Bước tới nội dung

Quan sát viên Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Ngoài 193 quốc gia thành viên, Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc có thể cấp quy chế quan sát viên cho tổ chức quốc tế, thực thể hoặc nhà nước phi thành viên, thực thể được tham gia các công việc của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc, nhưng rất hạn chế. Đại Hội đồng có thể quyết định giới hạn đặc quyền cho các thực thể quan sát viên, chẳng hạn như quyền được phát biểu tại các cuộc họp Đại Hội đồng, bỏ phiếu về các vấn đề theo thủ tục, đóng vai trò như ký vào giấy tờ chấp thuận, và ký các nghị quyết, nhưng không được đưa ra nghị quyết quyết định và biểu quyết các nghị quyết các vấn đề quan trọng của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc.

Tình trạng Quan sát viên được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc công nhận theo nghị quyết của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc. Tình trạng thường trực sẽ do Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc quyết định theo thực tế, không có điều khoản quy định trong Hiến chương Liên Hợp Quốc. Tình trạng được công nhận quan sát viên phi thành viên. Quốc gia phi thành viên được tham gia các tổ chức của Liên Hợp Quốc, có thể đăng ký trạng thái thường trực.

Quy định thành viên chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Điều 4 Chương II Hiến chương Liên Hợp Quốc quy định tiêu chuẩn là thành viên Liên Hợp Quốc:[1]

Tất cả các quốc gia yêu chuộng hoà bình khác thừa nhận những nghĩa vụ quy định trong Hiến chương này và được Liên Hợp Quốc xét có đủ khả năng và tự nguyện làm tròn những nghĩa vụ ấy, đều có thể trở thành thành viên của Liên Hợp Quốc;

Việc kết nạp bất cứ một quốc gia nào nói trên vào Liên Hợp Quốc sẽ được tiến hành bằng nghị quyết của Đại hội đồng, theo kiến nghị của Hội đồng Bảo an[2]

Thực thể quan sát viên phi thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc có thể mời các thực thể không phải thành viên tham gia vào hoạt động của Liên Hợp Quốc mà không có tư cách thành viên chính thức, và đã làm như vậy trong nhiều dịp. Những thực thể tham gia như vậy được mô tả là quan sát viên, một số trong số đó có thể được phân loại là các nhà nước quan sát viên. Hầu hết các quốc gia không phải là thành viên của nhà quan sát đều chấp nhận tình trạng quan sát viên tại thời điểm họ nộp đơn xin gia nhập nhưng không thể đạt được điều này, do (hoặc thực tế) sự phủ quyết của một hoặc nhiều thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc. Việc cấp tư cách quan sát viên thực hiện bởi Đại Hội đồng và không thuộc diện phủ quyết của Hội đồng Bảo an.

Trong một số trường hợp 1 quốc gia có thể chọn trở thành 1 quan sát viên chứ không phải là thành viên chính thức. Ví dụ, để duy trì tính trung lập của mình trong khi tham gia vào công việc, Thụy Sĩ đã chọn để duy trì quan sát viên không phải là thành viên thường trực từ năm 1948 cho đến khi trở thành thành viên vào năm 2002 mặc dù là nơi đặt trụ sở châu Âu và của một số cơ quan Liên Hợp Quốc.[3] Tòa Thánh đã không muốn gia nhập Liên Hợp Quốc như 1 thành viên vì "Việc tham gia vào tổ chức dường như không phù hợp với các điều khoản của Điều 24 của Hiệp ước Laterano, đặc biệt những vấn đề chính trị, quân sựkinh tế".[4] Từ ngày 6/4/1964, Tòa Thánh đã chấp nhận tư cách quan sát viên thường trực tại Liên Hợp Quốc, được xem như là 1 giải pháp ngoại giao, cho phép Vatican tham gia vào các hoạt động nhân đạo và duy trì hòa bình của Liên Hợp Quốc.

Quan sát viên thường trực

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện nay có 2 quốc gia quan sát viên thường trực phi thành viên ở Liên Hợp QuốcTòa ThánhPalestine. Tòa Thánh đã trở thành quan sát viên không phải thành viên vào năm 1964Palestine đã được chỉ định vào năm 2012, sau khi nộp đơn xin gia nhập thành viên vào năm 2011 [5] mà không được sự chấp thuận của Hội đồng Bảo an. Cả hai đều được mô tả là "Các quốc gia phi thành viên đã nhận được lời mời thường trực tham gia với tư cách là quan sát viên trong các phiên họp và công việc của Đại Hội đồng và duy trì các quan sát viên thường trực tại trụ sở chính".[6]

Sự thay đổi tình trạng quan sát viên Palestine năm 2012 từ "thực thể quan sát phi thành viên" thành "nhà nước quan sát viên phi thành viên" được coi là "nâng cấp" vị thế của họ. Nhiều người gọi đây là sự thay đổi "tượng trưng"[7], nhưng nó được coi là đòn bẩy mới cho người Palestine khi họ làm việc với Israel.[8] Kết quả là, trong sự thay đổi tình trạng, Ban Thư ký Liên Hợp Quốc thừa nhận quyền Palestine trở thành một bên của các hiệp ướcTổng Thư ký Liên Hợp Quốc là người lưu chiểu.[9]

Các ghế ngồi tại Đại Hội đồng được sắp xếp với các quốc gia quan sát viên phi thành viên ngồi ngay sau các quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc và trước các quan sát viên khác. Vào ngày 10/9/2015, Đại Hội đồng đã quyết định phê chuẩn việc nâng cao cờ của các quốc gia quan sát viên phi thành viên của Liên Hợp Quốc cùng với 193 nước thành viên của Liên Hợp Quốc.[10]

Nhà nước phi thành viên[11] Thời gian trạng thái quan sát được cấp Thời gian bổ sung và chi tiết
 Tòa Thánh
  • 6/4/1964: Cấp tư cách nhà nước quan sát viên thường trực.
  • 1/7/2004: đã có được tất cả các quyền của tư cách thành viên đầy đủ trừ quyền bỏ phiếu, đệ trình đề xuất giải quyết mà không có nghị quyết và đưa ra các ứng viên (A/RES/58/314)[12]
Thực thể có chủ quyền với vị thế nhà nước trên lãnh thổ Thành Quốc Vatican.
 Nhà nước Palestine
Ghi chú

Danh sách các quốc gia quan sát viên trước đây

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Quan sát viên Thành viên chính thức Thời gian
 Thụy Sĩ 1946 2002 &000000000000005600000056 năm
 Hàn Quốc 1949 1991 &000000000000004200000042 năm
 Áo 1952 1955 &00000000000000030000003 năm
 Cộng hòa Liên bang Đức 1952 1973 &000000000000002100000021 năm
 Italy 1952 1955 &00000000000000030000003 năm
 Nhật Bản 1952 1956 &00000000000000040000004 năm
 Phần Lan 1952 1955 &00000000000000030000003 năm
 Việt Nam Cộng hòa 1952 1976[Note 1] &0000000000000024.000000 — (quan sát 24 năm)
 Tây Ban Nha 1955 1955 &00000000000000000000000 năm
 Monaco 1956 1993 &000000000000003700000037 năm
 Kuwait 1962 1963 &00000000000000010000001 năm
 Cộng hòa Dân chủ Đức 1972 1973 &00000000000000010000001 năm
 Bangladesh 1973 1974 &00000000000000010000001 năm
 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên 1973 1991 &000000000000001800000018 năm
 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1975 1977a[Note 1] — (quan sát 1 năm)
 Việt Nam 1976 1977 1 năm
Chú thích
  1. ^ a b Đến 30/4/1975 Nam Việt thất bại trước cuộc chiến Việt Nam và Chính phủ lâm thời Miền Nam Việt Nam thống nhất với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập nước Việt Nam, được cấp quy chế quan sát năm 1976. Nghị quyết Đại hội đồng quyết định cho phiên họp thứ 30 và 31 không ghi lại quyết định cho phép quan sát viên, nhưng Nghị quyết 31/21 ngày 26 tháng 11 năm 1976 đề cập đến "Nhà nước quan sát viên thường trực nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tại Liên Hợp Quốc". Việt Nam đã trở thành thành viên của Liên Hợp Quốc vào ngày 20 tháng 9 năm 1977.[26]

Các thực thể và tổ chức Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều tổ chức liên chính phủ và một số đơn vị khác (các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác có mức độ quốc gia hoặc chủ quyền khác nhau) được chấp thuận trở thành các quan sát viên tại Đại Hội đồng. Một số trong số đó duy trì văn phòng thường trực tại trụ sở chính của Liên Hợp Quốc tại New York, trong khi một số khác thì không; Tuy nhiên, đây là sự lựa chọn của tổ chức và không ngụ ý sự khác biệt về tình trạng đó.

Các tổ chức khu vực được các quốc gia thành viên cho phép thay mặt

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong nghị quyết được thông qua vào tháng 5/2011, cho phép Đại Hội đồng thêm các quyền đối với Liên minh châu Âu, các thoả thuận tương tự có thể được thông qua cho bất kỳ tổ chức khu vực nào khác được phép thay mặt cho các quốc gia thành viên của mình.

Tổ chức hoặc thực thể Ngày cấp quy chế
 Liên minh châu Âu (EU)[note 1] 11/10/1974 (A/RES/3208 (XXIX)): quan sát viên
10/5/2011 (A/RES/65/276):[27] bổ sung quyền hạn
Tổ chức Ngày cấp quy chế
Tổ chức các quốc gia châu Mỹ (OAS) 16/10/1948 (A/RES/253 (III))
Liên đoàn Ả Rập 1/11/1950 (A/RES/477 (V) Lưu trữ 2014-05-27 tại Wayback Machine)
Liên minh châu Phi (AU) (trước đây Tổ chức châu Phi Thống nhất) 11/10/1965 (A/RES/2011(XX) Lưu trữ 2012-09-21 tại Wayback Machine)
15/8/2002 (Đại Hội đồng ban hành 56/475)
Tổ chức Hợp tác Hồi giáo (OIC) 10/10/1975 (A/RES/3369 (XXX))
Ban thư ký Khối thịnh vượng chung 18/10/1976 (A/RES/31/3)
Cộng đồng Pháp ngữ (OIF) [note 2] 10/11/1978 (A/RES/33/18)[28]
18/12/1998 (General Assembly decision 53/453 Lưu trữ 2008-10-13 tại Wayback Machine)
Tổ chức Tư vấn Pháp luật Á-Phi (AALCO) (trước đây Ủy ban Tư vấn Pháp luật Châu Á-Phi) 13/10/1980 ( A/RES/35/2)
Hệ thống kinh tế Mỹ Latinh (SELA) 13/10/1980 (A/RES/35/3)
Các nước Châu Phi, Ca-ri-bê, và Thái bình dương (ACP) 15/10/1981 (A/RES/36/4)
Ngân hàng Phát triển châu Phi (AfDB) 28/10/1987 (A/RES/42/10)
Cơ quan cấm vũ khí hạt nhân ở Châu Mỹ Latinh và Caribê 17/10/1988 (A/RES/43/6)
Ủy hội châu Âu (CoE) 17/10/1989 (A/RES/44/6)[29]
 Cộng đồng Caribe (CARICOM) 17/10/1991 (A/RES/46/8)
Tổ chức Di cư Quốc tế (IOM) 16/10/1992 (A/RES/47/4)
Tổ chức Hợp tác Kinh tế (ECO) 13/10/1993 (A/RES/48/2)
Tòa án Trọng tài thường trực (PCA) 13/10/1993 (A/RES/48/3)
Nghị viện Mỹ Latin (Parlatino) 13/10/1993 (A/RES/48/4)
Tổ chức An ninh và Hợp tác châu Âu (OSCE) 13/10/1993 (A/RES/48/5)
 Cộng đồng các Quốc gia Độc lập (SNG) 24/3/1994 (A/RES/48/237)
Diễn đàn Quần đảo Thái Bình Dương (PIF) 17/10/1994 (A/RES/49/1)
Hệ thống Hội nhập Trung Mỹ (SICA) 19/10/1995 (A/RES/50/2)
Tổ chức Cảnh sát Hình sự Quốc tế (Interpol) 15/10/1996 (A/RES/51/1)
Cục quản lý đáy biển Quốc tế (ISA) 24/10/1996 (A/RES/51/6)
Tòa án Quốc tế về Luật Biển 17/12/1996 (A/RES/51/204)
Cộng đồng Andes (CAN) 22/10/1997 (A/RES/52/6)
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) 15/10/1998 (A/RES/53/6)
Hiệp hội các Quốc gia Caribê (ACS) 15/10/1998 (A/RES/53/17) [30]
Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) 23/3/1999 (A/RES/53/216)
Tổ chức Hợp tác Kinh tế Biển Đen (BSEC) 8/10/1999 (A/RES/54/5)
Cộng đồng các quốc gia nói tiếng Bồ Đào Nha (CPLP) 26/10/1999 (A/RES/54/10)
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (hoặc Tổ chức Bảo tồn Thế giới) 17/12/1999 (A/RES/54/195)
Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ (IDB) 12/12/2000 (A/RES/55/160)
Cộng đồng Kinh tế Trung Phi (ECCAS) 12/12/2000 (A/RES/55/161)
Viện Luật Phát triển Quốc tế (IDLO) 12/12/2001 (A/RES/56/90)
Tổ chức Thủy đạc quốc tế (IHO) 12/12/2001 (A/RES/56/91)
Cộng đồng các quốc gia Sahel-Saharan (CEN-SAD) 12/12/2001 (A/RES/56/92)
Tổ chức Đối tác Dân số và Phát triển (PPP) 19/11/2002 (A/RES/57/29)
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) 19/11/2002 (A/RES/57/30)
Trung tâm Quốc tế về Phát triển Chính sách Di cư (ICMPD) 19/11/2002 (A/RES/57/31)
Luật Quốc tế Tư nhân Lahay (HCCH) 23/11/2005 (A/RES/60/27)
Hội nghị thượng đỉnh Ibero-Mỹ 23/11/2005 (A/RES/60/28)
Viện Quốc tế về Dân chủ và Hỗ trợ Bầu cử (IDEA) 9/12/2003 (A/RES/58/83)
Liên minh Kinh tế Á Âu (trước đây là Cộng đồng Kinh tế Á Âu) 9/12/2003 (A/RES/58/84)
Tổ chức Guam về Dân chủ và Phát triển Kinh tế (Guam) 9/12/2003 (A/RES/58/85)
Cộng đồng Đông Phi (EAC) 9/12/2003 (A/RES/58/86)
Tổ chức Hợp tác Thượng Hải (SCO) 2/12/2004 (A/RES/59/48)
Cộng đồng Phát triển Nam Phi (SADC) 2/12/2004 (A/RES/59/49)
Tổ chức Hiệp ước An ninh Tập thể (CSTO) 2/12/2004 (A/RES/59/50)
Cộng đồng Kinh tế Tây Phi (ECOWAS) 2/12/2004 (A/RES/59/51)
Tổ chức các quốc gia Đông Caribe (OECS) 2/12/2004 (A/RES/59/52)
Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực (SAARC) 2/12/2004 (A/RES/59/53)
Tòa án Hình sự Quốc tế (ICC) 13/9/2004 (A/RES/58/318)[31]
Hiệp hội Hội nhập Mỹ Latin (Laia/ALADI) 23/11/2005 (A/RES/60/25)
Quỹ chung cho hàng hóa (CFC) 23/11/2005 (A/RES/60/26)
Quỹ OPEC phát triển quốc tế (OFID) 4/12/2006 (A/RES/61/42)
Ủy ban Ấn Độ Dương (COI) 4/12/2006 (A/RES/61/43)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) 4/12/2006 (A/RES/61/44)
Ngân hàng Phát triển Hồi giáo (IDB) 28/3/2007 (A/RES/61/259)
Trung tâm khu vực về vũ khí hạng nhẹ và vũ khí hạng trung ở vùng Hồ Lớn, Sừng Châu Phi và các quốc gia tiếp giáp 6/12/2007 (A/RES/62/73)
Viện Ý-Mỹ Latin 6/12/2007 (A/RES/62/74)
Hiệp ước về Năng lượng (ECT) 6/12/2007 (A/RES/62/75)
Ngân hàng Phát triển Á-Âu (EDB) 6/12/2007 (A/RES/62/76)
Hội nghị Phối hợp hành động và các biện pháp xây dựng lòng tin ở châu Á (CICA) 6/12/2007 (A/RES/62/77)
Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh (GCC) 6/12/2007 (A/RES/62/78)
Trung tâm Nam 11/12/2008 (A/RES/63/131)
Trường Đại học Hòa bình (UPEACE) 11/12/2008 (A/RES/63/132)
Quỹ Quốc tế Tiết kiệm Biển Aral 11/12/2008 (A/RES/63/133)
Quỹ Toàn cầu phòng chống AIDS, Lao và Sốt rét (Quỹ Toàn cầu) 16/12/2009 (A/RES/64/122)
Hội nghị Quốc tế về Vùng Hồ lớn của Châu Phi 16/12/2009 (A/RES/64/123)
Nghị viện Địa Trung Hải (PAM) 16/12/2009 (A/RES/64/124)
Liên minh các Quốc gia Nam Mỹ Liên minh các Quốc gia Nam Mỹ 9/12/2011 (A/RES/66/484)[32]
Tổ chức Nghiên cứu Hạt nhân châu Âu (CERN) 14/12/2012 (A/RES/67/102)
Viện Tăng trưởng Xanh Toàn cầu (GGGI) 16/8/2013 (A/RES/68/191)
Tổ chức hoặc thực thể Ngày được cấp quan sát viên
Ủy ban Chữ thập đỏ quốc tế 16/10/1990 (A/RES/45/6)[33]
 Dòng Chiến sĩ Toàn quyền Malta 24/8/1994 (A/RES/48/265)[34]
Liên đoàn Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ Quốc tế 19/10/1994 (A/RES/49/2)[35]
Liên minh Nghị viện Thế giới (IPU) 19/11/2002 (A/RES/57/32)[36]
Ủy ban Olympic Quốc tế 20/10/2009 (A/RES/64/3)[37]

Các thực thể quan sát trước đây

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Originally under the designation of European Community. The EC formally became EU on ngày 1 tháng 12 năm 2009 and was acknowledged by 2011.
  2. ^ Agence de Coopération Culturelle et Technique became observer in 1978 and its observer status was transferred to its successor, the International Organization of la Francophonie in 1998.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ United Nations. “UN Charter”. United Nations. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ United Nations. “UN Charter”. United Nations. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
  3. ^ SwissInfo (ngày 25 tháng 5 năm 2007). “Moving towards the UN in slow motion”. Swiss Broadcasting Corporation.
  4. ^ James Crawford, The Creation of States in International Law, (1979) p. 156.
  5. ^ “Ban sends Palestinian application for UN membership to Security Council”. United Nations. ngày 23 tháng 9 năm 2011.
  6. ^ UN site on Permanent Missions Lưu trữ 2007-02-09 tại Wayback Machine
  7. ^ American Society of International Law, ngày 7 tháng 12 năm 2012: Legal Implications of the UN General Assembly Vote to Accord Palestine the Status of Observer State, by John Cerone
  8. ^ CNN, ngày 30 tháng 11 năm 2012: U.N. approves Palestinian 'observer state' bid
  9. ^ O’Brien, Patricia (ngày 6 tháng 2 năm 2013). “EU Council Working Group on Public International Law - COJUR” (PDF). United Nations Office of Legal Affairs. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
  10. ^ AP, The Big Story, ngày 10 tháng 9 năm 2015: UN strongly approves Palestinian proposal to raise flag Lưu trữ 2015-09-30 tại Wayback Machine, by Cara Anna and Edith M. Lederer.
  11. ^ “Non-member States”. United Nations.
  12. ^ Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc Phiên họp 58 Resolution 314. Participation of the Holy See in the work of the United Nations A/RES/58/314 Ngày ngày 16 tháng 7 năm 2004. Được truy cập ngày ngày 24 tháng 4 năm 2016.
  13. ^ Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc Phiên họp 29 Resolution 3237. Observer status for the Palestine Liberation Organization A/RES/3237(XXIX) Ngày ngày 22 tháng 11 năm 1974. Được truy cập ngày ngày 24 tháng 4 năm 2016.
  14. ^ Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc Phiên họp 43 Resolution 160. Observer status of national liberation movements recognized by the Organization of African Unity and/or by the League of Arab States A/RES/43/160 Ngày ngày 9 tháng 12 năm 1988. Được truy cập ngày ngày 24 tháng 4 năm 2016.
  15. ^ Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc Phiên họp 43 Resolution 177. Question of Palestine A/RES/43/177 Ngày ngày 15 tháng 12 năm 1988. Được truy cập ngày ngày 24 tháng 4 năm 2016.
  16. ^ a b Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc Phiên họp 52 Resolution 250. Participation of Palestine in the work of the United Nations A/RES/52/250 Ngày ngày 13 tháng 7 năm 1998. Được truy cập ngày ngày 24 tháng 4 năm 2016.
  17. ^ Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc Phiên họp 67 Resolution 19. Status of Palestine in the United Nations A/RES/67/19 Ngày ngày 4 tháng 12 năm 2012. Được truy cập ngày ngày 24 tháng 4 năm 2016.
  18. ^ Permanent Observer Mission of Palestine to the United Nations Lưu trữ 2013-01-31 tại Wayback Machine: "since... Vote in the United Nations General Assembly which accorded to Palestine Observer State Status, the official title of the Palestine mission has been changed to The Permanent Observer Mission of the State of Palestine to the United Nations."
  19. ^ Israel-PLO Recognition-Exchange of Letters between PM Rabin and Chairman Arafat-Sept 9- 1993. Mfa.gov.il (ngày 9 tháng 9 năm 1993). Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2013.
  20. ^ “At the threshold of peace Mutual recognition ends 3 decades of strife between Israel and PLO ISRAELI-PLO PEACE TALKS”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  21. ^ Madiha Rashid al Madfai, Jordan, the United States and the Middle East Peace Process, 1974-1991, Cambridge Middle East Library, Cambridge University Press (1993). ISBN 0-521-41523-3. p. 21:"ngày 28/10/1974, Hội nghị thượng đỉnh lần thứ 7 các quốc gia Ả Rập họp tại Rabat chỉ định PLO được công nhận là "đại diện độc lập duy nhất của người dân Palestine."
  22. ^ Geldenhuys, Deon (1990). Isolated states: a comparative analysis. Cambridge University Press. tr. 155. ISBN 9780521402682.
  23. ^ UN observers: Non-member States and Entities Lưu trữ 2013-05-02 tại Wayback Machine Palestine is listed immediately after non-member States (on the same page) and before the other observers (that are on the next page).
  24. ^ Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc Phiên họp 66 Nhật ký mục 116. Application of Palestine for admission to membership in the United Nations A/66/371 Ngày ngày 23 tháng 9 năm 2011. Được truy cập ngày ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  25. ^ Gharib, Ali (ngày 20 tháng 12 năm 2012). “U.N. Adds New Name: "State of Palestine". The Daily Beast. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2013.
  26. ^ Admission of the Socialist Republic of Viet Nam to membership in the United Nations
  27. ^ Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc Phiên họp 65 Resolution 276. Participation of the European Union in the work of the United Nations A/RES/65/276 Được truy cập ngày ngày 10 tháng 9 năm 2011.
  28. ^ Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc Phiên họp 33 Resolution 18. A/RES/33/18 Được truy cập ngày ngày 23 tháng 9 năm 2010.
  29. ^ “A/RES/44/6. Observer status for the Council of Europe in the General Assembly”. www.un.org. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2016.
  30. ^ Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc Phiên họp 53 Resolution 5. Observer status for the Association of Caribbean States in the General Assembly A/RES/53/5 Được truy cập ngày ngày 1 tháng 9 năm 2007.
  31. ^ United Nations General Assembly, Session 58, Resolution 318, Cooperation between the United Nations and the International Criminal Court Lưu trữ 2009-01-09 tại Wayback Machine, accessed 11 tháng 10 năm 2013
  32. ^ http://www.un.org/es/comun/docs/?symbol=A/RES/66/109
  33. ^ United Nations General Assembly, Session 45, Resolution 6, Observer status for the International Committee of the Red Cross in the General Assembly, accessed 24 February 2017
  34. ^ United Nations General Assembly, Session 48, Resolution 265, Observer status for the Sovereign Military Order of Malta in the General Assembly, accessed 24 February 2017
  35. ^ United Nations General Assembly, Session 49, Resolution 2, Observer status for the International Federation of Red Cross and Red Crescent Societies in the General Assembly, accessed 24 February 2017
  36. ^ United Nations General Assembly, Session 57, Resolution 32, Observer status for the Inter-Parliamentary Union in the General Assembly, accessed 24 February 2017
  37. ^ United Nations General Assembly, Session 64, Resolution 3, Observer status for the International Olympic Committee in the General Assembly, accessed 24 February 2017