This Is Us Tour

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
This Is Us Tour
[[file:|200px|upright|alt=]]
Chuyến lưu diễn của Backstreet Boys
AlbumThis Is Us
Ngày bắt đầu30 tháng 10 năm 2009 (2009-10-30)
Ngày kết thúc26 tháng 3 năm 2011 (2011-03-26)
Số chặng diễn4
Số buổi diễn31 ở châu Âu
20 ở châu Á
5 ở Australasia
55 ở Bắc Mỹ
10 ở Nam Mỹ
121 tổng cộng
Thứ tự chuyến lưu diễn của Backstreet Boys
Unbreakable Tour
(2008-09)
This Is Us Tour
(2009-11)
NKOTBSB Tour
(2011)

This Is Us Tour là chuyến lưu diễn thứ tám của ban nhạc nam người Mỹ Backstreet Boys. Chuyến lưu diễn này nhằm quảng bá cho album phòng thu thứ 7 của họ, This Is Us. Chuyến lưu diễn đi qua châu Âu, châu Á, Australasiachâu Mỹ. Chuyến lưu diễn được bắt đầu từ khu vực châu Âu vào mùa thu năm 2009 và sẽ kết thúc ở Nam Mỹ vào đầu năm 2011.[1] Đây là chuyến lưu diễn thứ hai mà nhóm biểu diễn với đội hình 4 thành viên.

Mở màn[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

2009
  1. "Countdown" (Video Introduction)
  2. "Everybody (Backstreet's Back)"
  3. "We've Got It Goin' On"
  4. "PDA"
  5. "Quit Playing Games (With My Heart)"
  6. "As Long as You Love Me"
  7. "Howie: The Fast and the Furious" (Video Interlude)
  8. "This Is Us"
  9. "Show Me the Meaning of Being Lonely"
  10. "All I Have to Give"
  11. "She's a Dream"
  12. "I'll Never Break Your Heart"
  13. "A.J.: Fight Club" (Video Interlude)
  14. Medley: "The Call" / "The One" / "Shape of My Heart" / "I Want It That Way"
  15. "Bigger"
  16. "Brian: Enchanted" (Video Interlude)
  17. "More than That"
  18. "Undone"
  19. "Incomplete"
  20. "Nick: The Matrix" (Video Interlude)
  21. "Larger Than Life"
  22. "All of Your Life (You Need Love)"
  23. "Bye Bye Love"
Encore
  1. "Straight Through My Heart"
2010
  1. "Countdown" (Video giới thiệu)
  2. "Everybody (Backstreet's Back)"
  3. "We've Got It Goin' On"
  4. "PDA"
  5. "As Long as You Love Me" (contains excerpts from "Quit Playing Games (With My Heart)")
  6. "Howie: The Fast and the Furious" (Video Interlude)
  7. "This Is Us"
  8. "Show Me the Meaning of Being Lonely"
  9. "All I Have to Give"
  10. "She's a Dream"
  11. "I'll Never Break Your Heart"
  12. "A.J.: Fight Club" (Video Interlude)
  13. Medley: "The Call" / "The One"
  14. "Bigger" (contains elements of "True")
  15. "Shape of My Heart"
  16. "Brian: Enchanted" (Video Interlude)
  17. "More Than That"
  18. "Undone"
  19. "Incomplete"
  20. "Nick: The Matrix" (Video Interlude)
  21. "Larger Than Life" (contains elements of "Seven Nation Army")
  22. "All of Your Life (You Need Love)"
  23. "Bye Bye Love"
  24. "If I Knew Then"
  25. "I Want It That Way"
Encore
  1. "Straight Through My Heart"
Nguồn:[5][6]

Lịch diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày thành phố quốc gia Địa điểm
Châu Âu[7][8][9]
30 tháng 10 năm 2009 Lisbon Bồ Đào Nha Pavilhão Atlântico
31 tháng 10 năm 2009 Madrid Tây Ban Nha Palacio Vistalegre
3 tháng 11 năm 2009 Newcastle Anh Metro Radio Arena
4 tháng 11 năm 2009 Manchester Manchester Evening News Arena
7 tháng 11 năm 2009 Glasgow Scotland Scottish Exhibition and Conference Centre
8 tháng 11 năm 2009 Birmingham Anh LG Arena
9 tháng 11 năm 2009 Liverpool Echo Arena Liverpool
10 tháng 11 năm 2009 Luân Đôn The O2 Arena
12 tháng 11 năm 2009 Belfast Bắc Ireland Odyssey Arena
13 tháng 11 năm 2009 Dublin Ireland The O2
15 tháng 11 năm 2009 Rotterdam Hà Lan Ahoy Rotterdam
16 tháng 11 năm 2009 Oberhausen Đức König Pilsener Arena
17 tháng 11 năm 2009 Zürich Thụy Sĩ Hallenstadion
18 tháng 11 năm 2009 München Đức Zenith München
20 tháng 11 năm 2009 Antwerp Bỉ Lotto Arena
22 tháng 11 năm 2009 Frankfurt Đức Jahrhunderthalle
23 tháng 11 năm 2009 Berlin O2 World
24 tháng 11 năm 2009 Milan Ý PalaSharp
25 tháng 11 năm 2009 Bratislava Slovakia Sibamac Arena
27 tháng 11 năm 2009 Zagreb Croatia Arena Zagreb
29 tháng 11 năm 2009 Bamberg Đức Jako Arena
30 tháng 11 năm 2009 Praha Cộng hòa Séc O2 Arena
2 tháng 12 năm 2009 Helsinki Phần Lan Hartwall Areena
4 tháng 12 năm 2009 Stockholm Thụy Điển Hovet
5 tháng 12 năm 2009 Oslo Na Uy Oslo Spektrum
6 tháng 12 năm 2009 Luân Đôn Anh The O2 Arena
8 tháng 12 năm 2009 Copenhagen Đan Mạch Valby-Hallen
10 tháng 12 năm 2009 Sankt-Peterburg Nga Ice Palace
11 tháng 12 năm 2009 Moskva Crocus City Hall
13 tháng 12 năm 2009 Kiev Ukraina Kiev Palace of Sports
15 tháng 12 năm 2009 Belgrade Serbia Belgrade Arena
Châu Á[7][10][11]
17 tháng 12 năm 2009 Dubai Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Palladium Auditorium
5 tháng 2 năm 2010 Saitama Nhật Bản Saitama Super Arena
6 tháng 2 năm 2010
7 tháng 2 năm 2010
9 tháng 2 năm 2010 Kobe Kobe World Kinen Hall
10 tháng 2 năm 2010
11 tháng 2 năm 2010
14 tháng 2 năm 2010 Nagoya Nippon Gaishi Hall
15 tháng 2 năm 2010
17 tháng 2 năm 2010 Tokyo Tokyo International Forum
18 tháng 2 năm 2010 Nippon Budokan
20 tháng 2 năm 2010 New Delhi Ấn Độ NSIC Exhibition Grounds
21 tháng 2 năm 2010 Bangalore Bangalore Palace Grounds
24 tháng 2 năm 2010 Seoul Hàn Quốc Melon-AX Hall
25 tháng 2 năm 2010 Đài Bắc Đài Loan Nhà thi đấu Đài Bắc
27 tháng 2 năm 2010 Quezon Philippines Araneta Coliseum
28 tháng 2 năm 2010 Marina Centre Singapore SSICEC Convention Hall
Australasia[7][12][13]
2 tháng 3 năm 2010 Perth Úc Challenge Stadium
5 tháng 3 năm 2010 Melbourne Rod Laver Arena
6 tháng 3 năm 2010 Sydney Sydney Entertainment Centre
8 tháng 3 năm 2010 Brisbane Brisbane Entertainment Centre
11 tháng 3 năm 2010 Auckland New Zealand Vector Arena
Asia[7]
14 tháng 3 năm 2010 Thượng Hải Trung Quốc Shanghai International Gymnastic Center
15 tháng 3 năm 2010
14 tháng 3 năm 2010 Bắc Kinh Nhà thi đấu Ngũ Khỏa Tùng
Bắc Mỹ[7]
11 tháng 4 năm 2010 Napa Hoa Kỳ Napa Valley Opera House
23 tháng 5 năm 2010 Thành phố New York Highline Ballroom
29 tháng 5 năm 2010 Miami Waterfront Theater
31 tháng 5 năm 2010 Clearwater Ruth Eckerd Hall
1 tháng 6 năm 2010 Orlando Hard Rock Live
3 tháng 6 năm 2010 Atlanta Chastain Park Amphitheater
4 tháng 6 năm 2010 Biloxi Studio A
5 tháng 6 năm 2010 Valdosta All-Starr Amphitheater
6 tháng 6 năm 2010 Raleigh Raleigh Amphitheatre
8 tháng 6 năm 2010 Boston Bank of America Pavilion
9 tháng 6 năm 2010 Vienna Wolf Trap Filene Center
10 tháng 6 năm 2010 thành phố New York Hammerstein Ballroom
12 tháng 6 năm 2010 Atlantic City Etess Arena
13 tháng 6 năm 2010 West Long Branch Multipurpose Activity Center
15 tháng 6 năm 2010 Uncasville Mohegan Sun Arena
17 tháng 6 năm 2010 Highland Park Ravinia Park Pavilion
18 tháng 6 năm 2010 Clarkston DTE Energy Music Theatre
21 tháng 6 năm 2010 Kansas City Midland Theatre
22 tháng 6 năm 2010 Broomfield 1stBank Center
23 tháng 6 năm 2010 Salt Lake City EnergySolutions Arena
25 tháng 6 năm 2010 Temecula Pechanga Showroom Theater
26 tháng 6 năm 2010 Los Angeles Gibson Amphitheatre
27 tháng 6 năm 2010 San Francisco Warfield Theater
28 tháng 6 năm 2010
30 tháng 6 năm 2010 Reno Grand Theatre
1 tháng 7 năm 2010 Fresno Save Mart Center
2 tháng 7 năm 2010 Las Vegas Bãi biển tại vịnh Mandalay
24 tháng 7 năm 2010 Boise Công viên Ann Morrison
4 tháng 8 năm 2010 Wenatchee Town Toyota Center
5 tháng 8 năm 2010 Kent ShoWare Center
6 tháng 8 năm 2010 Vancouver Canada Rogers Arena
8 tháng 8 năm 2010 Calgary Pengrowth Saddledome
9 tháng 8 năm 2010 Edmonton Rexall Palace
11 tháng 8 năm 2010 Winnipeg MTS Centre
14 tháng 8 năm 2010 Toronto Molson Amphitheatre
16 tháng 8 năm 2010 Montréal Bell Centre
18 tháng 8 năm 2010 Halifax Halifax Metro Centre
19 tháng 8 năm 2010 Saint John Harbour Station
21 tháng 8 năm 2010 St. John's Mile One Stadium
22 tháng 8 năm 2010 Baltimore Hoa Kỳ Pier Six Concert Pavilion
23 tháng 8 năm 2010 Lincoln Twin River Event Center
25 tháng 8 năm 2010 Pittsburgh Trib Total Media Amphitheatre
26 tháng 8 năm 2010 thành phố New York Hammerstein Ballroom
27 tháng 8 năm 2010 Cleveland Nautica Pavilion
28 tháng 8 năm 2010 Cincinnati PNC Pavilion
8 tháng 12 năm 2010 Miami Byron Carlyle Theater
9 tháng 12 năm 2010 Destiny Palladium
10 tháng 12 năm 2010
11 tháng 12 năm 2010
12 tháng 12 năm 2010
13 tháng 12 năm 2010
Mỹ Latinh[14]
18 tháng 2 năm 2011 Recife Brasil Chevrolet Hall
20 tháng 2 năm 2011 Brasília Nilson Nelson Gymnasium
23 tháng 2 năm 2011 Belo Horizonte Chevrolet Hall
25 tháng 2 năm 2011 Rio de Janeiro Citibank Hall
26 tháng 2 năm 2011 São Paulo Credicard Hall
1 tháng 3 năm 2011 Buenos Aires Argentina Luna Park
3 tháng 3 năm 2011 Santiago Chile Movistar Arena
5 tháng 3 năm 2011 Lima Perú Jockey Club del Perú
8 tháng 3 năm 2011 Quito Ecuador Coliseo General Rumiñahui
10 tháng 3 năm 2011 Caracas Venezuela Terraza del Centro Ciudad Comercial Tamanaco
12 tháng 3 năm 2011 Thành phố Panama Panama Teatro Anayansi
14 tháng 3 năm 2011 Zapopan México Auditorio Telmex
16 tháng 3 năm 2011 Mexico City Auditorio Nacional
18 tháng 3 năm 2011 Monterrey Arena Monterrey
Châu Á[14]
24 tháng 3 năm 2011 Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam Sân vận động Quân khu 7
26 tháng 3 năm 2011 Hà Nội Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình
Bị hủy bỏ
8 tháng 12 năm 2010 Kiev, Ukraine Kiev Internationl Exhibition Centre Buổi diễn bị dời đến ngày 13 tháng 12 năm 2009 tại Kiew Palace of Sports
13 tháng 12 năm 2009 Minsk, Belarus Minsk Sports Palace Bị hủy bỏ

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Backstreet Boys Gear Up For New Album This Is Us” (Thông cáo báo chí). PR Newswire. ngày 28 tháng 7 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2011.
  2. ^ “Cops charge Ricki-Lee Coulter for driving unregistered, uninsured while supporting Backstreet Boys”. Herald Sun. The Herald and Weekly Times. ngày 30 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  3. ^ “Backstreet Boys With Special Guest J Williams”. Voxy. Digital Advance Limited. ngày 5 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  4. ^ “Pop and Rock Listings”. The New York Times. The New York Times Company. ngày 3 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  5. ^ Prosser, Keegan (ngày 6 tháng 8 năm 2010). “Backstreet Boys review”. The News Tribune. The McClatchy Company. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  6. ^ Gargan, Scott (ngày 9 tháng 6 năm 2010). “Backstreet Boys make Mohegan Sun stop”. Connecticut Post. Hearst Corporation. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  7. ^ a b c d e “Tour: Past Events”. Website chính thức của Backstreet Boys. Jive Records. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  8. ^ “Backstreet Boys auf Deutschland-Tour” [Backstreet Boys on tour in Germany]. Excite (bằng tiếng Đức). IAC Search & Media. ngày 17 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  9. ^ “Backstreet Boys touren wieder” [Backstreet Boys tour again]. Focus (bằng tiếng Đức). Hubert Burda Media. ngày 17 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  10. ^ Valisno, Jeffery (ngày 25 tháng 2 năm 2010). “Musical kaleidoscope”. BusinessWorld. BusinessWorld Publishing Corporation. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.[liên kết hỏng]
  11. ^ Garcia, Cathy Rose A. (ngày 5 tháng 1 năm 2010). “Backstreet Boys Back in Seoul in February”. The Korea Times. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  12. ^ “Backstreet Boys' announce tour of Australia”. The Sunday Times. News Limited. ngày 8 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  13. ^ “Backstreet Boys head downunder”. Television New Zealand. ngày 28 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  14. ^ a b “Tour: Upcoming Events”. Website chính thức của Backstreet Boys. Jive Records. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]