Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox language family
{{Infobox language family
|name=Mã Lai-Đa Đảo
|name=Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo
|region=[[Đông Nam Á]] & [[châu Đại dương]]
|region=[[Đông Nam Á]], các đảo [[Thái Bình Dương]], [[Madagascar]]
|familycolor=Austronesian
|familycolor=Austronesian
|fam2=[[Nhóm ngôn ngữ Đài Loan Nam Đảo|Đài Loan Nam Đảo]] ?
|protoname=[[Ngôn ngữ Lai-Đa Đảo nguyên thủy|Mã Lai-Đa Đảo nguyên thủy]]
|protoname=[[tiếng Mã Lai-Đa Đảo nguyên thủy|Mã Lai-Đa Đảo nguyên thủy]]
|child1=[[Nhóm ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo Tây|Mã Lai-Đa Đảo Tây]] (địa lý)
|child1=[[Nhóm ngôn ngữ Batan|Batan]]
|child2=[[Nhóm ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo Trung-Đông|Mã Lai-Đa Đảo Trung-Đông]]
|child2=[[Nhóm ngôn ngữ Philippine|Philippine]]
|child3=[[Nhóm ngôn ngữ Borneo|Borneo]] (địa lý)
|child4={{nowrap|[[Malay-Polynesia hạt nhân]]}}
|iso5=poz
|iso5=poz
|glotto=mala1545
|glotto=mala1545
|glottorefname=Malayo-Polynesian
|glottorefname=Malayo-Polynesian
|map=Malayo-Polynesian.svg
|map=Malayo-Polynesian.svg
|mapcaption=Vùng phía đông ngôn ngữ Malay-Polynesia
|mapcaption=Mạn tây khu vực phân bố ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo.
{{legend|#006e7c|[[Nhóm ngôn ngữ Philippine|Philippine]] (không hiện: [[Tiếng Yami|Yami]] ở [[Đài Loan]])}}
{{legend|#006e7c|[[Nhóm ngôn ngữ Philippine|Philippine]] (không hiện: [[Tiếng Yami|Yami]] ở [[Đài Loan]]}}
{{legend|#ffa74d|[[Nhóm ngôn ngữ Borneo|Borneo]]}}
{{legend|#ffa74d|[[Nhóm ngôn ngữ Borneo|Borneo]]}}
{{legend|#b33b49|[[Nhóm ngôn ngữ Sunda-Sulawesi|Sunda–Sulawesi]] (không hiện: [[Tiếng Chamorro|Chamorro]])}}
{{legend|#b33b49|[[Nhóm ngôn ngữ Sunda-Sulawesi|Sunda–Sulawesi]] (không hiện: [[Tiếng Chamorro|Chamorro]])}}
{{legend|#a49800|[[Mã Lai-Đa Đảo trung tâm]]}}
{{legend|#a49800|[[Nhóm ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo Trung|Mã Lai-Đa Đảo Trung]]}}
{{legend|#85277f|[[Nhóm ngôn ngữ Halmahera–Cenderawasih|Halmahera–Cenderawasih]]}}
{{legend|#85277f|[[Nhóm ngôn ngữ Halmahera–Cenderawasih|Halmahera–Cenderawasih]]}}
{{legend|#ff60c5|[[Ngữ chi Châu Đại dương]] cực tây}}
{{legend|#ff60c5|Những [[Ngữ chi Châu Đại Dương|ngôn ngữ Châu Đại Dương]] viễn tây}}
|map2=Oceanic languages.svg
|map2=Oceanic languages.svg
|mapcaption2=Các nhánh của [[Ngữ chi Châu Đại dương]]:
|mapcaption2=Các nhánh của ngữ chi Châu Đại Dương:
{{legend|#FF8000|[[Nhóm ngôn ngữ Quần đảo Admiralty]] và [[Tiếng Yap|Yap]]}}
{{legend|#FF8000|[[Nhóm ngôn ngữ quần đảo Admiralty|Admiralty]] và [[tiếng Yap]]}}
{{legend|#FFD200|[[Nhóm ngôn ngữ St Matthias|St Matthias]]}}
{{legend|#FFD200|[[Nhóm ngôn ngữ St Matthias|St Matthias]]}}
{{legend|#00C800|[[Nhóm ngôn ngữ Tây châu Đại Dương]]}}
{{legend|#00C800|[[Nhóm ngôn ngữ châu Đại Dương Tây|Châu Đại Dương Tây]]}}
{{legend|#640064|[[Nhóm ngôn ngữ Temotu|Temotu]]}}
{{legend|#640064|[[Nhóm ngôn ngữ Temotu|Temotu]]}}
{{legend|#A00000|[[Nhóm ngôn ngữ Đông Nam Solomon|Đông Nam Solomon]]}}
{{legend|#A00000|[[Nhóm ngôn ngữ Đông Nam Solomon|Đông Nam Solomon]]}}
{{legend|#0000FF|[[Nhóm ngôn ngữ Nam châu Đại Dương|Southern Oceanic]]}}
{{legend|#0000FF|[[Nhóm ngôn ngữ châu Đại Dương Nam|Châu Đại Dương Nam]]}}
{{legend|#DC00DC|[[Họ ngôn ngữ Micronesia|Micronesia]]}}
{{legend|#DC00DC|[[Nhóm ngôn ngữ Micronesia|Micronesia]]}}
{{legend|#BEBE00|[[Nhóm ngôn ngữ Trung Thái Bình Dương|Fiji–Polynesia]]}}
{{legend|#BEBE00|[[Nhóm ngôn ngữ Trung Thái Bình Dương|Fiji–Đa Đảo]]}}
Các ôvan đen ở rìa tây bắc của [[Micronesia]][[Nhóm ngôn ngữ Sunda-Sulawesi|nhóm ngôn ngữ Sunda–Sulawesi]], gọi là [[tiếng Palau|Palau]] và [[tiếng Chamorro|Chamorro]]. Các vòng tròn đen với chấm lụcngoại biên của [[ngữ hệ Papua]].
Hai vòng '''đen''' ở rìa tây bắc Micronesia là hai ngôn ngữ [[Nhóm ngôn ngữ Sunda–Sulawesi|Sunda–Sulawesi]] ([[tiếng Palau]] và [[tiếng Chamorro]]). Vòng '''đen''' trong quầng xanhnhững ngôn ngữ Papua ngoài khơi.
}}
}}


'''Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo''' là một phân nhóm của [[ngữ hệ Nam Đảo]], với tổng cộng chừng 385,5 triệu người nói. Các ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo là ngôn ngữ của các dân tộc Nam Đảo ở [[Đông Nam Á]] hải đảo, các đảo trong Thái Bình Dương, [[Madagascar]], cùng một phần Đông Nam Á lục địa. Những ngôn ngữ miền tây của ngữ tộc cho thấy ảnh hưởng của [[tiếng Phạn]] và [[tiếng Ả Rập]] do ảnh hưởng của [[Ấn Độ giáo]], [[Phật giáo]], và, từ thế kỷ X, [[Hồi giáo]].
'''Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo, ngữ tộc Malay-Polynesia''' hay '''ngữ tộc Mã Lai-Polynesia''' là một phân nhánh của [[ngữ hệ Nam Đảo]], với khoảng 385,5 triệu người sử dụng.


Hai đặc điểm của ngữ tộc là hệ thống [[phụ tố]] và [[láy âm]] (lập lại toàn bộ hay một phần từ, như trong ''[[wiki-wiki]])'' để tạo từ mới. Như những ngôn ngữ Nam Đảo khác, chúng thường có hệ thống âm vị nhỏ. Hầu hết không có cụm phụ âm (ví dụ, [skr]). Đa số có ít phụ âm, thường là năm.
Các ngôn ngữ thuộc ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo được nói bởi những [[người Austronesia|người Nam Đảo]] ở các đảo khu vực [[Đông Nam Á]] và [[Thái Bình Dương]], và một số lượng nhỏ hơn ở lục địa châu Á. Rìa địa lý về phía đông bắc là [[Campuchia]], [[Lào]], [[Việt Nam]] và phụ cận, cùng với [[bán đảo Mã Lai]]. Rìa phía bắc không vượt quá phía bắc của tỉnh [[Pattani (tỉnh)|Pattani]] nằm ở phía nam [[Thái Lan]]. [[Tiếng Malagasy]] được nói ở đảo [[Madagascar]] nằm ở ngoài khơi bờ biển phía đông của châu Phi ở [[Ấn Độ Dương]].


==Ngôn ngữ==
Một phần của ngữ tộc này chịu ảnh hưởng mạnh của [[tiếng Phạn]] và đặc biệt là [[tiếng Ả Rập]], do phía Tây của khu vực đã từng là một thành trì của [[Phật giáo]], [[Ấn Độ giáo]], và từ thế kỷ thứ X là [[Hồi giáo]].
Những ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo hạt nhân có khoảng 230 triệu người nói, bao gồm những ngôn ngữ như [[tiếng Mã Lai]] ([[tiếng Indonesia]] và [[tiếng Malaysia]]), [[tiếng Sunda]], [[tiếng Java]], [[tiếng Bugis]], [[tiếng Bali]], [[tiếng Aceh]]; cùng những [[Ngữ chi Châu Đại Dương|ngôn ngữ châu Đại Dương]], như [[tiếng Tolai]], [[tiếng Gilbert]], [[tiếng Fiji]], [[tiếng Hawaii]], [[tiếng Māori]], [[tiếng Samoa]], [[tiếng Tahiti]], và [[tiếng Tonga]].


[[Nhóm ngôn ngữ Philippines]] là nhánh cổ xưa nhất về ngữ pháp trong ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo, với hơn 100 triệu người nói, kéo dài từ đảo [[Lan Tự]] (Đài Loan), toàn [[quần đảo Philippines]], và [[Sulawesi]] ([[Indonesia]]). Nhóm Philippines gồm [[tiếng Tagalog]] ([[tiếng Filipino]]), [[tiếng Cebu]], [[tiếng Ilokano]], [[tiếng Hiligaynon]], [[tiếng Trung Bikol]], [[tiếng Waray]], và [[tiếng Kapampangan]], mỗi tiếng có trên 3 triệu người nói.
Hai đặc trưng hình thái của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo là hệ thống [[phụ tố]] hóa và [[láy âm]] (lặp lại toàn bộ hay một phần của một từ, chẳng hạn như ''wiki-wiki'' để tạo ra các từ mới). Giống như các ngôn ngữ Nam Đảo khác, chúng có các kho âm vị nhỏ; vì thế một văn bản có ít âm nhưng thường xuyên lặp lại. Phần lớn các ngôn ngữ trong ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo cũng thiếu các cụm [[phụ âm]] (tương tự như [str] trong tiếng Anh). Phần lớn cũng chỉ có một tập hợp nhỏ các [[nguyên âm]], với 5 là phổ biến.


Ở Bắc Borneo, ngôn ngữ đông người nói nhất là [[tiếng Dusun|tiếng Kadazan-Dusun]], với trên 200.000+ người nói. Xa tận châu Phi, trên đảo [[Madagascar]], có [[tiếng Malagasy]], một ngôn ngữ được người Nam Đảo mang đến.
== Các ngôn ngữ ==
[[Nhóm ngôn ngữ Philippine|Các ngôn ngữ Philippine]] được nói bởi khoảng 100 triệu người, bao gồm [[tiếng Tagalog]] (tiếng Philippines), [[tiếng Cebuano]], [[tiếng Ilokano]], [[tiếng Hiligaynon]], [[tiếng Trung Bikol]], [[tiếng Waray-Waray]], và [[tiếng Kapampangan]], mỗi thứ tiếng có ít nhất ba triệu người nói.


==Chú thích==
Được sử dụng rộng rãi nhất trong [[nhóm ngôn ngữ Borneo]] là [[tiếng Malagasy]], với 20 triệu người ở đảo [[Madagascar]].
{{reflist}}


==Liên kết ngoài==
Nhóm ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo hạt nhân được khoảng 230 triệu người nói và bao gồm:
{{Portal|Ngôn ngữ}}
* [[Nhóm ngôn ngữ Sunda-Sulawesi]]: [[Tiếng Chamorro]], [[tiếng Palau]], [[tiếng Toba Batak]]
*[http://language.psy.auckland.ac.nz/austronesian/img/FullTreeFigure.pdf 2008 Austronesian Basic Vocabulary Database analysis]
** [[Nhóm ngôn ngữ Malay-Sumbawa]]: [[Tiếng Malay|tiếng Mã Lai]] (Indonesia và Malaysia), [[tiếng Sunda]], [[tiếng Java]], [[tiếng Bali]], [[tiếng Aceh]], [[tiếng Chăm]], [[tiếng Gia Rai]], [[tiếng Minangkabau]], [[tiếng Tetum]].
*[https://web.archive.org/web/20090420130205/http://www.history.com/encyclopedia.do?articleId=215578 History.com Encyclopedia: Malayo-Polynesian Languages]
* [[Ngữ nhánh Châu Đại Dương]]: bao gồm [[tiếng Tolai]], [[tiếng Gilbert]] (Kiribati), [[tiếng Fiji]].
** [[Nhóm ngôn ngữ Polynesia|Nhóm ngôn ngữ Đa Đảo]]: [[tiếng Hawaii]], [[tiếng Maori]], [[tiếng Samoa]], [[tiếng Tahiti]], [[tiếng Tonga]].

== Chỉ dẫn ==
{{Notelist}}

== Tham khảo ==
{{tham khảo}}

== Xem thêm ==
* [[Danh sách ngôn ngữ]]
* [[Danh sách các nước theo ngôn ngữ nói]]
* [[Danh sách ngôn ngữ theo tổng số người sử dụng]]


{{DEFAULTSORT:Mã Lai-Đa Đảo}}
{{DEFAULTSORT:Mã Lai-Đa Đảo}}

Phiên bản lúc 14:14, ngày 3 tháng 7 năm 2018

Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo
Phân bố
địa lý
Đông Nam Á, các đảo Thái Bình Dương, Madagascar
Phân loại ngôn ngữ họcNam Đảo
  • Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo
Ngôn ngữ nguyên thủy:Mã Lai-Đa Đảo nguyên thủy
Ngôn ngữ con:
ISO 639-5:poz
Glottolog:mala1545[1]
{{{mapalt}}}
Mạn tây khu vực phân bố ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo.
  Philippine (không hiện: YamiĐài Loan
  Borneo
  Sunda–Sulawesi (không hiện: Chamorro)
  Những ngôn ngữ Châu Đại Dương viễn tây

Các nhánh của ngữ chi Châu Đại Dương:
  Temotu
Hai vòng đen ở rìa tây bắc Micronesia là hai ngôn ngữ Sunda–Sulawesi (tiếng Palautiếng Chamorro). Vòng đen trong quầng xanh là những ngôn ngữ Papua ngoài khơi.

Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo là một phân nhóm của ngữ hệ Nam Đảo, với tổng cộng chừng 385,5 triệu người nói. Các ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo là ngôn ngữ của các dân tộc Nam Đảo ở Đông Nam Á hải đảo, các đảo trong Thái Bình Dương, Madagascar, cùng một phần Đông Nam Á lục địa. Những ngôn ngữ miền tây của ngữ tộc cho thấy ảnh hưởng của tiếng Phạntiếng Ả Rập do ảnh hưởng của Ấn Độ giáo, Phật giáo, và, từ thế kỷ X, Hồi giáo.

Hai đặc điểm của ngữ tộc là hệ thống phụ tốláy âm (lập lại toàn bộ hay một phần từ, như trong wiki-wiki) để tạo từ mới. Như những ngôn ngữ Nam Đảo khác, chúng thường có hệ thống âm vị nhỏ. Hầu hết không có cụm phụ âm (ví dụ, [skr]). Đa số có ít phụ âm, thường là năm.

Ngôn ngữ

Những ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo hạt nhân có khoảng 230 triệu người nói, bao gồm những ngôn ngữ như tiếng Mã Lai (tiếng Indonesiatiếng Malaysia), tiếng Sunda, tiếng Java, tiếng Bugis, tiếng Bali, tiếng Aceh; cùng những ngôn ngữ châu Đại Dương, như tiếng Tolai, tiếng Gilbert, tiếng Fiji, tiếng Hawaii, tiếng Māori, tiếng Samoa, tiếng Tahiti, và tiếng Tonga.

Nhóm ngôn ngữ Philippines là nhánh cổ xưa nhất về ngữ pháp trong ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo, với hơn 100 triệu người nói, kéo dài từ đảo Lan Tự (Đài Loan), toàn quần đảo Philippines, và Sulawesi (Indonesia). Nhóm Philippines gồm tiếng Tagalog (tiếng Filipino), tiếng Cebu, tiếng Ilokano, tiếng Hiligaynon, tiếng Trung Bikol, tiếng Waray, và tiếng Kapampangan, mỗi tiếng có trên 3 triệu người nói.

Ở Bắc Borneo, ngôn ngữ đông người nói nhất là tiếng Kadazan-Dusun, với trên 200.000+ người nói. Xa tận châu Phi, trên đảo Madagascar, có tiếng Malagasy, một ngôn ngữ được người Nam Đảo mang đến.

Chú thích

  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Malayo-Polynesian”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.

Liên kết ngoài