Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
|||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
||
| tên = Thành Tổ |
| tên = Minh Thành Tổ Hoàng hậu |
||
| tên gốc = 成祖 |
| tên gốc = 明成祖皇后 |
||
| hình = 仁孝文皇后.jpg |
| hình = 仁孝文皇后.jpg |
||
| chức vị = [[Hoàng hậu]] [[nhà |
| chức vị = [[Hoàng hậu]] [[nhà Minh]] |
||
| tại vị = [[1402]] - [[1407]] |
| tại vị = [[1402]] - [[1407]] |
||
| tiền nhiệm = <font color = "grey">[[Hiếu Mẫn Nhượng hoàng hậu]]</font> |
| tiền nhiệm = <font color = "grey">[[Hiếu Mẫn Nhượng hoàng hậu|Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu]]</font> |
||
| kế nhiệm = <font color="blue">[[Thành Hiếu Chiêu hoàng hậu| |
| kế nhiệm = <font color="blue">[[Thành Hiếu Chiêu hoàng hậu|Thành Hiếu Chiêu Hoàng hậu]]</font> |
||
| phối ngẫu = [[Minh Thành Tổ]]<br> |
| phối ngẫu = [[Minh Thành Tổ]]<br>Chu Đệ |
||
| con cái = [[Minh Nhân Tông]] |
| con cái = [[Minh Nhân Tông]]<br>Chu Cao Sí<br> |
||
Hán vương<br>[[Chu Cao Hú]]<br> |
|||
Triệu vương<br>[[Chu Cao Toại]]<br> |
|||
Vĩnh An công chúa<br> |
|||
Vĩnh Bình công chúa<br> |
|||
⚫ | |||
An Thành công chúa<br> |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
Hàm Ninh công chúa |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
| mẹ = Tạ phu nhân |
| mẹ = Tạ phu nhân |
||
| sinh = [[5 tháng 3]], [[1362]] |
| sinh = [[5 tháng 3]], [[1362]] |
||
| nơi sinh = |
| nơi sinh = Hào Châu |
||
| mất = |
| mất = [[1407]] |
||
| nơi mất = [[Nam Kinh]] |
| nơi mất = [[Nam Kinh]] |
||
| ngày an táng = |
| ngày an táng = |
||
| nơi an táng = |
| nơi an táng = Trường lăng (長陵) |
||
}} |
}} |
||
'''Nhân Hiếu Văn |
'''Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 仁孝文皇后; [[5 tháng 3]], [[1362]] - [[27 tháng 8]], [[1407]]), là [[Hoàng hậu]] duy nhất của [[Minh Thành Tổ]] Chu Đệ và là sinh mẫu của [[Minh Nhân Tông]] Chu Cao Sí. |
||
Bà nổi tiếng trong lịch sử [[nhà Minh]] bởi tính cách hiền huệ và công lao to lớn trong sự nghiệp của [[Minh Thành Tổ]]. |
|||
== Thân thế == |
== Thân thế == |
Phiên bản lúc 10:34, ngày 10 tháng 12 năm 2018
Minh Thành Tổ Hoàng hậu 明成祖皇后 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng hậu nhà Minh | |||||||||
Tại vị | 1402 - 1407 | ||||||||
Tiền nhiệm | Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu | ||||||||
Kế nhiệm | Thành Hiếu Chiêu Hoàng hậu | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 5 tháng 3, 1362 Hào Châu | ||||||||
Mất | 1407 Nam Kinh | ||||||||
An táng | Trường lăng (長陵) | ||||||||
Phối ngẫu | Minh Thành Tổ Chu Đệ | ||||||||
Hậu duệ | Minh Nhân Tông Chu Cao Sí Hán vương Triệu vương Vĩnh An công chúa Vĩnh Bình công chúa An Thành công chúa | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | nhà Minh | ||||||||
Thân phụ | Từ Đạt | ||||||||
Thân mẫu | Tạ phu nhân |
Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu (chữ Hán: 仁孝文皇后; 5 tháng 3, 1362 - 27 tháng 8, 1407), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Thành Tổ Chu Đệ và là sinh mẫu của Minh Nhân Tông Chu Cao Sí.
Bà nổi tiếng trong lịch sử nhà Minh bởi tính cách hiền huệ và công lao to lớn trong sự nghiệp của Minh Thành Tổ.
Thân thế
Nhân Hiếu hoàng hậu họ Từ (徐氏) tên là Từ Nghĩa Hoa, người Hào Châu (濠州), sinh ngày 9 tháng 2 (âm lịch) vào năm Chí Chính thứ 22 thời Nguyên Huệ Tông, là con gái của Khai quốc đại công thần Từ Đạt, một trong 18 anh em kết nghĩa của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương khi còn hàn vi. Mẹ bà là Tạ phu nhân, con gái thứ của Tạ Tái Hưng (謝再興).
Bà có bốn người anh trai; Từ Huy Tổ (徐輝祖), Từ Thiêm Phúc (徐添福), Từ Ưng Tự (徐膺緒) và Từ Tăng Thọ (徐增壽). Ngoài ra còn 2 người em gái, đều lấy các người con trai khác của Minh Thái Tổ; Đại Giản vương Chu Quế (朱桂) và An Huệ vương Chu Doanh (朱楹).
Yên Vương phi
Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương có giao tình tốt với cha bà là Từ Đạt, muốn hậu đãi nhà họ Từ, bèn gả Từ thị cho Yên vương Chu Lệ (朱棣).
Năm Hồng Vũ thứ 9 (1377), ngày 27 tháng 1, bà chính thức được gả cho Chu Đệ. Lúc đó Từ thị mới 15 tuổi, còn Chu Lệ cũng mới 17 tuổi. Từ thị tư sắc xinh đẹp, ôn nhu hòa hiếu, đối với Mã hoàng hậu rất đúng lễ nghi nên được bà yêu quý. Tháng 3, năm Hồng Vũ thứ 13 (1381), Yên vương phi cùng Chu Đệ đến phiên ấp Bắc Bình (北平).
Năm Hồng Vũ thứ 32 (1399), Minh Thái Tổ qua đời, cháu đích tôn là Chu Doãn Văn lên kế vị, đổi niên hiệu Kiến Văn, tức Minh Huệ Đế. Yên vương từ lâu có ý muốn cướp ngôi, bèn tập hợp gây dựng thanh thế hiển hách.
Hoàng hậu
Khi Chu Đệ phát động “Tĩnh Nam chi biến”, triều đình đã phái Lý Cảnh Long vây đánh Bắc Bình đúng lúc Chu Đệ đang đến xin cứu viện ở Ninh Vương Chu Quyền. Chính lúc nguy cấp, Từ vương phi yếu đuối mảnh mai đã khoác chiến giáp, thân chinh xung trận, chỉ huy quân sỹ, đích thân đánh trống trận đầy nhuệ khí, chiến thắng đối thủ cứu thành công Bắc Bình.
Khi Chu Đệ phát động “Tĩnh Nam chi biến”, Từ gia chia thành hai phe. Đại ca của Từ vương phi đứng thế đối đầu với Chu Đệ bảo vệ Văn Đế. Vì muốn giúp chồng hoàn thành đại nghiệp, Từ vương phi đã đau đớn gạt bỏ tình thân đứng thế đối đầu với chính anh ruột mình, bỗng chốc từ anh em ruột trở thành kẻ địch.
Minh Huệ Đế mất tích, bị phế truất, Yên vương tức vị, tức Minh Thành Tổ, đổi niên hiệu là Vĩnh Lạc (永樂). Từ thị được sắc phong Hoàng hậu. Từ hoàng hậu là người có học vấn, lễ độ, bà tương trợ rất nhiều cho Thành Tổ trong việc cai trị và chưởng quản hậu cung.
Năm Vĩnh Lạc thứ 2 (1403), bà cho ban hành cả nước Nội huấn (内训) và Khuyến Thiện thư (劝善书), để giảng công đức cho phụ nữ khắp cả nước và truyền bá tư tưởng quy thiện cho nhân dân thiên hạ. Việc làm của bà giúp Thành Tổ lấy được nhân tâm, giúp đỡ xóa nhòa đi việc cướp ngôi của Thành Tổ.
Từ hoàng hậu còn cho triệu các mệnh phụ phu nhân của các danh thần trong triều, ban thưởng cho họ và thường trò chuyện với họ. Bà đề cao sự hiền đức và tấm lòng giúp chồng trong sự nghiệp. Bà còn năng động khuyến khích Thành Tổ áp dụng luật nhân từ, khuyến khích trọng dụng hiền tài, xóa bỏ hình cụ, lấy nhân từ mà cai trị.
Năm Vĩnh Lạc thứ 5 (1407), ngày 22 tháng 7 (âm lịch), Từ hoàng hậu qua đời, thọ 46 tuổi. Sau khi qua đời, thụy hiệu của bà là Nhân Hiếu Từ Ý Thành Minh Trang Hiến Phối Thiên Tề Thánh Văn hoàng hậu (仁孝慈懿誠明庄獻配天齊聖文皇后).
Hậu duệ
Nhân Hiếu Văn hoàng hậu Từ thị với Minh Thành Tổ Vĩnh Lạc hoàng đế có với nhau ba con trai và bốn con gái:
- Chu Cao Sí [朱高炽], tức Nhân Tông Chiêu hoàng đế (仁宗昭皇帝), con trưởng của Thành Tổ Vĩnh Lạc hoàng đế.
- Vĩnh An công chúa [永安公主; 1377 - 1417], hạ giá lấy Quảng Bình hầu Viên Dung (袁容).
- Vĩnh Bình công chúa [永平公主; 1379 - 1444], hạ giá lấy Phú Dương hầu Lý Phượng (李让).
- Chu Cao Hú [朱高煦; 30 tháng 12, 1380 - 6 tháng 10, 1426], hoàng nhị tử, tước phong là Cao Dương quận vương (高阳郡王), về sau cải thành Hán vương (汉王). Sinh thời ông cường tráng anh tuấn, giỏi cung kị, rất được Thành Tổ coi trọng, từng có ý được lập Thái tử. Nhưng Thành Tổ quyết định lập trưởng huynh Chu Cao Sí, khiến ông bất mãn, từ đó nuôi ý noi gương Thành Tổ mà đoạt ngôi từ anh. Phát động Cao Hú chi loạn (高煦之亂) nhưng bị thất bại, bị cháu ruột là Minh Tuyên Tông Tuyên Đức hoàng đế bắt giam và giết chết. Có 11 người con, và 9 trong số đó tham gia cùng ông vào binh biến, đều bị giết chết.
- Chu Cao Toại [朱高燧; 19 tháng 1, 1383 - 5 tháng 10, 1431], hoàng tam tử, tước phong là Triệu vương (趙王). Sau khi qua đời, được truy thụy là Triệu Giản vương (趙簡王). Có ba người con trai.
- An Thành công chúa [安成公主; 1384 - 1443], hạ giá Tống Hổ (宋琥), con trai của Tây Ninh hầu Tống Thịnh (宋晟).
- Hàm Ninh công chúa [咸宁公主; 1385 - 1440], hạ giá lấy Tống Anh (宋瑛), con trai của Tây Ninh hầu.