, vạn) gồm các tổng: Sơn Đồng, Hạ Hiệp, Thượng Hiệp, Kim Thia, Phượng Thượng, Dương Liễu, Đắc Sở, Thiên Mạc, Thu Vĩ.Bản đồ Hành chính Huyện Hoài Đức (TP Hà Nội).jpg
- Từ ngày 6 tháng 12 năm 1904, phủ Hoài Đức thuộc tỉnh Hà Đông (đổi tên từ tỉnh Cầu Đơ). Năm 1942, thì bỏ phủ Hoài, phần đất nguyên của phủ Hoài Đức được nhập vào Hà Nội.
Huyện Hoài Đức hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
- Sau năm 1945, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Đông được thành lập trên phần đất nguyên là một số xã của các huyện Đan Phượng và huyện Từ Liêm cũ
- Từ tháng 3 năm 1947, 4 huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Thanh Trì, Thanh Oai và thị xã Hà Đông được cắt chuyển về thành phố Hà Nội theo quyết định của Khu II (Khi sự kiện 19 tháng 12 năm 1946 nổ ra, Mặt trận Hà Nội được sát nhập vào Khu II. Từ ngày 1 tháng 11 năm 1948, Khu 2 đặt quyền trực thuộc của Liên khu 3, nhưng đến tháng 5 năm 1949 thì khu Hà Nội lại được tách ra để thành lập Mặt trận Hà Nội độc lập, trực thuộc Bộ Tổng tư lệnh. Tình trạng này được duy trì cho đến sau năm 1954, khi đấy gọi là Khu Hà Nội).
- Từ ngày 12 tháng 3 năm 1947 đến tháng 5 năm 1948, huyện Hoài Đức được gộp vào liên quận huyện IV - Hoài Đức và Đan Phượng (theo công văn số: 038/KCT, ngày 13 tháng 3 năm 1947), UBK- Khu XI của Bộ chỉ huy Chiến khu XI). Tháng 5 năm 1947, Trung ương quyết định tách ba tỉnh Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây ra khỏi Khu II, thành lập Khu XI.
- Tháng 5 năm 1948 đến tháng 10 năm 1948, Khu XI được Trung ương quyết định giải thể Khu XI và thành lập tỉnh Lưỡng Hà (Hà Đông - Hà Nội) thuộc Liên khu III. Lúc này, liên quận huyện IV - Hoài Đức và Hoài Đức được tách ra thành huyện Liên Bắc. Hoài Đức thuộc huyện Liên Bắc - tỉnh Lưỡng Hà.
- Từ tháng 10 năm 1948 đến tháng 3 năm 1954: Khu uỷ III tách Lưỡng Hà thành 2 tỉnh: Hà Đông, Hà Nội, và do vậy, lúc này, Hoài Đức thuộc huyện Liên Bắc tỉnh Hà Đông
- Đến tháng 11/1953, huyện Hoài Đức và huyện Đan Phượng được tách bởi huyện Liên Bắc. Hoài Đức bao gồm 10 xã: Kim Chung, Thọ Nam, An Thượng, Sơn Trang, Hữu Hưng, Dương Cát, Đại La, Phương Sơn, Vân Côn, Mã Tân.
- Tháng 4 năm 1954, huyện Hoài Đức được tái lập và thuộc tỉnh Hà Đông quản lý theo quyết định của Liên khu uỷ III.
- Sau khi hoàn thành cải cách ruộng đất (1956), Hoài Đức có thêm 2 xã mới sáp nhập về là xã Cương Kiên và xã Văn Khê. Đồng thời để phù hợp với những quy định mới về quản lý đơn vị hành chính, một số xã được tách ra, thay đổi lại. Lúc này Hoài Đức có 25 xã.
- Ngày 20 tháng 4 năm 1961: Kì họp khóa II, kỳ 2, Quốc hội đã quyết định mở rộng Hà Nội lần thứ nhất, 3 xã của huyện Hoài Đức (tỉnh Hà Đông) là: Cương Kiên (Trung Văn), Hữu Hưng (sau chia thành 2 xã: Tây Mỗ và Đại Mỗ), Xuân Phương được sáp nhập vào Hà Nội (nay là các phường Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ, Phương Canh và Xuân Phương thuộc quận Nam Từ Liêm).[3]
- Ngày 21 tháng 4 năm 1965: Huyện Hoài Đức thuộc tỉnh Hà Tây mới được thành lập do hợp nhất 2 tỉnh Hà Đông và Sơn Tây.[4]
- Ngày 15 tháng 9 năm 1969, chuyển xã Văn Khê vào thị xã Hà Đông (nay chia thành 2 phường: La Khê và Phú La thuộc quận Hà Đông).[5]
- Từ ngày 27 tháng 12 năm 1975, Hoài Đức thuộc tỉnh Hà Sơn Bình hình thành do sáp nhập 2 tỉnh Hà Tây và Hòa Bình[6], gồm 21 xã: An Khánh, An Thượng, Cát Quế, Đắc Sở, Di Trạch, Đông La, Đức Giang, Đức Thượng, Dương Liễu, Dương Nội, Kim Chung, La Phù, Lại Yên, Minh Khai, Sơn Đồng, Song Phương, Tiền Yên, Vân Canh, Vân Côn, Yên Nghĩa, Yên Sở.
- Ngày 29 tháng 12 năm 1978: Quốc hội khóa VI, kỳ họp thứ 4 đã quyết định mở rộng Hà Nội lần thứ 2, Hoài Đức cùng với các huyện Ba Vì, Phúc Thọ, Đan Phượng, Thạch Thất, thị xã Sơn Tây của tỉnh Hà Sơn Bình và 2 huyện Mê Linh, Sóc Sơn của tỉnh Vĩnh Phú được sáp nhập vào Hà Nội[7]; đồng thời tiếp nhận 4 xã Tân Phú, Đại Thành, Cộng Hòa, Tân Hòa của huyện Quốc Oai và 2 xã: Phụng Châu, Tiên Phương của huyện Chương Mỹ[8]. Lúc này, huyện Hoài Đức có 27 xã: An Khánh, An Thượng, Cát Quế, Cộng Hòa, Đắc Sở, Đại Thành, Di Trạch, Đông La, Đức Giang, Đức Thượng, Dương Liễu, Dương Nội, Kim Chung, La Phù, Lại Yên, Minh Khai, Phụng Châu, Sơn Đồng, Song Phương, Tân Hòa, Tân Phú, Tiên Phương, Tiền Yên, Vân Canh, Vân Côn, Yên Nghĩa, Yên Sở.
- Ngày 12 tháng 8 năm 1991: Tỉnh Hà Tây được tái lập, tách từ tỉnh Hà Sơn Bình. Tại kì họp thứ 9 quốc hội khoá VIII ngày 12 tháng 8 năm 1991, ranh giới thành phố Hà Nội được điều chỉnh, Hoài Đức cùng với 4 huyện Ba Vì, Phúc Thọ, Đan Phượng, Thạch Thất, thị xã Sơn Tây được trao trả cho tỉnh Hà Tây.[9]
- Ngày 23 tháng 6 năm 1994, chuyển giao các xã Phụng Châu, Tiên Phương cho huyện Chương Mỹ và trao trả các xã Tân Phú, Đại Thành, Cộng Hòa, Tân Hòa cho huyện Quốc Oai; đồng thời, thị trấn Trạm Trôi được thành lập (trên cơ sở thôn Giang Xá của xã Đức Giang) và trở thành huyện lị của huyện.[10] Lúc này, huyện Hoài Đức có thị trấn Trạm Trôi và 21 xã: An Khánh, An Thượng, Cát Quế, Đắc Sở, Di Trạch, Đông La, Đức Giang, Đức Thượng, Dương Liễu, Dương Nội, Kim Chung, La Phù, Lại Yên, Minh Khai, Sơn Đồng, Song Phương, Tiền Yên, Vân Canh, Vân Côn, Yên Nghĩa, Yên Sở.
- Ngày 23 tháng 9 năm 2003, chuyển xã Yên Nghĩa vào thị xã Hà Đông.[11]. Lúc này, huyện Hoài Đức có 1 thị trấn và 20 xã.
- Ngày 4 tháng 1 năm 2006, chuyển xã Dương Nội vào thành phố Hà Đông mới được thành lập.[12] Như vậy, huyện Hoài Đức có thị trấn Trạm Trôi và 19 xã: An Khánh, An Thượng, Cát Quế, Đắc Sở, Di Trạch, Đông La, Đức Giang, Đức Thượng, Dương Liễu, Kim Chung, La Phù, Lại Yên, Minh Khai, Sơn Đồng, Song Phương, Tiền Yên, Vân Canh, Vân Côn, Yên Sở, giữ ổn định đến nay.
- Từ ngày 1 tháng 8 năm 2008, cùng với toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, huyện Hoài Đức được sáp nhập vào Hà Nội.[13]
- Huyện đang phấn đấu đến năm 2020 trở thành quận nội thành.
Văn hóa và di tích lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Hoài Đức nằm trong một miền đất cổ, có bề dày truyền thống lịch sử, văn hóa. Cùng với quá trình hình thành và phát triển, huyện đang lưu giữ một kho tàng di sản văn hóa vật thể và phi vật thể phong phú, đa dạng. Đây là tài sản vô giá của các thế hệ trước truyền lại cho các thế hệ sau, đồng thời, có vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay, toàn huyện có 430 di tích thuộc các loại hình kiến trúc nghệ thuật, văn hóa, lịch sử kháng chiến, tôn giáo tín ngưỡng, đã có 92 di tích được xếp hạng (trong đó 68 di tích được xếp hạng cấp quốc gia, 24 di tích được xếp hạng cấp thành phố) và nhiều di chỉ khảo cổ có niên đại trải dài từ thời đại đồ đá mới, thời đại đồng thau đến thời kỳ Bắc thuộc. Tiêu biểu như: Di chỉ khảo cổ Vinh Quang (xã Cát Quế) thuộc nền văn hóa Phùng Nguyên; Di chỉ khảo cổ Vườn chuối (xã Kim Chung), Chùa Gio (xã An Thượng), thuộc các nền văn hóa Gò Mun, Đồng Đậu, Đông Sơn.... đình Giá Lưu Xá, đền Di Trạch, đình chùa Đại Tự (xã Kim Chung), quán Giá (xã Yên Sở)...
Đặc biệt, trên địa bàn có Nhà Lưu niệm Bác Hồ tại xã Vân Canh nơi dừng chân đầu tiên, đã ghi dấu lưu niệm Bác Hồ và các đồng chí Trung ương Đảng về làm việc trên chặng đường trường kỳ kháng chiến. Đó là đêm ngày 26/11/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng cơ quan bí mật chuyển về ngôi nhà của cụ Nguyễn Thông Phúc, ở làng Hậu Ái xã Thọ Nam (nay là xã Vân Canh) huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ở và làm việc. Đây cũng là nơi phong trào phát triển mạnh thuộc vùng An toàn khu của Xứ ủy Bắc Kỳ. Trong thời gian ở Hậu Ái, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng các đồng chí lãnh đạo của Đảng và Chính phủ giải quyết nhiều việc hệ trọng của đất nước và khẩn trương chuẩn bị trường kỳ kháng chiến.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, từ năm 1946 đến 1954, toàn bộ khu nhà này đã bị phá hủy. Năm 1988, được sự giúp đỡ của các cơ quan chuyên môn ở Trung ương cùng với Đảng bộ, nhân dân huyện Hoài Đức và xã Vân Canh đã khôi phục lại nguyên trạng ngôi nhà chính của cụ Nguyễn Thông Phúc. Công trình được khánh thành và mở cửa cho khách tham quan vào ngày 19/5/1990, nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Huyện Hoài Đức có 43 lễ hội được tổ chức định kỳ hàng năm, mỗi xã, thị trấn đều có lễ hội truyền thống riêng. Cùng với lễ hội, các loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian mang đậm bản sắc của cư dân vùng đồng bằng Bắc bộ được duy trì và phát triển như Ca Trù, hát Chèo, tiêu biểu nhất là diễn xướng Ca Trù (tại thôn Ngãi Cầu xã An Khánh).
Hạ tầng[sửa | sửa mã nguồn]
Hiện nay, trên địa bàn huyện Hoài Đức đã và đang hình thành một số khu đô thị cao cấp như: khu đô thị Bắc An Khánh, khu đô thị Nam An Khánh, Khu đô thị Vinhomes Thăng Long, khu đô thị Bắc Quốc lộ 32, Dự án nam 32, khu đô thị Vân Canh, khu đô thị Kim Chung - Di Trạch, khu đô thị Sơn Đồng, khu đô thị Tây Đô, khu đô thị An Thịnh, khu đô thị An Khánh - An Thượng, khu đô thị Dầu khí Đức Giang, khu đô thị Dầu khí An Thượng, khu đô thị Mai Linh - Đông Đô, khu đô thị Đại học Vân Canh...
Ở đây có công viên Thiên đường Bảo Sơn nằm cạnh đại lộ Thăng Long.
Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]
Hoài Đức có đại lộ Thăng Long, quốc lộ 32, tỉnh lộ 422 chạy qua, Đường Đê Tả Đáy được bê tông hoá với 2 làn đường riêng biệt, mỗi làn rộng 4m, nhiều đường đô thị trong toàn thể hệ thống đô thị.
Hiện nay, huyện Hoài Đức đang được triển khai xây dựng các tuyến đường vành đai như vành đai 3.5, vành đai 4, dự án nâng cấp mở rộng mặt đê tả đáy lên thành đường giao thông cấp IV rộng 9m.
Các dự án đường sắt đô thị đi qua địa bàn huyện (dự kiến) là các tuyến số 3 (Trôi - Nhổn - Yên Sở), tuyến số 5 (Hồ Tây - An Khánh), tuyến số 6 (Nội Bài - Ngọc Hồi), tuyến số 7 (Mê Linh - Ngọc Hồi), tuyến số 8 (An Khánh - Dương Xá).
- Quốc lộ, Tỉnh lộ
- Quốc lộ 32
- Đại lộ Thăng Long
- Đường 422 (79)
- Đường 422B (Vân Canh - Sơn Đồng)
- Đường 423 (72)
- Đường 70
- Đường đê tả Đáy
- Đường liên huyện
- Sơn Đồng - Song Phương
- Lại Yên - An Khánh
- Lại Yên - Vân Canh
- Lại Yên - Tiền Yên
- Song Phương - Vân Côn
- Sơn Đồng - Đắc Sở - Tiền Yên
- Dương Liễu - Đức Thượng
- Dương Liễu - Minh Khai
Hệ thống xe buýt[sửa | sửa mã nguồn]
Điểm đầu cuối và trung chuyển[sửa | sửa mã nguồn]
- Công viên Thiên đường Bảo Sơn (19)
- Bến xe Hoài Đức (97)
Các tuyến xe buýt hoạt động:[sửa | sửa mã nguồn]
Tuyến xe buýt | Lộ trình trong khu vực huyện Hoài Đức |
---|---|
19(Trần Khánh Dư - CVTĐ Bảo Sơn) | ... - Lê Trọng Tấn (Hà Đông) - KĐT Dương Nội - Công viên Thiên đường Bảo Sơn |
20A(Cầu Giấy - Phùng) | ... - Trôi -... |
20B(Cầu Giấy - Sơn Tây) | ... - Trôi -... |
29(Bến xe Giáp Bát - Tân Lập) | ... - Ngã tư Trạm Trôi -... |
57(Nam Thăng Long - KCN Phú Nghĩa) | ... - Ngã tư Canh -... |
74(Bến xe Mỹ Đình - Xuân Khanh) | ... - Đại lộ Thăng Long -... |
87(Bến xe Mỹ Đình - Quốc Oai - Xuân Mai) | ... - Đại lộ Thăng Long -... |
88(Bến xe Mỹ Đình - Hòa Lạc - Xuân Mai) | ... - Đại lộ Thăng Long -... |
89(BX Yên Nghĩa - Quốc Oai - BX Sơn Tây) | ..... Ngãi Cầu - Tỉnh lộ 72 - Vân Côn - Cầu 72 qua sông đáy -.... |
92(Nhổn - Sơn Tây - Tây Đằng) | ... - Trôi -... |
97(Hoài Đức - Công viên Nghĩa Đô) | Chiều đi: Hoài Đức (bến xe Hoài Đức) - Trường THCS Đức Giang - Cty CP Sơn Hà - ĐD THPT Hoài Đức A - Cty điện lực huyện Hoài Đức - TBA Di Trạch 6 - Cầu Hậu Ái - ĐD Đình làng Hậu Ái - ĐD THCS Vân Canh
Chiều về: Trường THCS Vân Canh - Đình làng Hậu Ái - Chùa làng Hậu Ái - ĐD TBA 6 Di Trạch - Trước cổng làng Văn Hóa Đại Tự 50m - Trường THPT Hoài Đức A - ĐD Cty Sơn Hà - Hoài Đức (bến xe Hoài Đức). |
107(Kim Mã - LVHDL các dân tộc Việt Nam) | ... - Đại lộ Thăng Long -... |
CNG01(BX Mỹ Đình - BX Sơn Tây) | ... - Đại lộ Thăng Long -... |
Ủy ban nhân dân huyện[sửa | sửa mã nguồn]
Trụ sở[sửa | sửa mã nguồn]
Các đơn vị, phòng, ban[sửa | sửa mã nguồn]
- Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân huyện
- Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội
- Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Phòng Giáo dục
- Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao
- Phòng Y tế
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Phòng Tư Pháp
- Phòng Kinh tế
- Phòng Hạ tầng kinh tế
- Phòng Quản lý đô thị
- Thanh tra
- Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
Làng nghề[sửa | sửa mã nguồn]
- Làng nghề nhiếp ảnh: Lai Xá - Kim Chung
- Làng nghề tạc tượng: Sơn Đồng
- Làng nghề bánh kẹo: La Phù
- Làng nghề nông sản: Dương Liễu
- Làng nghề làm mành nứa: Vân Lũng
- Làng nghề làm gạo: Lưu Xá
- Làng nghề bún: Cao Hạ
- Làng nghề làm bánh gio: Đắc Sở
Các di tích, danh lam nổi tiếng[sửa | sửa mã nguồn]
- Quán Giá
- Quán Linh Tiên
- Tượng đài Sấu Giá
- Chùa giáo
- Lăng quận công Phạm Mẫn Trực
- Lăng quận công Phạm Đôn Nghị
- Đình Kim Hoàng
- Chùa, Đình, Quán Lại Yên
- Đình Tiền Lệ
- Chùa Hương Trai
Danh nhân, chính trị gia nổi tiếng[sửa | sửa mã nguồn]
Họ Tên | Năm sinh - mất | Quê Xã | Chức vụ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Lý Phục Man | Nhà Tiền Lý | Yên Sở | Gia Thông Đại vương, Tiền Lý Triều Thái úy, Phò mã. | |
Đỗ Kính Tu | Nhà Lý | Vân Canh | Đế Sư, Thái úy, Thái phó, Thái Bảo. | Được ban quốc tính nên còn gọi là Lý Kính Tu |
Nguyễn Thúc Thông | ? - ? | Cát Quế | Tiến sĩ năm Thái Hòa Thứ 6, 1448 | |
Nguyễn Viết Thứ | 1644 - 1692 | Sơn Đồng | Tham Tụng (tể tướng của Phủ Chúa), Hình Bộ Thượng Thư.
Truy Phong: Tử Tước, Lại Bộ Thượng Thư |
|
Nguyễn Danh Dự | 1657 - ? | Dương Liễu | Bá Tước, Bồi Tụng, Lễ Bộ Tả Thị Lang | |
Nguyễn Văn Huyên | 1905 - 1975 | Kim Chung | Giáo sư Sử học, Văn hóa, Bộ trưởng Bộ giáo dục (1946 - 1975). | |
Nguyễn Tài Thu | 1931 | Vân Canh | Giáo sư, thầy thuốc Nhân dân, Anh hùng lao động, phó chủ tịch hội châm cứu Thế giói,
Chủ tịch hội châm cứu Việt Nam |
|
Lê Thế Thìn | 1952 | Cát Quế | Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn thành phố Hà Nội | |
Nguyễn Quang Dương | 1962 | Dương Liễu | Uỷ viên TW, Bí thư đảng ủy khối cơ quan TW. | |
Nguyễn Doãn Anh | 1967 | An Thượng | Thiếu tướng, Đại biểu QH khóa 14, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội. |
Trường học[sửa | sửa mã nguồn]
Các trường khối THPT[sửa | sửa mã nguồn]
STT | Tên trường | Địa bàn xã | Hiệu trưởng |
---|---|---|---|
1 | Trường Trung học phổ thông Hoài Đức A | Kim Chung | Nguyễn Văn Dũng |
2 | Trường Trung học phổ thông Hoài Đức B | An Khánh | Nguyễn Danh Thông |
3 | Trường Trung học phổ thông Vạn Xuân - Hoài Đức | Cát Quế | Phan Huy Chính |
4 | Trường PTDL Bình Minh | Cơ sở 1: Đức Thượng
Cơ sở 2: An Khánh |
Nguyễn Thị Thành |
5 | Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Hoài Đức | An Khánh | Nguyễn Chí Tiến |
Các trường khối THCS[sửa | sửa mã nguồn]
STT | Tên trường | Địa bàn xã | Hiệu trưởng |
---|---|---|---|
1 | Trường Trung học cơ sở thị trấn Trạm Trôi | Trạm Trôi | Trần Thị Mai Hương |
2 | Trường Trung học cơ sở Nguyễn Văn Huyên | Sơn Đồng | Nguyễn Trung Đạo |
3 | Trường Trung học cơ sở An Khánh | An Khánh | Nguyễn Đức Toàn |
4 | Trường Trung học cơ sở An Thượng | An Thượng | Nguyễn Thị Hải[14] |
5 | Trường Trung học cơ sở Cát Quế A | Cát Quế | Nguyễn Duy Xúy |
6 | Trường Trung học cơ sở Cát Quế B | Cát Quế | Nguyễn Duy Xúy |
7 | Trường Trung học cơ sở Di Trạch | Di Trạch | Nguyễn Thị Diệp |
8 | Trường Trung học cơ sở Dương Liễu | Dương Liễu | Nguyễn Thị Ngọc Dung |
9 | Trường Trung học cơ sở Đắc Sở | Đắc Sở | Trần Thanh Huyền |
10 | Trường Trung học cơ sở Đông La | Đông La | Nguyễn Thị Kim Dung |
11 | Trường Trung học cơ sở Đức Giang | Đức Giang | Đàm Thị Ái |
12 | Trường Trung học cơ sở Đức Thượng | Đức Thượng | Phi Hữu Sanh |
13 | Trường Trung học cơ sở Kim Chung | Kim Chung | Trần Thúy Nga |
14 | Trường Trung học cơ sở La Phù | La Phù | Nguyễn Thành Chương |
15 | Trường Trung học cơ sở Lại Yên | Lại Yên | Nguyễn Văn Bình |
16 | Trường Trung học cơ sở Minh Khai | Minh Khai | Lê Đức Thuận |
17 | Trường Trung học cơ sở Song Phương | Song Phương | Nguyễn Mạnh Hải |
18 | Trường Trung học cơ sở Sơn Đồng | Sơn Đồng | Nguyễn Thị Loan |
19 | Trường Trung học cơ sở Tiền Yên | Tiền Yên | Nguyễn Như Phong |
20 | Trường Trung học cơ sở Vân Canh | Vân Canh | Nguyễn Thị Hương |
21 | Trường Trung học cơ sở Vân Côn | Vân Côn | Đỗ Thị Hải |
22 | Trường Trung học cơ sở Yên Sở | Yên Sở | Đinh Trọng Thái |
Khối trường tiểu học[sửa | sửa mã nguồn]
STT | Tên trường | Địa bàn xã | Hiệu trưởng |
---|---|---|---|
1 | Trường Tiểu học Thị trấn Trạm Trôi | Thị trấn Trạm Trôi | Nguyễn Thi Sinh |
2 | Trường Tiểu học An Khánh A | An Khánh | Lý Thị Thanh Luyện |
3 | Trường Tiểu học An Khánh B | An Khánh | Nguyễn Thị Hưởng |
4 | Trường Tiểu học An Thượng A | An Thượng | Nguyễn Mạnh Hạnh |
5 | Trường Tiểu học An Thượng B | An Thượng | Nguyễn Thị Phượng |
6 | Trường Tiểu học dân lập Bình Minh | Đức Thượng | Nguyễn Thị Thành |
7 | Trường Tiểu học Cát Quế A | Cát Quế | Nguyễn Thị Hồng Uyên |
8 | Trường Tiểu học Cát Quế B | Cát Quế | Nguyễn Thị Kim Oanh |
9 | Trường Tiểu học Di Trạch | Di Trạch | Nguyễn Xuân Hải |
10 | Trường Tiểu học Dương Liễu A | Dương Liễu | Nguyễn Thị Tuyển |
11 | Trường Tiểu học Dương Liễu B | Dương Liễu | Nguyễn Thị Thu Thủy |
12 | Trường Tiểu học Đắc Sở | Đắc Sở | Đoàn Hạnh Thắm |
13 | Trường Tiểu học Đông La | Đông La | Trần Thị Nguyên |
14 | Trường Tiểu học Đức Giang | Đức Giang | Phạm Thị Hà |
15 | Trường Tiểu học Đức Thượng | Đức Thượng | Lý Thị Vân |
16 | Trường Tiểu học Kim Chung A | Kim Chung | Nguyễn Văn Dựng |
17 | Trường Tiểu học La Phù | La Phù | Bùi Thị Tâm |
18 | Trường Tiểu học Lại Yên | Lại Yên | Phan Anh Thư |
19 | Trường Tiểu học Minh Khai | Minh Khai | Nguyễn Thị Tâm |
20 | Trường Tiểu học Song Phương | Song Phương | Lê Đức Tuân |
21 | Trường Tiểu học Sơn Đồng | Sơn Đồng | Nguyễn Thị Kim Oanh |
22 | Trường Tiểu học Tiền Yên | Tiền Yên | Nguyễn Thị Thu Hà |
23 | Trường Tiểu học Vân Canh | Vân Canh | Nguyễn Thị Hiền Lương |
24 | Trường Tiểu học Vân Côn | Vân Côn | Nguyễn Thị Mậu |
25 | Trường Tiểu học Yên Sở | Yên Sở | Nguyễn Thị Thắng |
Đặc trưng của các xã thị trấn[sửa | sửa mã nguồn]
Thị trấn Trạm Trôi[sửa | sửa mã nguồn]
- Trụ sở Ủy ban nhân dân huyện Hoài Đức
- Viện Kiểm sát nhân dân huyện Hoài Đức, Toà án nhân dân huyện Hoài Đức
- Khu đô thị Bắc đường quốc lộ 32 (Khu đô thị Lideco Hà Nội)
- Khu đô thị Nam đường quốc lộ 32 (Lũng Lô)
- Khu nhà ở Đức Thượng (trước là khu nhà Trạm Trôi Hà Tây)
Xã Minh Khai[sửa | sửa mã nguồn]
- Làng nghề nổi tiếng về các mặt hàng nông sản, miến rong, nghề tiểu thủ công nghiệp chế biến thực phẩm.
- Xã được chia thành 7 thôn
- Đình Đền Mậu Hòa
- Lễ hội: mồng 6 tháng giêng âm lịch (Rước thành hoàng làng) và 27 tháng 5 âm lịch (Giã bánh giầy)
Xã An Khánh[sửa | sửa mã nguồn]
- Khu du lịch Thiên đường Bảo Sơn
- Thôn Ngãi Cầu (Ngãi Cầu Phố)
- Quần thể di tích Đình, Chùa, Đền, Quán của làng Ngãi Cầu được xác nhận là di tích lịch sử văn hóa
- Trường THPT Hoài Đức B (Thôn Ngãi Cầu - Xã An Khánh)
- Trường PTDL Bình Minh (cơ sở 2)
- Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Hoài Đức
- Khu đô thị Nam An Khánh, Bắc An Khánh
- Khu công nghiệp An Khánh
- Thủy đình Yên Lũng
- Chùa Khánh Lâm (Yên Lũng)
- Trường THCS An Khánh
- Khu tập thể Trung đoàn Pháo binh 218 Thủ đô Hà Nội
- Làng Vân Lũng
- Chùa Đại Phúc (Chùa Tổng)
- Làng Yên Lũng
- Lành An Thọ
- Làng Phú Vinh
Xã An Thượng[sửa | sửa mã nguồn]
- Thôn Thanh Quang
- Khu đô thị Dầu Khí
- Trạm bơm Dao Nguyen
- Cụm công nghiệp An Thượng (thuộc thôn An Hạ và thôn Thanh Quang)
- Thôn Ngự Câu
- Thôn An Hạ
Xã Dương Liễu[sửa | sửa mã nguồn]
- Làng nghề nổi tiếng các mặt hàng về nông sản. Đặc biệt là nghề làm miến có từ bao đời nay.
- Chùa Hương Trai. Di tích đã được UBND TP Hà Nội xếp hạng.
- Có đình thờ Lý Phục Man.
- Ao làng Thiên. Ao cạnh chùa Hương Trai, được cải tạo để làm bể bơi miễn phí cho dân làng.
- Thư viện Dương Liễu - thư viện miễn phí phi lợi nhuận
- Lễ hội truyền thống 12-3 Âm lịch, được tổ chức 5 năm 1 lần
Xã Cát Quế[sửa | sửa mã nguồn]
- Trường THPT Vạn Xuân
- Có truyền thống Vật Võ dân tộc lâu đời
- Có đền Vật được xếp hạng di tích
- Nghề chế biến nông sản
- Chăn nuôi
- Làm rượu
- Đài kiểm soát vệ tinh Vinasat Hà Nội
Xã Tiền Yên[sửa | sửa mã nguồn]
- Chia thành 2 thôn: Tiền Lệ và Yên Thái
- Trường Tiểu học Tiền Yên
- Trường THCS Tiền Yên
- Chùa Phúc Lâm, thôn Yên Thái
- Đình làng Yên Thái thờ thái úy Lý Phục Man, lễ hội nhà thánh vào ngày 10/03 âm lịch - còn gọi là hội Giá (hội của các xã, thôn thuộc tổng Giá: Yên sở, Đắc Sở và thôn Yên Thái).
- Lễ hội làng Yên Thái được tổ chức vào ngày 11 tháng giêng hàng năm.
Xã Di Trạch[sửa | sửa mã nguồn]
- Khu đô thị mới Kim Chung - Di Trạch
- Trường thcs Di Trạch
- Trường tiểu học Di Trạch
- Đình làng Di Trạch(thờ Lý Bôn) Di Tích lịch sử có xếp hạng
Xã Đông La[sửa | sửa mã nguồn]
- Thôn Đông Lao theo đạo Phật còn một phần nhỏ theo đạo Thiên Chúa
- Thôn Đồng Nhân là làng văn hóa - làng nghề, có những ngành nghề như dệt len, chuyên gây giống Phong Lan, đồ Gỗ mĩ nghệ
- Lễ hội "Rước Lợn" vào 13 tháng giêng hàng năm, cứ 5 năm một lần xã La Phù lại rước xuống làng Đồng Nhân, trong lễ hội có truyền thống như đá gà, cờ người, v.v.
- Thôn La Tinh có truyền thống hát Chèo
Xã Đức Giang[sửa | sửa mã nguồn]
- Trung tâm Y tế huyện Hoài Đức
- Bệnh viện đa khoa huyện Hoài Đức (còn gọi là bệnh viện Kênh, Thôn Lũng Kênh - Xã Đức Giang)
Xã Đức Thượng[sửa | sửa mã nguồn]
- Trường PTDL Bình Minh (cơ sở 1)
- Di tích lịch sử Linh Tiên Quán
- Di tích lịch sử chùa Diên Phúc (Thôn Thượng Thụy)
- Khu nhà ở Đức Thượng
Xã Kim Chung[sửa | sửa mã nguồn]
- Trường THPT Hoài Đức A (Thôn Yên Bệ - Xã Kim Chung)
- Làng nghề nhiếp ảnh Lai Xá (Thôn Lai Xá - Xã Kim Chung)
- Danh nhân Nguyễn Văn Huyên
- Trường Đại học Thành Đô
- Khu đô thị mới Kim Chung - Di Trạch
Xã Song Phương[sửa | sửa mã nguồn]
- Dự án khu đô thị HADO DRAGON CITY
- Khu đô thị Mai Linh - Đông Đô
- Đại lộ Thăng Long
- Trường THPT Hoài Đức C
- Trại giống cây trồng Phương Bảng
- Khu du lịch sinh thái Song Phương vườn
- Song phương có 2 thôn là (Phương Bảng và Phương Viên)
Xã Sơn Đồng[sửa | sửa mã nguồn]
- Làng nghề tượng gỗ Sơn Đồng
- Trường THCS chuyên Nguyễn Văn Huyên
- 11 xóm
- Ngã tư Sơn Đồng
- Khu đô thị Sơn Đồng
- Chùa Diên Phúc, Chùa Kỳ Đà
- Đình làng Sơn Đồng
- Lễ hội "Giằng bông", được tổ chức vào 6/2 Âm lịch hằng năm và cứ 4 năm một lần, lễ hội lại tổ chức "rước Trâu"
Xã Vân Canh[sửa | sửa mã nguồn]
- Khu đô thị Đại Học Vân Canh
- Khu đô thị mới Vân Canh
- Khu đô thị Vườn Cam
- Làng Hữu Nghị, An Trai
- Di tích lịch sử đình Kim Hoàng
- Di tích lịch sử đình Hậu Ái
- Nhà lưu niệm Bác Hồ - thôn Hậu Ái.
- Tranh Kim Hoàng là một trong 3 dòng tranh dân gian (cùng với tranh Đông Hồ và tranh Hàng Trống) nổi tiếng
- Có giống cam đặc sản nổi tiếng: Cam Canh
- Quê hương Anh hùng lao động - thầy thuốc nhân dân - Giáo sư, bác sĩ Nguyễn Tài Thu
- Quê hương danh họa Bùi Xuân Phái (tác giả của những bức tranh về phố cổ Hà Nội)
Xã Vân Côn[sửa | sửa mã nguồn]
- Thuộc Km14 Đại lộ Thăng Long, cách Trung tâm Hội nghị Quốc gia 12 km
- 15 đội với 8 thôn
- Thôn trung tâm: Thôn Vân Côn - Xã Vân Côn - Hoài Đức - Hà Nội
- Đình Vân Côn, đình Phương Quan
- Giáo xứ Cát Thuế, giáo xứ Mộc Hoàn
- Nghề chủ yếu là nghề nông (trồng rau, chăn nuôi và xây dựng)
Xã Yên Sở[sửa | sửa mã nguồn]
- Làng Giá với nghề làm bánh gai, bánh đa
- Di tích lịch sử Đình Quán Giá
Xã Đắc Sở[sửa | sửa mã nguồn]
- Làng Giá với nghề làm bánh gai
- Làng nghề làm bánh tro (bánh gio)
- Làng phật thủ
- Đình Đắc Sở
- Tượng đài Sấu Giá
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Đại Việt địa dư toàn biên, Phương Đình Nguyễn Văn Siêu, Địa chí loại quyển 5, tỉnh Hà Nội, trang 361-365.
- ^ Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ 19, Trấn Sơn Tây, phủ Quốc Oai, trang 36-37.
- ^ Nghị quyết về việc mở rộng thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
- ^ Quyết định 103-NQ-TVQH năm 1965 về việc phê chuẩn việc thành lập các tỉnh Bắc Thái, Nam Hà, Hà Tây và việc sáp nhập xã An Hòa thuộc huyện Thạch Thất, tỉnh Sơn Tây (cũ) vào xã Tiến Xuân thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- ^ Quyết định 178-CP năm 1969 về việc mở rộng địa giới thị xã Hà Đông và hợp nhất một số huyện thuộc tỉnh Hà Tây
- ^ Nghị quyết của Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc hợp nhất một số tỉnh
- ^ Nghị quyết về việc phê chuẩn việc phân vạch lại địa giới thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Hà Sơn Bình, Vĩnh Phú, Cao Lạng, Bắc Thái, Quảng Ninh và Đồng Nai do Quốc hội ban hành
- ^ Quyết định 49-CP năm 1979 điều chỉnh địa giới một số xã, thị trấn thuộc các huyện Sóc Sơn, Mê Linh, Hoài Đức, Phúc Thọ và Thanh Trì thuộc thành phố Hà Nội
- ^ Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Quốc hội ban hành
- ^ Nghị định 52-CP năm 1994 về việc điều chỉnh địa giới huyện và thành lập thị trấn, phường thuộc các huyện Hoài Đức, Chương Mỹ, Thạch Thất, Thanh Oai, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây
- ^ Nghị định 107/2003/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính mở rộng thị xã Hà Đông, thành lập phường thuộc thị xã Hà Đông và mở rộng thị trấn Vân Đình huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây
- ^ Nghị định 01/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính, mở rộng thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây
- ^ Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan do Quốc hội ban hành
- ^ Trang chủ - Trường THCS An Thượng, Trang thông tin Trường THCS An Thượng
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Tra hoài Đức trong từ điển mở tiếng Việt Wiktionary |
|
|