Bước tới nội dung

Savage Love (Laxed – Siren Beat)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Savage Love (Laxed – Siren Beat)"
Bìa đĩa của "Savage Love (Laxed – Siren Beat)".
Đĩa đơn của Jawsh 685Jason Derulo
Phát hành11 tháng 6 năm 2020 (2020-06-11)
Thu âmTháng 5 năm 2020 (2020-05)
Thể loại
Thời lượng2:51
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
Sản xuấtJawsh 685
Thứ tự đĩa đơn của Jawsh 685
""Laxed (Siren Beat)""
(2019)
""Savage Love (Laxed – Siren Beat)""
(2020)
""Sweet & Sour""
(2020)
Thứ tự đĩa đơn của Jason Derulo
""Too Hot""
(2019)
""Savage Love (Laxed – Siren Beat)""
(2020)
""Coño""
(2020)
Music videos
"Savage Love (Laxed – Siren Beat)" trên YouTube

"Savage Love" là một bài hát của nhà sản xuất âm nhạc người New Zealand Jawsh 685 và ca sĩ người Mỹ Jason Derulo.[1] Bài hát được chính thức phát hành vào ngày 11 tháng 6 năm 2020, sau khi hai nghệ sĩ giải quyết xong vấn đề sử dụng bản mẫu.[3]

"Savage Love (Laxed – Siren Beat)" đã đạt vị trí số 1 tại 17 quốc gia, bao gồm Anh, New Zealand và Úc. Một bản remix với nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS được phát hành vào ngày 2 tháng 10 năm 2020, với một câu hát mới được hát bằng tiếng Hàn. Nó chủ yếu được thể hiện bởi các thành viên Jungkook, SugaJ-Hope. Bản remix đạt vị trí số 1 trên Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ, mang về đĩa đơn quán quân thứ hai cho cả Jason Derulo và BTS và đĩa đơn quán quân đầu tiên cho Jawsh 685 trên bảng xếp hạng. Ngoài ra, bản remix cũng đã đạt vị trí số 1 trên Billboard Global 200. BTS đã được liệt kê là nghệ sĩ được ghi chú trong một tuần trên các bảng xếp hạng được đề cập.[4]

Bối cảnh và quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Laxed (Siren Beat)

[sửa | sửa mã nguồn]

Jawsh 685 ban đầu đã đăng tải bản nhạc cụ có tên "Laxed (Siren Beat)" trên YouTube vào năm 2019.[5] Sau thành công lan truyền của nó, "Laxed (Siren Beat)" chính thức được phát hành trên các nền tảng trực tuyến vào ngày 24 tháng 4 năm 2020 và Jawsh 685 đã ký hợp đồng với Columbia Records vào tháng 5 năm 2020.[5][6]

Sử dụng trái phép bởi Derulo

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 11 tháng 5 năm 2020, Derulo đã giới thiệu "Savage Love" được sản xuất dựa trên một bản mẫu của "Laxed (Siren Beat)".[7] Tuy nhiên, Derulo đã không ghi chú Jawsh 685 là tác giả cũng như không được phép lấy mẫu.[8][9] Điều này đã gây ra phản ứng dữ dội trên phương diện rộng và kêu gọi Derulo phải xóa sạch bản mẫu đúng cách và ghi chú Jawsh 685.[8][9][10] Có thông tin cho rằng Jawsh 685 đang đàm phán với nhiều nghệ sĩ, bao gồm cả Derulo, để remix bài hát "Laxed (Siren Beat)", nhưng Derulo "lừa đảo" và phát hành "Savage Love" mà không xin phép chính thức.[8] Một nguồn tin thân cận nói rằng Derulo muốn bài hát cho chính mình và chỉ có Jawsh 685 là nhà sản xuất, nhưng Jawsh 685 muốn kiểm soát nhiều hơn đối với công việc và không muốn bị "bị bắt nạt bởi một nghệ sĩ lớn hơn trong việc đưa [bài hát] ra ngoài." [8]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phiên bản gốc[11]
  1. "Laxed (Siren Beat)" – 3:21
  • Phiên bản Jason Derulo[12]
  1. "Savage Love (Laxed – Siren Beat)" – 2:51
  1. "Savage Love (Laxed – Siren Beat)" (BTS remix) – 3:04
  2. "Savage Love (Laxed – Siren Beat)" (BTS remix) (Inst.) – 3:04
"Savage Love (Laxed – Siren Beat) (BTS Remix)"
Bìa đĩa phiên bản remix.
Đĩa đơn của Jawsh 685, Jason DeruloBTS
Phát hành2 tháng 10 năm 2020 (2020-10-02)
Thời lượng3:04
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Jawsh 685
""Laxed (Siren Beat)""
(2019)
""Savage Love (Laxed – Siren Beat) (BTS Remix)""
(2020)
""Sweet & Sour""
(2020)
Thứ tự đĩa đơn của Jason Derulo
""Too Hot""
(2019)
""Savage Love (Laxed – Siren Beat) (BTS Remix)""
(2020)
""Coño""
(2020)
Thứ tự đĩa đơn của BTS
""Dynamite""
(2020)
""Savage Love (Laxed – Siren Beat) (BTS Remix)""
(2020)
""Life Goes On""
(2020)
Lyric video
"Savage Love (Laxed – Siren Beat) (BTS Remix)" trên YouTube

Bối cảnh và sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản remix của "Savage Love (Laxed – Siren Beat)" với nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS đã được phát hành dưới dạng tải kỹ thuật sốphát trực tuyến ở nhiều quốc gia khác nhau vào ngày 2 tháng 10 năm 2020 thông qua Columbia Records.[13][14] Một video hoạt hình cho lời bài hát đã được đăng tải trên kênh YouTube của BTS vào cùng ngày.[15] Chia sẻ về quá trình hợp tác với BTS, Jawsh 685 cho biết:

Bản remix có phần ghi chú giống hệt bản gốc "Savage Love (Laxed – Siren Beat)" với sự bổ sung của các thành viên BTS là SugaJ-Hope với tư cách là nhạc sĩ.[17] Trong bài hát, các thành viên BTS, chủ yếu là Jungkook, J-Hope và Suga, đã thể hiện bằng cả tiếng Anh và tiếng Hàn, cùng với Jason Derulo.[18] Jungkook chủ yếu hát phần điệp khúc trong khi Suga và J-Hope thể hiện giọng rap đầy cảm xúc trên một câu hát mới bằng tiếng Hàn.[14] Trước khi phát hành phiên bản kỹ thuật số, BTS đã thực hiện thử thách nhảy trên TikTok cho phiên bản gốc của bài hát cùng với Jason Derulo và Jawsh 685.[19]

Diễn biến thương mại ​

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi phát hành bản remix, bài hát đã vươn lên vị trí số 1 trên Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ nhờ bản remix cho ấn bản ngày 17 tháng 10 năm 2020, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai cho cả Jason Derulo (bài hát đầu tiên của anh kể từ "Whatcha Say" năm 2009, khoảng thời gian dài nhất giữa các đĩa đơn quán quân của các nghệ sĩ nam kể từ "Crack a Bottle" của Dr. Dre đạt vị trí quán quân sau 12 năm gián đoạn vào năm 2009) và BTS (sau đĩa đơn trước đó là "Dynamite") cũng như là đĩa đơn quán quân đầu tiên của Jawsh 685. BTS đã trở thành nhóm nhạc đầu tiên đồng thời giữ 2 vị trí đầu trên Billboard Hot 100 trong một thập kỷ kể từ Black Eyed Peas vào năm 2009 và là nhóm nhạc thứ năm làm được điều này. Bản remix đã thu về 16 triệu lượt phát trực tuyến tại Hoa Kỳ, 70,6 triệu lượt hiển thị âm thanh trên radio và bán được 76,000 bản, trở thành bài hát bán chạy thứ hai trong tuần.[20] Nó đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard Global 200, với 77,5 triệu lượt phát trực tuyến toàn cầu và 62,000 lượt tải xuống toàn cầu, khiến BTS trở thành nghệ sĩ đầu tiên có nhiều đĩa đơn quán quân nhất trên bảng xếp hạng và ở vị trí số 3 trên bảng xếp hạng Billboard Global Excl. U.S..[21] Nó cũng đạt vị trí số 1 trên Canadian Hot 100, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của BTS tại quốc gia này và đạt vị trí số 6 trên Gaon Digital Chart của Hàn Quốc và vị trí số 9 trên bảng xếp hạng New Zealand Hot Singles.[22][23]

Nhân sự

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú được phỏng theo Tidal.[17]

  • BTS – thanh nhạc
  • Jason Derulo – thanh nhạc, đồng sản xuất, soạn nhạc, nhạc sĩ, trống điện tử
  • J-Hope – nhạc sĩ
  • Suga – nhạc sĩ
  • Jawsh 685 – sản xuất, soạn nhạc, kỹ sư thu âm, trống điện tử, đàn
  • Jacob Kasher Hindlin – soạn nhạc, nhạc sĩ
  • Phil Greiss – soạn nhạc, guitar, sản xuất
  • Pdogg – kỹ sư
  • Chris Quock – trợ lý kỹ sư
  • Juan "Saucy" Peña – kỹ sư thanh nhạc
  • Jenna Andrews – kỹ sư thanh nhạc
  • Robbie Soukiasyan – kỹ sư phối nhạc

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2020) Vị trí

cao nhất

Canada (Canadian Hot 100)[24] 2
Global 200 (Billboard)[21] 1
Nhật Bản (Japan Hot 100)[25] 73
Lithuania (AGATA)[26] 40
New Zealand Hot Singles (RMNZ)[23] 9
Hàn Quốc (Gaon)[22] 6
Hoa Kỳ (Billboard Hot 100)[20] 1

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng và đề cử cho "Savage Love (Laxed – Siren Beat) (BTS Remix)"
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả Nguồn
2020 Melon Music Awards Pop xuất sắc nhất Đề cử [27]
2021 Gaon Chart Music Awards Bài hát của năm – tháng 10 Đề cử [28]
Melon Popularity Award
Giải thưởng Ngày Nguồn
Weekly Popularity Award 26 tháng 10 năm 2020 [29]
2 tháng 11 năm 2020
9 tháng 11 năm 2020
16 tháng 11 năm 2020
23 tháng 11 năm 2020

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa Nguồn
Toàn cầu 2 tháng 10 năm 2020 Columbia [13]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Halperin, Shirley; Tailor, Leena (ngày 10 tháng 6 năm 2020). “Following Public Feud, TikTok Phenomenon 'Culture Dance' Cleared for Use in Jason Derulo's 'Savage Love'. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.
  2. ^ a b “Jason Derulo Is Staging A Music Comeback On TikTok”. ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ “Feud over: Kiwi Jawsh 685's Laxed (Siren Beat) cleared for use by Jason Derulo”. The New Zealand Herald. ngày 12 tháng 6 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.
  4. ^ Trust, Gary (ngày 19 tháng 10 năm 2020). “24kGoldn & iann dior's 'Mood' Hits No. 1 on Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2020.
  5. ^ a b “Teen sensation Joshua Nanai goes viral on TikTok with Laxed (Siren Beat)”. The New Zealand Herald. ngày 12 tháng 5 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.
  6. ^ “Laxed (Siren Beat) – Single by Jawsh 685”. ngày 24 tháng 4 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020 – qua Apple Music.
  7. ^ Haylock, Zoe (ngày 20 tháng 5 năm 2020). “Jason Derulo's TikTok Presence Has Gotten Out of Control”. Vulture. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.
  8. ^ a b c d Tailor, Leena; Halperin, Shirley (ngày 19 tháng 5 năm 2020). “Jason Derulo Sparks Outrage Down Under for Lifting Polynesian Teen's TikTok Hit”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.
  9. ^ a b Thompson, Dillon (ngày 21 tháng 5 năm 2020). “Jason Derulo faces backlash after 'stealing' song from teenager: 'Give credit'. Yahoo! Life. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.
  10. ^ Lord, Annie (ngày 20 tháng 5 năm 2020). “Jason Derulo criticised for sampling Polynesian teenager's TikTok hit without permission”. The Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020.
  11. ^ “Laxed (Siren Beat) – Single by Jawsh 685”. ngày 24 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2020 – qua Apple Music.
  12. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên apple-music
  13. ^ a b c “Savage Love (Laxed – Siren Beat) [BTS Remix] – Single by Jawsh 685 x Jason Derulo & BTS”. ngày 2 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2020 – qua Apple Music. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “btsapple” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  14. ^ a b “Listen to BTS' remix of Jawsh 685 and Jason Derulo's 'Savage Love'. NME. ngày 2 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  15. ^ “BTS (방탄소년단) 'Savage Love' (Laxed – Siren Beat) [BTS Remix] Lyric Video”. YouTube. ngày 2 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  16. ^ Lipshutz, Jason (ngày 2 tháng 10 năm 2020). “20 Questions With Jawsh 685: His BTS Remix of 'Savage Love' & His Dream Collaborator”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  17. ^ a b “Savage Love (Laxed – Siren Beat) [BTS Remix]”. Tidal. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2020. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “tidal-remix” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  18. ^ “BTS Remix Jason Derulo and Jawsh 685's 'Savage Love,' Make It an Even Bigger Hit”. Vulture. ngày 2 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  19. ^ “BTS Add Charm to Jason Derulo and Jawsh 685's 'Savage Love' Remix: Listen”. Billboard. ngày 2 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  20. ^ a b Trust, Gary (ngày 12 tháng 10 năm 2020). “Jawsh 685, Jason Derulo & BTS' 'Savage Love' Soars to No. 1 on Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
  21. ^ a b Trust, Gary (ngày 12 tháng 10 năm 2020). “Jawsh 685, Jason Derulo & BTS' 'Savage Love' & Blackpink's 'Lovesick Girls' Top Billboard Global Chart”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  22. ^ a b 2020년 42주차 Digital Chart [Week 42 Digital Chart] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “gaon” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  23. ^ a b “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 12 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “nz” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  24. ^ "BTS Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2020.
  25. ^ “Billboard Japan Hot 100 [ 2020/10/26 付け ]”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2020.
  26. ^ “2020 41-os savaitės klausomiausi (TOP 100)” [2020 41st week's Top 100 most listened] (bằng tiếng Litva). AGATA. ngày 9 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2020.
  27. ^ 장르상 후보 [Genre Nominations] (bằng tiếng Hàn). Melon. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2020.
  28. ^ 10th Gaon Chart Music Awards 올해의 가수(디지털음원)후보자 [10th Gaon Chart Music Awards (Song of the Year) Nominees] (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.
  29. ^ 주간 인기상 [Weekly Popularity]. Melon (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2020.