Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách đĩa nhạc của Sia”
Đã lùi lại sửa đổi 54093185 của 2001:EE0:56B7:D8F0:6D08:90DC:8070:E6AC (thảo luận) Thẻ: Lùi sửa |
|||
Dòng 605: | Dòng 605: | ||
| ''[[7 (album của David Guetta)|7]]'' |
| ''[[7 (album của David Guetta)|7]]'' |
||
|- |
|- |
||
! scope="row"| "Here I Am" |
! scope="row"| "Here I Am"<ref>{{chú thích web|url=https://itunes.apple.com/au/album/here-i-am-from-dumplin-original-motion-picture-soundtrack/1435622037|title=Here I Am - single|publisher=iTunes Úc|date=14 tháng 9 năm 2018|accessdate=ngày 15 tháng 6 năm 2019}}</ref><br>{{small|(với [[Dolly Parton]])}} |
||
| — || — || — || — || — || — || — || — || — || — |
| — || — || — || — || — || — || — || — || — || — |
||
| |
| |
Phiên bản lúc 07:21, ngày 15 tháng 6 năm 2019
Danh sách đĩa nhạc của Sia | |
---|---|
Sia biểu diễn trực tiếp tại Boston, năm 2016. | |
Album phòng thu | 8 |
Album trực tiếp | 6 |
Album tổng hợp | 1 |
Album video | 1 |
Video âm nhạc | 50 |
Đĩa đơn | 35 |
Ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Úc Sia đã phát hành 8 album phòng thu, 6 album trực tiếp, 35 đĩa đơn (bao gồm 11 đĩa đơn với tư cách là một nghệ sĩ góp mặt) và 42 video âm nhạc. Năm 1997, cô phát hành album phòng thu đầu tay của cô, có tựa đề OnlySee. Album đã không đạt được thành công về phương diện thương mại, và không bài hát nào trong số những bài hát trong album được phát hành dưới dạng các đĩa đơn. Bốn năm sau đó, Sia phát hành album phòng thu thứ hai của cô, Healing Is Difficult, vào năm 2001.[1] Album bao gồm ba đĩa đơn: "Taken for Granted", "Little Man" và "Drink to Get Drunk". Đĩa đơn đầu tiên, "Taken for Granted", đứng ở vị trí thứ 10 trong bảng xếp hạng UK Singles Chart.[2]
Năm 2004, album phòng thu thứ ba của nữ ca sĩ, Colour the Small One, chính thức ra mắt. Bốn đĩa đơn của album bao gồm "Don't Bring Me Down", "Breathe Me", "Where I Belong" và "Numb". "Breathe Me" là đĩa đơn thành công nhất từ album Colour the Small One, giành lấy vị trí xếp hạng thứ 19 ở Đan Mạch, thứ 71 ở Liên hiệp Anh (L.H. Anh) và thứ 81 ở Pháp. Năm 2008, Some People Have Real Problems, là album phòng thu thứ tư của Sia, được phát hành. Album đã được chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc (ARIA),[3] và bao gồm bốn đĩa đơn: "Day Too Soon", "The Girl You Lost to Cocaine", "Soon We'll Be Found" và "Buttons". Album tiếp theo, We Are Born được ra mắt vào năm 2010. Album được ARIA chứng nhận Vàng,[3] và bao gồm các đĩa đơn "You've Changed", "Clap Your Hands", "Bring Night" và "I'm in Here".
Năm 2011, Sia góp mặt trong các đĩa đơn nằm trong các bảng xếp hạng top 10, gồm "Titanium" của David Guetta và "Wild Ones" của Flo Rida. Năm 2013, Sia đóng góp bài hát "Elastic Heart" làm phần nhạc phim của bộ phim Mỹ năm 2013 The Hunger Games: Bắt lửa. Một năm sau, nữ ca sĩ cho phát hành album phòng thu thứ sáu, 1000 Forms of Fear. Nó trở thành album được phát hành thành công nhất của Sia, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada và Mỹ. Nó đã sớm được chứng nhận Bạch kim ở Úc và Vàng ở Pháp.[4][5] Cho đến tháng 1 năm 2016, album đã bán được 1 triệu bản trên toàn cầu.[6] Đĩa đơn đầu tiên của album, "Chandelier", trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Sia với tư cách là một nghệ sĩ hát chính, được xếp hạng trong top 10 trên các bảng xếp hạng của nhiều quốc gia. 1000 Forms of Fear được quảng bá rộng rãi bởi các đĩa đơn như "Big Girls Cry", phiên bản đơn ca do Sia trình bày của đĩa đơn "Elastic Heart", và "Fire Meet Gasoline".
Album thứ bảy của Sia, This Is Acting, được phát hành vào năm 2016. Nó trở thành album thứ hai của cô liên tiếp đứng đầu các bảng xếp hạng âm nhạc, nằm trong top 10 ở nhiều quốc gia, bao gồm Canada, L.H. Anh và Mỹ. Hai đĩa đơn "Alive" và "Cheap Thrills" (cả phiên bản đơn ca và phiên bản có sự góp giọng của nam ca sĩ/rapper Sean Paul) trong album được xếp hạng trong top 10 ở đất nước quê hương cô. Hai đĩa đơn tiếp theo trở thành bài hát nổi tiếng nhất của cô với tư cách là một nghệ sĩ hát chính, vươn lên đứng ở top 5 ở nhiều nước châu Âu và đứng đầu trong bảng xếp hạng Billboard Hot 100, cũng là bài hát đầu tiên của Sia có vị trí cao đến như vậy.
Trong vai trò là một người viết bài hát, cô đã bán được hơn 25 triệu bài hát trên toàn cầu tính đến tháng 10 năm 2014.[7]
Album
Album phòng thu
Tiêu đề | Thông tin album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận (dựa trên doanh số) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc [8] |
Canada [9] |
Đan Mạch [10] |
Pháp [11] |
Đức [12] |
Ý [13] |
New Zealand [14] |
Thụy Điển [15] |
L.H. Anh [16] |
Mỹ [9] | ||||||||
OnlySee[17] |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
|
|||||
Healing Is Difficult[1] |
|
99 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||
Colour the Small One[19] |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | 180 | — | ||||||
Some People Have Real Problems[20] |
|
41 | — | — | 58 | — | — | — | — | 106 | 26 | ||||||
We Are Born[21] |
|
2 | 60 | 14 | 42 | 73 | — | — | — | 74 | 37 |
| |||||
1000 Forms of Fear[22] |
|
1 | 1 | 5 | 8 | 30 | 33 | 4 | 4 | 5 | 1 | ||||||
This Is Acting[31] |
|
1 | 2 | 11 | 3 | 14 | 13 | 5 | 10 | 3 | 4 |
|
|||||
Everyday Is Christmas[42] |
|
7 | 8 | 7 [43] |
41 | 38 | 56 | 22 | 7 [44] |
39 | 27 |
|
|||||
"—" biểu thị album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Album tuyển tập
Tiêu đề | Thông tin album | Vị trí cao nhất |
---|---|---|
Úc [46] | ||
Best Of...[47] |
|
27 |
Album trực tiếp
Tiêu đề | Thông tin album |
---|---|
Lady Croissant[48] |
|
iTunes Live from Sydney[49] |
|
iTunes Live – ARIA Concert Series[50] |
|
The We Meaning You Tour (Copenhagen 12.05.2010)[51] |
|
The We Meaning You Tour, Live at the Roundhouse 27.05.2010[52] |
|
Spotify Sessions[53] |
|
Album phối lại
Tiêu đề | Thông tin album |
---|---|
The Girl You Lost to Cocaine (Remixes)[54] |
|
Remixes 1 – EP[55] |
|
Remixes 2 – EP[56] |
|
Buttons (Remixes)[57] |
|
Elastic Heart (The Remixes)[58] |
|
Chandelier Remixes – EP[59] |
|
Big Girls Cry (Remixes) – EP[60] |
|
Alive (Remixes) – EP[61] |
|
Cheap Thrills (Remixes)[62] |
|
Album video
Tiêu đề | Thông tin album |
---|---|
TV Is My Parent[63] |
|
Đĩa đơn
Hát chính
Tiêu đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận (dựa theo doanh số) |
Album | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc [64] |
Canada [65] |
Đan Mạch [10] |
Pháp [66] |
Đức [67] |
Ý [13] |
New Zealand [14] |
Thụy Điển [15] |
L.H. Anh [2] |
Mỹ [68] | ||||||||
"Taken for Granted" | 2000 | 100 | — | — | — | — | — | — | — | 10 | — | Healing Is Difficult | |||||
"Little Man"[69] | — | — | — | — | — | — | — | — | 82 | — | |||||||
"Drink to Get Drunk"[70] (với Different Gear) |
2001 | — | — | — | — | — | 43 | — | — | 91 | — | ||||||
"Don't Bring Me Down"[71] | 2003 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Colour the Small One | |||||
"Breathe Me" | 2004 | — | — | 19 | 81 | — | — | — | — | 71 | — | ||||||
"Where I Belong"[75] | — | — | — | — | — | — | — | — | 85 | — | |||||||
"Numb"[76] | 2005 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||
"Day Too Soon"[77] | 2007 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Some People Have Real Problems | |||||
"The Girl You Lost to Cocaine" | 2008 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||
"Soon We'll Be Found" | 89 | — | — | — | — | — | — | — | 94 | — | |||||||
"Buttons"[78] | 2009 | 67 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||||
"You've Changed" | 31 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | We Are Born | ||||||
"Under the Milky Way"[79] | 2010 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không thuộc album nào | |||||
"Clap Your Hands" | 17 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | We Are Born | ||||||
"Bring Night"[80] | 99 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||||||
"Elastic Heart" (hợp tác với The Weeknd và Diplo) |
2013 | 67 | — | 21 | — | — | 11 | 7 | — | 61 | — | The Hunger Games: Catching Fire | |||||
"Chandelier" | 2014 | 2 | 6 | 6 | 1 | 10 | 2 | 3 | 4 | 6 | 8 | 1000 Forms of Fear | |||||
"Big Girls Cry" | 16 | 64 | — | 18 | — | — | — | — | 77 | —[a] | |||||||
"Elastic Heart" | 2015 | 5 | 7 | 21 | 23 | 29 | 11 | 7 | 14 | 10 | 17 | ||||||
"Fire Meet Gasoline" | 60 | — | — | 39 | 85 | — | — | — | 193 | — | |||||||
"Alive" | 10 | 28 | — | 17 | — | 57 | 29 | 69 | 30 | 56 | This Is Acting | ||||||
"Cheap Thrills" (hợp tác với Sean Paul) |
2016 | 6 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 2 | 1 | ||||||
"The Greatest"[b] (hợp tác với Kendrick Lamar) |
2 | 6 | 5 | 3 | 3 | 5 | 5 | 5 | 5 | 18 | |||||||
"Never Give Up" | 29 | — | — | 17 | 8 | — | — | — | — | — | Lion | ||||||
"Angel by the Wings" | — | — | — | — | — | — | —[c] | — | — | — | The Eagle Huntress | ||||||
"Move Your Body"[111] | 2017 | 34 | 82 | — | 62 | — | 90 [112] |
—[d] | 57 | 59 | — | This Is Acting | |||||
"To Be Human"[114] (hợp tác với Labrinth) |
— | — | — | 117 | — | — | — | — | — | — | Wonder Woman | ||||||
"Free Me"[115] | — | — | — | 155 | — | — | —[e] | — | — | — | Đĩa đơn không thuộc album nào | ||||||
"Rainbow" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | My Little Pony: The Movie | ||||||
"Santa's Coming for Us" | — | 67 | — | 45 | 50 | 82 [117] |
—[f] | 46 [119] |
24 | —[g] | Everyday Is Christmas | ||||||
"Helium" (với David Guetta và Afrojack) |
2018 | — | — | — | — | — | — | —[h] | 61 | — | — | Fifty Shades Darker | |||||
"Flames" (với David Guetta) |
19 | 66 | 40 | 2 | 7 | 11 | —[i] | 9 | 7 | — | 7 | ||||||
"Here I Am"[126] (với Dolly Parton) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Dumplin' | ||||||
"I'm Still Here"[127] | — | — | — | — | — | — | —[j] | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | ||||||
"—" biểu thị đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Hợp tác
Tiêu đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận (dựa trên doanh số) |
Album | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc [64] |
Canada [65] |
Đan Mạch [10] |
Pháp [66] |
Đức [67] |
Ý [13] |
New Zealand [14] |
Thụy Điển [15] |
L.H. Anh [2] |
Mỹ [68] | |||||||||
"Destiny" (Zero 7 hợp tác với Sia và Sophie Barker) |
2001 | — | — | — | — | — | — | — | — | 30 | — | Simple Things | ||||||
"Somersault" (Zero 7 hợp tác với Sia) |
2004 | — | — | — | — | — | — | — | — | 56 | — | When It Falls | ||||||
"I'll Forget You"[129] (Lior hợp tác với Sia) |
2011 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Corner of an Endless Road | ||||||
"I Love It" (Hilltop Hoods hợp tác với Sia) |
6 | — | — | — | — | — | 13 | — | — | — | Drinking from the Sun | |||||||
"Titanium" (David Guetta hợp tác với Sia) |
5 | 7 | 3 | 3 | 5 | 3 | 3 | 3 | 1 | 7 | Nothing but the Beat | |||||||
"Wild Ones" (Flo Rida hợp tác với Sia) |
1 | 1 | 11 | 11 | 6 | 15 | 1 | 3 | 4 | 5 | Wild Ones | |||||||
"Wild One Two" (Jack Back hợp tác với David Guetta, Nicky Romero và Sia) |
2012 | 52 | — | — | — | 65 | — | — | — | 171 | — | Nothing but the Beat 2.0 | ||||||
"She Wolf (Falling to Pieces)" (David Guetta hợp tác với Sia) |
11 | 35 | 7 | 4 | 3 | 6 | 19 | 4 | 8 | — | ||||||||
"Dim the Light" (Creep hợp tác với Sia) |
2013 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Echoes | ||||||
"Battle Cry" (Angel Haze hợp tác với Sia) |
2014 | — | — | — | — | — | — | — | — | 70 | — | Dirty Gold | ||||||
"Guts Over Fear" (Eminem hợp tác với Sia) |
22 | 9 | 22 | 10 | 35 | 45 | 22 | 40 | 10 | 22 |
|
Shady XV | ||||||
"Déjà Vu" (Giorgio Moroder hợp tác với Sia) |
2015 | — | — | — | 182 | — | — | — | — | 194 | — | Déjà Vu | ||||||
"Golden" (Travie McCoy hợp tác với Sia) |
4 | — | — | — | — | — | 20 | — | — | — |
|
Rough Water | ||||||
"Bang My Head" (David Guetta hợp tác với Sia và Fetty Wap) |
21 | 51 | 38 | 3 | 24 | 22 | 17 | 19 | 18 | 76 | Listen Again | |||||||
"Living Out Loud" (Brooke Candy hợp tác với Sia)[149] |
2016 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Daddy Issues | ||||||
"Waterfall" (Stargate, Pink và Sia) |
2017 | 19 | 86 [150] |
— | 36 | 47 | 79 [151] |
— | 67 | 47 | — |
|
TBA | |||||
"Dusk Till Dawn" (Zayn hợp tác với Sia) |
6 | 5 | 12 | 3 | 3 | 6 | 8 | 2 | 5 | 44 | Icarus Falls | |||||||
"—" biểu thị đĩa đơn không xếp hạng hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Đĩa đơn quảng bá
Tiêu đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc [64] |
Canada [65] |
Pháp [66] |
Đức [67] |
New Zealand [14] |
Thụy Điển [15] |
L.H. Anh [157] |
Mỹ [68] | |||
"Eye of the Needle" | 2014 | 36 | — | 71 | — | — | — | 181 | — | 1000 Forms of Fear |
"Salted Wound" | 2015 | — | — | 70 | — | — | — | 118 | — | Fifty Shades of Grey: Original Motion Picture Soundtrack |
"Bird Set Free" | 36 | 98 | 49 | — | — | — | 92 | — | This Is Acting | |
"One Million Bullets" | 2016 | — | — | — | — | — | — | — | — | |
"Reaper" | 89 | 78 | 89 | — | — | 92 | 82 | — | ||
"Unstoppable" | — | 88 | 23 | 62 | — | 94 | — | — | ||
"Unforgettable" | — | — | — | — | — | — | — | — | Finding Dory (Original Motion Picture Soundtrack) | |
"Satisfied" (với Miguel và Queen Latifah)[158] |
— | — | — | — | — | — | — | —[k] | The Hamilton Mixtape | |
"Snowman" | 2017 | — | — | 175 [159] |
— | — | 51 | — | — | Everyday Is Christmas |
"—" biểu thị đĩa đơn không xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó. |
Một số các bài hát khác được xếp hạng
Bài hát | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc [64] |
Canada [160] |
Pháp [11] |
Đức [67] |
New Zealand [14] |
Thụy Điển [15] |
L.H. Anh [2] |
Mỹ [68][161] | ||||
"I Go to Sleep" | 2010 | 32 | — | — | — | — | — | — | — | Some People Have Real Problems | |
"Beautiful Pain" (Eminem hợp tác với Sia) |
2013 | 59 | 55 | 114 | 87 | 15 | — | 67 | 99 |
|
The Marshall Mathers LP 2 |
"Burn the Pages" | 2014 | 82 | — | — | — | — | — | — | — | 1000 Forms of Fear | |
"The Whisperer" (David Guetta hợp tác với Sia) |
— | — | 96 | — | — | — | — | — | Listen | ||
"Je te pardonne" (Maître Gims hợp tác với Sia) |
2015 | — | — | 12 | — | — | — | — | — | Mon cœur avait raison | |
"Salted Wound" | — | — | 70 | — | — | — | — | — | Fifty Shades of Grey | ||
"My Love" | 76 | — | — | — | — | — | — | — | The Twilight Saga: Eclipse | ||
"Waving Goodbye" | 2016 | — | — | 95 | — | — | — | — | — | The Neon Demon | |
"Move Your Body" (Alan Walker Remix) |
— | — | — | — | — | 57 | — | — |
|
This Is Acting (Bản cao cấp) | |
"Confetti" | — | — | 71 | — | — | — | — | — | |||
"Midnight Decisions" | — | — | 146 | — | — | — | — | — | |||
"Helium" | 2017 | —[l] | 74 | 10 | 30 | —[m] | 32 [165] |
45 | 71 | Fifty Shades Darker: Original Motion Picture Soundtrack | |
"—" biểu thị bài hát không xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Viết nhạc và những sự xuất hiện khác
STT | Bài hát | Năm | Nghệ sĩ | Album | Đóng góp |
---|---|---|---|---|---|
1 | "Some Kind of Love Song" | 1999 | Friendly | Akimbo | Hát chính (không được ghi công)[166] |
2 | "Distractions"[167] "Destiny" | 2001 | Zero 7 | Simple Things | Đồng sáng tác
Góp giọng |
3 | "Speed Dial No. 2"[168] | 2004 | When It Falls | ||
4 | "Utopía" | 2006 | Belinda | Utopía | |
5 | "I Go to Sleep" | 2007 | Sia | Sounds Eclectic: The Covers Project | Hát chính |
6 | "You Don't Know" | 2008 | Will Young | Let It Go | Đồng sáng tác |
7 | "Wicked Game" | 2009 | Peter Jöback | East Side Stories | Góp giọng[169] |
8 | "You Don't Have to Be a Prostitute" | Flight of the Conchords | I Told You I Was Freaky | Hát giọng nền | |
9 | "Carol Brown" | ||||
10 | "Never So Big" | 2010 | David Byrne và Fatboy Slim | Here Lies Love | Đồng sáng tác và góp giọng[170] |
11 | "Sweet One" | Katie Noonan và the Captains | Emperor's Box | ||
12 | "You Lost Me" | Christina Aguilera | Bionic | Đồng sáng tác và sản xuất thu âm phần giọng hát | |
13 | "All I Need" | ||||
14 | "I Am" | ||||
15 | "Stronger Than Ever" | ||||
16 | "Bound to You" | Burlesque: Original Motion Picture Soundtrack | Đồng sáng tác | ||
17 | "My Love" | 2011 | Sia | The Twilight Saga: Eclipse | Đồng sáng tác và hát chính[171] |
18 | "Get Over U" | Neon Hitch | Đĩa đơn không nằm trong album | Đồng sáng tác | |
19 | "Dragging You Around" | 2012 | Greg Laswell | Landline | Đồng sáng tác và góp giọng |
20 | "Blank Page" | Christina Aguilera | Lotus | Đồng sáng tác | |
21 | "Diamonds" | Rihanna | Unapologetic | ||
22 | "Let Me Love You (Until You Learn to Love Yourself)" | Ne-Yo | R.E.D. | ||
23 | "Radioactive" | Rita Ora | ORA | ||
24 | "Kill, Fuck, Marry" | Nikki Williams | Đĩa đơn không nằm trong album | ||
25 | "Kill and Run" | 2013 | Sia | The Great Gatsby: Music from Baz Luhrmann's Film | Đồng sáng tác và hát chính |
26 | "Loved Me Back to Life" | Céline Dion | Loved Me Back to Life | Đồng sáng tác | |
27 | "Acid Rain" | Alexis Jordan | Đĩa đơn không nằm trong album | ||
28 | "Strange Birds" | Birdy | Fire Within | ||
29 | "Green Card" | Oh Land | Wish Bone | ||
30 | "The Hands I Hold" | Bo Bruce | Before I Sleep | ||
31 | "Gentlemen" | Jessica Sanchez | Me, You & the Music | ||
32 | "Double Rainbow" | Katy Perry | Prism | ||
33 | "Breathe" | Jessie J | Alive | ||
34 | "Unite" | ||||
35 | "Perfume" | Britney Spears | Britney Jean | Đồng sáng tác và góp giọng bè (backing vocalist) | |
36 | "Passenger" | ||||
37 | "Brightest Morning Star" | ||||
38 | "Beautiful Pain"[172] | Eminem hợp tác với Sia | The Marshall Mathers LP 2 | Đồng sáng tác và góp giọng | |
39 | "Standing on the Sun" | Beyoncé | H&M Spring Summer 2013 | Đồng sáng tác và góp giọng bè | |
40 | "Pretty Hurts" | Beyoncé | Đồng sáng tác | ||
41 | "God Made You Beautiful" | Life Is But a Dream | |||
42 | "Rise Up" | Epic | |||
43 | "Dim the Lights" | Creep | Echoes | Đồng sáng tác và góp giọng | |
44 | "Cannonball" | 2014 | Lea Michele | Louder | Đồng sáng tác và góp giọng bè |
45 | "Battlefield" | ||||
46 | "You're Mine" | Đồng sáng tác | |||
47 | "If You Say So" | ||||
48 | "Into the Blue" | Kylie Minogue | Kiss Me Once | Giám đốc sản xuất | |
49 | "Million Miles" | ||||
50 | "I Was Gonna Cancel" | ||||
51 | "Sexy Love" | ||||
52 | "Feels So Good" | ||||
53 | "If Only" | ||||
54 | "Les Sex" | ||||
55 | "Beautiful" | ||||
56 | "Fine" | ||||
57 | "Sexercize" | Đồng sáng tác và giám đốc sản xuất | |||
58 | "Kiss Me Once" | Sáng tác và giám đốc sản xuất | |||
59 | "Chasing Shadows" | Shakira | Shakira | Đồng sáng tác và góp giọng bè | |
60 | "We Are One (Ole Ola)" | Pitbull, Jennifer Lopez & Claudia Leitte | One Love, One Rhythm | Đồng sáng tác | |
61 | "Expertease (Ready Set Go)" | Jennifer Lopez | A.K.A. | Đồng sáng tác và góp giọng bè | |
62 | "Pop Rock" | Brooke Candy | Opulence | ||
63 | "Opulence" | Đồng sáng tác | |||
64 | "Godzillinaire" | ||||
65 | "Guts Over Fear" | Eminem hợp tác với Sia | Shady XV | Đồng sáng tác và góp giọng | |
66 | "My Heart Is Open" | Maroon 5 hợp tác với Gwen Stefani | V | Đồng sáng tác | |
67 | "Firecracker" | Cheryl | Only Human | Đồng sáng tác và góp giọng | |
68 | "Push (Feeling Good on a Wednesday)" | Randy Marsh do Lorde thủ vai | Đĩa đơn không nằm trong album | Hát chính | |
69 | "Bang My Head" | David Guetta hợp tác với Sia | Listen | Đồng sáng tác và góp giọng | |
70 | "The Whisperer" | ||||
71 | "Moonquake Lake"[173] | Sia hợp tác với Beck | Annie | Đồng sáng tác và hát chính | |
72 | "I Think I'm Gonna Like It Here (Phiên bản Phim 2014)" | Rose Byrne, Stephanie Kurtzuba & Quvenzhané Wallis | Đồng sáng tác | ||
73 | "Little Girls (Phiên bản Phim 2014)" | Cameron Diaz | |||
74 | "The City's Yours (cho bộ phim năm 2014 Annie)" | Jamie Foxx, Quvenzhané Wallis | |||
75 | "Opportunity (cho bộ phim điển ảnh năm 2014 Annie)" | Quvenzhané Wallis | |||
76 | "Easy Street (Phiên bản Phim 2014)" | Bobby Cannavale, Cameron Diaz | |||
77 | "Who Am I? (cho bộ phim năm 2014 Annie)" | Cameron Diaz, Jamie Foxx, Quvenzhané Wallis | |||
78 | "I Don't Need Anything but You (Phiên bản Phim 2014)" | Rose Byrne, Jamie Foxx, Quvenzhané Wallis | |||
79 | "Salted Wound" | 2015 | Sia | Fifty Shades of Grey (Original Motion Picture Soundtrack) | Đồng sáng tác và hát chính |
80 | "Throw Down the Roses" | Kate Pierson | Guitars and Microphones | Đồng sáng tác, giám đốc sản xuất, góp giọng bè và chơi nhạc cụ gõ | |
81 | "Bring Your Arms" | Đồng sáng tác, giám đốc sản xuất và góp giọng bè | |||
82 | "Matrix" | ||||
83 | "Pulls You Under" | ||||
84 | "Mister Sister" | Đồng sáng tác và giám đốc sản xuất | |||
85 | "Guitars and Microphones" | ||||
86 | "Crush Me With Your Love" | ||||
87 | "Bottoms Up" | ||||
88 | "Time Wave Zero" | ||||
89 | "Wolves" | Giám đốc sản xuất | |||
90 | "Invincible" | Kelly Clarkson | Piece by Piece | Đồng sáng tác | |
91 | "Let Your Tears Fall" | ||||
92 | "Wolves" | Kanye West, Sia & Vic Mensa | The Life of Pablo | Góp giọng | |
93 | "Beautiful People" | Wiz Khalifa hợp tác với Sia | Đĩa đơn không nằm trong album | ||
94 | "Freeze You Out" | Marina Kaye | Fearless | Sáng tác | |
95 | "Flashlight" | Jessie J | Pitch Perfect 2: Original Motion Picture Soundtrack | Đồng sáng tác | |
96 | "California Dreamin'"[174] | Sia | San Andreas: Original Motion Picture Soundtrack | Hát chính | |
97 | "Boy Problems" | Carly Rae Jepsen | Emotion[175] | Đồng sáng tác | |
98 | "Making the Most of the Night" | ||||
99 | "Golden"[176] | Travie McCoy hợp tác với Sia | Rough Water | Đồng sáng tác và nghệ sĩ góp giọng | |
100 | "Je Te Pardonne" | Maître Gims hợp tác với Sia | Mon cœur avait raison | Nghệ sĩ góp giọng | |
101 | "Try Everything"[177] | Shakira | Zootopia | Đồng sáng tác | |
102 | "Round Your Little Finger" | Katharine McPhee | Hysteria | ||
103 | "Like a River Runs" | Bleachers | Terrible Thrills, Vol. 2 | Nghệ sĩ góp giọng | |
104 | "One Candle" | J Ralph | Racing Extinction Soundtrack | ||
105 | "Jóia" | Pabllo Vittar | Open Bar EP | Đồng sáng tác | |
106 | "Rock Bottom"[178] | Marco Mengoni | Le cose che non ho | ||
107 | "Oasis" | 2016 | Kygo hợp tác với Foxes | Cloud Nine | |
108 | "Angel by the Wings" | Sia | The Eagle Huntress Soundtrack | Đồng sáng tác và hát chính | |
109 | "Waving Goodbye" | The Neon Demon Soundtrack | |||
110 | "Unforgettable" | Finding Dory: Original Motion Picture Soundtrack | Hát chính | ||
111 | "Sledgehammer" | Rihanna | Star Trek: Beyond Original Motion Picture Soundtrack | Đồng sáng tác | |
112 | "Unstoppable (Perfect Isn't Pretty)" | Sia, Ariel Rechtshaid, Pusha T & Olodum | Rio 2016 Olympic Games Film Soundtrack | Đồng sáng tác và hát chính | |
113 | "Blackbird" | Sia | Nhạc phim Beat Bugs | Hát chính | |
114 | "Telepathy" | Christina Aguilera hợp tác với Nile Rodgers | Nhạc phim The Get Down | Đồng sáng tác | |
115 | "Satisfied" | Sia, Miguel & Queen Latifah | The Hamilton Mixtape | Hát chính | |
116 | "Never Give Up" | Sia | Lion Movie Soundtrack | Đồng sáng tác và hát chính | |
117 | "Toy Box" | 2017 | Mylene Cruz & The Soul Madonnas | The Get Down Part II Soundtrack | Đồng sáng tác |
118 | "Magical" | Demi Lovato | Charming Soundtrack | ||
119 | "Balladino" | Sia | Đồng sáng tác và hát chính | ||
120 | "Best Day Ever" | Blondie | Pollinator | Đồng sáng tác | |
121 | "Hey Hey Hey" | Katy Perry | Witness | ||
122 | "Chained to the Rhythm" (hợp tác với Skip Marley) |
Đồng sáng tác và góp giọng bè | |||
123 | "Waterfall" | Stargate | TBA | Đồng sáng tác và hát | |
124 | "Quit" (hợp tác với Ariana Grande) |
Cashmere Cat | 9 | Đồng sáng tác | |
125 | "Devil in Me" | Halsey | Hopeless Fountain Kingdom | ||
126 | "Crying in the Club"[179] | Camila Cabello | Đĩa đơn không nằm trong album | Đồng sáng tác và hát (không được ghi công) | |
127 | "Volcano" | Brooke Candy | TBA | Đồng sáng tác | |
128 | "Dusk Till Dawn" | Zayn | Icarus Falls | Đồng sáng tác và góp giọng | |
129 | "Rainbow" | Nhiều nghệ sĩ | My Little Pony: The Movie | Sáng tác và góp giọng | |
130 | "Galaxy" | Dannii Minogue | TBA | Đồng sáng tác | |
131 | "Warrior" | Paloma Faith | The Architect | ||
132 | "Champion" | Fall Out Boy | Mania | ||
133 | "Deer in Headlights" | 2018 | Sia | Fifty Shades Freed: Original Motion Picture Soundtrack | Đồng sáng tác và hát chính |
134 | "Magic" | A Wrinkle in Time (Original Motion Picture Soundtrack) | |||
135 | "Genius" (hợp tác với Sia, Diplo và Labrinth) |
LSD | Labrinth, Sia & Diplo Present... LSD | Đồng sáng tác và góp giọng | |
136 | "Audio" (hợp tác với Sia, Diplo và Labrinth) | ||||
137 | "Arrested" (hợp tác với Norma Jean Martine) |
Love Thy Brother | TBA | Đồng sáng tác | |
138 | "Thunderclouds" (hợp tác với Sia, Diplo và Labrinth) |
LSD | Labrinth, Sia & Diplo Present... LSD | Đồng sáng tác và góp giọng | |
139 | "Mountains" (hợp tác với Sia, Diplo và Labrinth) | ||||
140 | "No New Friends" (hợp tác với Sia, Diplo và Labrinth) | ||||
141 | "Limitless" | Jennifer Lopez | Nhạc phim Bỗng dưng làm sếp | Đồng sáng tác[180] | |
142 | "The Day That You Moved On" (hợp tác với Sia) |
TQX | Global Intimacy | Đồng sáng tác và góp giọng | |
143 | "The Day That You Moved On (Remix)" (hợp tác với Sia, Ellis Miah và Abhi The Nomad) | ||||
144 | "Text Me Back" (hợp tác với Sirah và Kool A.D.) |
Đồng sáng tác | |||
145 | "Facebook Killed The Arts" (hợp tác với Josh Mease) |
2019 | |||
146 | "Welcome to the Wonderful World Of" (hợp tác với Sia, Diplo và Labrinth) |
LSD | Labrinth, Sia & Diplo Present... LSD | Đồng sáng tác và góp giọng | |
147 | "Angel in Your Eyes" (hợp tác với Sia, Diplo và Labrinth) | ||||
148 | "Heaven Can Wait" (hợp tác với Sia, Diplo và Labrinth) | ||||
149 | "It's Time" (hợp tác với Sia, Diplo và Labrinth) | ||||
150 | "Genius (Lil Wayne remix)" (hợp tác với Lil Wayne, Sia, Diplo và Labrinth) | ||||
151 | "Courage" | Pink | Hurts 2B Human | Đồng sáng tác[181] |
Video âm nhạc
Tiêu đề | Năm | Đạo diễn | Nguồn tham khảo |
---|---|---|---|
"Taken for Granted" (Bản gốc) | 2000 | Matthew Bate | [182] |
"Taken for Granted" (Bản thay thế) | Fatima Robinson | [183] | |
"Little Man" | Cassius Coleman | [184] | |
"Breathe Me" | 2004 | Sia, Daniel Askill | [185] |
"Numb" | Sia, Clemens Habicht | [186] | |
"Sunday" | 2006 | Sia | [187] |
"Don't Bring Me Down" | Nik Fackler | [188] | |
"Pictures" | 2007 | Sia | [189] |
"Buttons" | Kris Moyes | [190] | |
"Day Too Soon" | 2008 | Cat Solen | [191] |
"The Girl You Lost to Cocaine" | Kris Moyes | [192] | |
"Soon We'll Be Found" | Claire Carré | [193] | |
"You've Changed" | 2009 | Dennis Liu | [194] |
"Clap Your Hands" | 2010 | Kris Moyes | [195] |
"I'm in Here" | David Altobelli | [196] | |
"Chandelier" | 2014 | Sia, Daniel Askill | [197] |
"You're Never Fully Dressed Without a Smile" (từ phim Annie) |
Không rõ | [198] | |
"Elastic Heart" | 2015 | Sia, Daniel Askill | [199] |
"Big Girls Cry" | [200] | ||
"Fire Meet Gasoline" | Francesco Carrozzini | [201] | |
"Alive" | Sia, Daniel Askill | [202] | |
"Cheap Thrills" (hợp tác với Sean Paul) |
2016 | Lior Molcho | [203] |
"Cheap Thrills" (Bản có vũ công phụ họa) | Sia, Daniel Askill | [204] | |
"The Greatest" | [205] | ||
"Never Give Up" | 2017 | Lior Molcho | [206] |
"Move Your Body" (Single Mix) | [207] | ||
"Rainbow" (từ phim My Little Pony: The Movie) |
Daniel Askill | [208] | |
"Santa's Coming for Us" | Marc Klasfeld | [209][210] | |
"Candy Cane Lane" | Lior Molcho | [211] | |
"Ho Ho Ho" | [212] | ||
"Underneath the Mistletoe" | [213] | ||
"Flames" | 2018 | [214] | |
"Audio" | Ernest Desumbila | [215] | |
"Thunderclouds" | [216] | ||
"No New Friends" | 2019 | Dano Cerny | [217] |
Video hợp tác
Tiêu đề | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"I'll Forget You"[218] (Lior hợp tác với Sia) |
2008 | Natasha Pincus |
"I Love It" (Phiên bản Carl Allison & Nick Kozakis)[219] (Hilltop Hoods hợp tác với Sia) |
2011 | Carl Allison, Nick Kozakis |
"I Love It" (Phiên bản Animal Logic)[220] (Hilltop Hoods hợp tác với Sia) |
Toby Grime | |
"I Love It" (Phiên bản Blue Tongue)[221] (Hilltop Hoods hợp tác với Sia) |
Nash Edgerton | |
"Titanium"[222] (David Guetta hợp tác với Sia) |
David Wilson | |
"Wild Ones"[223] (Flo Rida hợp tác với Sia) |
2012 | Erik White |
"She Wolf (Falling to Pieces)"[224] (David Guetta hợp tác với Sia) |
Hiro Murai | |
"Battle Cry"[225] (Angel Haze hợp tác với Sia) |
2014 | Không rõ |
"Guts Over Fear"[226] (Eminem hợp tác với Sia) |
Syndrome | |
"Déjà Vu"[227] (Giorgio Moroder hợp tác với Sia) |
2015 | Alexandra Dahlström |
"Golden"[228] (Travie McCoy hợp tác với Sia) |
Không rõ | |
"Bang My Head"[229] (David Guetta, Sia và Fetty Wap) |
Hannah Lux Davis | |
"Wolves" (Kanye West, Sia và Vic Mensa) |
2016 | Không rõ |
"Waterfall"[230] (Stargate hợp tác với P!nk và Sia) |
2017 | Malia James |
"Living Out Loud"[231] (Brooke Candy hợp tác với Sia) |
Simon Cahn | |
"Dusk Till Dawn"[232] (Zayn hợp tác với Sia) |
Marc Webb |
Chú thích
- ^ "Big Girls Cry" không nằm trong bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng nó lại giành lấy vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles, là một phần mở rộng của Billboard Hot 100.[90]
- ^ "The Greatest trước đây từng được phát hành dưới dạng bài hát bản cao cấp cho This Is Acting. Nó là đĩa đơn thứ ba của album.[103]
- ^ "Angel by the Wings" không nằm trong bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, mà nó giành lấy vị trí thứ 6 trong NZ Heatseekers Singles Chart.[110]
- ^ "Move Your Body" không nằm trong bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng nó lại đứng ở vị trí thứ 2 trong NZ Heatseekers Singles Chart.[113]
- ^ "Free Me" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng nó lại đứng ở vị trí thứ 7 trong bảng xếp hạng NZ Heatseekers Singles Chart.[116]
- ^ "Santa's Coming for Us" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, mà nó lại đứng ở vị trí thứ 4 trong NZ Heatseeker Singles Chart.[118]
- ^ "Santa's Coming for Us" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ, nhưng lại đứng thứ 11 trong BXH Bubbling Under Hot 100 Singles, là một phần mở rộng của Billboard Hot 100.[120]
- ^ "Helium" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng nó lại giành được vị trí thứ sáu trong NZ Heatseeker Singles Chart.[121]
- ^ "Flames" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng nó lại đứng ở vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng NZ Heatseeker Singles Chart.[122]
- ^ Dù "I'm Still Here" không lọt vào NZ Top 40 Singles Chart, nhưng nó lại từng vươn lên vị trí thứ 25 trên bảng xếp hạng the NZ Hot Singles Chart.[128]
- ^ "Satisfied" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ, nhưng nó lại xếp hạng thứ 14 trong bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles, là một phần mở rộng của Billboard Hot 100.[90]
- ^ "Helium" không lọt vào bảng xếp hạng ARIA Singles Chart, nhưng nó lại xếp hạng ở vị trí 17 trong bảng xếp hạng ARIA Digital Tracks.[163]
- ^ "Helium" không nằm trong bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng lại giành vị trí thứ 2 trong NZ Heatseekers Singles.[164]
Tham khảo
- ^ a b “Healing Is Difficult by Sia”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b c d Vị trí xếp hạng cao nhất của các đĩa đơn ở Anh Quốc:
- Top 100 đĩa đơn: “Sia | Artist”. Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- Top 200 đĩa đơn: “DJ S – The System of Life”. Zobbel Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - "Soon We'll Be Found": “The Official UK Charts Company: Top 100 Singles Chart”. Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2008.
- "Battle Cry": “Angel Haze & Sia | Artist”. Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- "Titanium" và "She Wolf (Falling Into Pieces)": “David Guetta | Artist”. Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- "Elastic Heart" với The Weeknd và Diplo: “Official Singles Chart UK Top 100 – 17th January 2015”. Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2015.
- "Elastic Heart" bản độc tấu: “Official Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015.
- "Fire Meet Gasoline": “New Chart Entries – ngày 9 tháng 5 năm 2015”. Zobbel.de. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2015.
- "Move Your Body": Zywietz, Tobias. “Chart Log UK – New Entries – 06.02.2016”. Zobbel.de. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2016.
- ^ a b c d “Accreditations – 2011 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 27 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ a b “SNEP – National Union of Phonographic Edition”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b “Sia reclaims the songs Adele, Rihanna and Beyonce rejected to rewrite the pop blueprint”. News Corp Australia Network. ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
- ^ “BRW Young Rich 2014”. BRW. ngày 31 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các album ở Úc:
- Đối với tất cả đĩa đơn ngoại trừ: “Discography Sia”. australiancharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
- Healing Is Difficult: “The ARIA Report” (PDF). Pandora Archive. Australian Recording Industry Association (633): 2. ngày 15 tháng 4 năm 2002. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2002. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp)
- ^ a b “Sia – Chart history”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
- ^ a b c “Sia discography” (bằng tiếng Đan Mạch). danishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
- ^ a b “Sia discography” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Sia” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015.
- ^ a b c “Discography Sia”. italiancharts.com. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b c d e “charts.org.nz – Discography Sia”. charts.org.nz. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b c d e “Discography Sia”. swedishcharts.com. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các album ở Anh Quốc:
- Đối với tất cả đĩa đơn ngoại trừ: “Sia | Artist”. Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- Colour the Small One và Some People Have Real Problems: “Chart Log UK: DJ S – The System Of Life”. Zobbel Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp)
- ^ “Music Australia – Onlysee”. National Library of Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Sia Biography”. TheFamousPeople.com. 9 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
- ^ “iTunes – Music – Colour The Small One by Sia”. Australia: iTunes Store. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Some People Have Real Problems: Sia: Music”. Amazon.com. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.
- ^ “We Are Born Sia, Alternative, CD”. Sanity. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.
- ^ “1000 Forms of Fear Sia”. Sanity. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ Jones, Alan (ngày 5 tháng 2 năm 2016). “Official Charts Analysis: Bowie scores consecutive No.1 albums”. Music Works. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Upcoming Releases”. HitS Daily Double. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2015.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2016.
- ^ a b c d e f “BPI Certified - bpi” (Để truy cập, nhập tham số tìm kiếm "Sia"). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Swedish Certification – Search Sia”. Sverigetopplistan. ngày 2 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Sia "1000 Forms of Fear"”. IFPI Denmark. ngày 23 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận digital download Canada – Sia – 1000 Forms of Fear” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Sia – 1000 Forms of Fear” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
- ^ “This Is Acting by Sia”. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Anuario Sgae De Las Artes Escénicas, Musicales Y Audiovisuales 2017 - Música Grabada” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2016.
- ^ a b c d e f “Certified Awards Search” (Để truy cập, nhập tham số tìm kiếm "Sia"). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2010.
- ^ a b c d e f g “Gold-/Platin-Datenbank” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017. Chú ý: Người đọc phải nhập 'Sia' vào trường 'Interpret' và tên đĩa đơn vào trường 'Titel'.
- ^ a b c d e f g h i j k l “FIMI – Certificazioni”. FIMI. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Sia "This Is Acting"”. IFPI Denmark. ngày 17 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Sia – This Is Acting” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Sia – This Is Acting” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
- ^ “SNEP – National Union of Phonographic Edition”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ Johnson, Laura (ngày 16 tháng 8 năm 2017). “Sia Lines Up November Release For New Album 'Everyday Is Christmas'”. Stereoboard. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Hitlisten.NU – Album Top-40 Uge 49, 2018”. Hitlisten. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017. Nhấn vào "Veckans albumlista".
- ^ “Sia, Pentatonix & Mariah Carey Light Up Holiday Album & Song Charts” (PDF). Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
- ^ “australian-charts.com – Sia – Best Of...”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ “iTunes – Music – Best Of... by Sia”. Australia: iTunes. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ Brown, Marisa. “Lady Croissant – Sia”. AllMusic. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ “iTunes – Music – iTunes Live from Sydney by Sia”. Brazil: iTunes. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2014.
- ^ “iTunes – Music – iTunes Live – ARIA Concert Series by Sia”. New Zealand: iTunes. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Release 'The We Meaning You Tour (Copenhagen 12.05.2010)' by Sia”. MusicBrainz. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Sia – The We Meaning You Tour, Live at the Roundhouse CD Album”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Spotify Sessions by Sia on Spotify”. spotify.com. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “The Girl You Lost to Cocaine (Remixes)”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Remixes 1 – EP”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Remixes 2 – EP”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Buttons (Remixes)”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Elastic Heart (The Remixes)”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Chandelier Remixes – EP”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Big Girls Cry (Remixes) – EP”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Alive (Remixes) – EP”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Cheap Thrills (Remixes)”. iTunes. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Sia: TV is My Parent”. Amazon.com. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.
- ^ a b c d Vị trí xếp hạng cao nhất của các bài hát ở Úc:
- Đối với tất cả đĩa đơn ngoại trừ: “Discography Sia”. australiancharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
- "Taken for Granted": “The ARIA Report – Issue 628” (PDF). Pandora Archive. Australian Recording Industry Association (628): 4. ngày 11 tháng 3 năm 2002. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2002. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - "Soon We'll Be Found": “ARIA Top 100 Singles – Week Commencing 4th May 2009” (PDF). Pandora Archive. Australian Recording Industry Association (1001): 2. ngày 4 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2015.
- "Buttons": “ARIA Top 100 Singles – Week Commencing 6th April 2009” (PDF). Pandora Archive. Australian Recording Industry Association (997): 4. ngày 6 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2015.
- "Bring Night": “ARIA Charts – Chartifacts – Week Commencing ngày 15 tháng 11 năm 2010” (PDF). Pandora Archive. Australian Recording Industry Association (1081): 2. ngày 15 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
- "Elastic Heart" hợp tác với The Weeknd và Diplo: “The ARIA Report – Issue 1233” (PDF). Pandora Archive. Australian Recording Industry Association (1233). Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2013.
- "Burn the Pages": “Chartifacts – Tuesday 5th August 2014”. ARIA Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2014.
- "You're Never Fully Dressed Without a Smile (2014 Film Version)": Ryan, Gavin (ngày 15 tháng 11 năm 2014). “Ed Sheeran Spends 5th Week On Top Of ARIA Singles”. Noise11. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2015.
- "Fire Meet Gasoline": Ryan, Gavin (ngày 8 tháng 8 năm 2015). “ARIA Singles: One Direction 'Drag Me Down' Is No 1”. Noise11. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.
- "My Love": Ryan, Gavin (ngày 19 tháng 9 năm 2015). “ARIA Singles: Justin Bieber 'What Do You Mean' Keeps Top Spot”. Noise11. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
- "Reaper": Ryan, Gavin (ngày 23 tháng 1 năm 2016). “ARIA Singles: Justin Bieber 'Love Yourself' No 1 for 7th Week”. Noise11. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2016.
- "Helium": “ARIA Chart Watch #458”. auspOp. ngày 3 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
- ^ a b c “Sia – Chart history: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
- ^ a b c Vị trí xếp hạng cao nhất của các bài hát ở Pháp:
- Đối với tất cả đĩa đơn ngoại trừ: “Sia”. leschart.com.
- "Free Me": “Le Top de la semaine: Top Singles Téléchargés – SNEP (Week 24, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
- ^ a b c d “Discographie Sia”. GfK Entertainment. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ a b c d “Sia – Chart history: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Little Man (CD 1) by Sia”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Sia: Drink to Get Drunk: Vinyl (Different Gear)”. Amazon.com. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Don't Bring Me Down by Sia: CD Maxi”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b c d “Certified Awards Search: Sia”. British Phonographic Industry. Bản gốc (Để truy cập, nhập tham số tìm kiếm "Sia" và chọn "Search by: Keyword", hai cái còn lại thì chọn "All") lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “Certificeringer”. IFPI Denmark. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ Knopper, Steve (ngày 20 tháng 4 năm 2014). “Sia Furler, the Socially Phobic Pop Star”. The New York Times. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Where I Belong: CD maxi” (bằng tiếng Đức). Amazon.de. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Numb: Vinyl Single” (bằng tiếng Đức). Amazon.de. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
- ^ “iTunes – Music – Day Too Soon”. United States: iTunes Store. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015.
- ^ “iTunes – Music – Buttons – Single by Sia”. New Zealand: iTunes Store. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015.
- ^ “iTunes – Music – Under the Milky Way – Single by Sia”. iTunes Store. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ “iTunes – Music – Bring Night – Single by Sia”. New Zealand: iTunes Store. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Certificeringer”. IFPI Denmark. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “NZ Top 40 Singles Chart – ngày 19 tháng 1 năm 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles”. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Úc. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Swedish Certification – Search Sia”. Sverigetopplistan. ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Sia "Chandelier"”. IFPI Denmark. ngày 7 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận digital download Canada – Sia – Chandelier” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Sia – Chandelier” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2017.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – ngày 9 tháng 2 năm 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.
- ^ a b c d e f g “Singles – SNEP” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2016.
- ^ a b “Sia – Chart history: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2016.
- ^ Ryan, Gavin (ngày 27 tháng 6 năm 2015). “ARIA Singles: Meghan Trainor and John Legend Are At No 1”. Noise11. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b Ryan, Gavin (ngày 26 tháng 9 năm 2015). “ARIA Singles: Justin Bieber Maintains Top Spot After Four Weeks”. Noise11. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận digital download Canada – Sia – Elastic Heart” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Bản sao lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ Ryan, Gavin (ngày 9 tháng 1 năm 2016). “ARIA Singles: Justin Bieber 'Love Yourself' Stays at No 1”. Noise11. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016.
- ^ a b c d e f g “Swedish Certification – Search Sia”. Sverigetopplistan. ngày 10 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận digital download Canada – Sia – Alive” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2016.
- ^ “ARIA CHART WATCH #395”. auspOp. ngày 19 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Sia "Cheap Thrills"”. IFPI Denmark. ngày 9 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận digital download Canada – Sia – Cheap Thrills” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Gold & Platinum – RIAA”. riaa.com. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
- ^ “This Is Acting (Deluxe Version) by Sia on iTunes”. iTunes Store. Apple Inc. ngày 21 tháng 10 năm 2016.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 12 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Sia feat. Kendrick Lamar "The Greatest"”. ifpi.dk. ngày 2 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận digital download Canada – Sia – The Greatest” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Sia feat. Kendrick Lamar – The Greatest” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Sia feat. Kendrick Lamar – The Greatest” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
- ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 12 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Move Your Body (Single Mix) – Single by Sia on Apple Music”. iTunes. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Classifica settimanale WK 3” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
- ^ Tom, Lauren (ngày 25 tháng 5 năm 2017). “Sia Channels Her Inner 'Wonder Woman' with New 'To Be Human' Single for Soundtrack: Listen”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
- ^ Nolfi, Joey (8 tháng 6 năm 2017). “Zoe Saldana, Julianne Moore raise HIV awareness in powerful Sia video”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
- ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 19 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Top Singoli – Classifica settimanale WK 52” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. 1 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Sia – Chart history: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
- ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. 5 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2018.
- ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 2 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018.
- ^ a b “ARIA Charts - Accreditations - 2018 Singles”. Hiêp hội Công nghiệp Ghi âm Úc. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Certificeringer | IFPI”. IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận digital download Canada – David Guetta & Sia – Flames” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Here I Am - single”. iTunes Úc. 14 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ “The Purge”. auspOp. 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 22 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ “iTunes – Music – I'll Forget You (feat. Sia) – Single by Lior”. Australia: iTunes Store. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b “Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “Top 40 Singles”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Bundesverband Musikindustrie: Gold-/Platin-Datenback (David Guetta ft. Sia – Titanium)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Certificeringer” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – David Guetta – Titanium” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 23 April 2012”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Titanium – Certifications Au 08/08/2011 (Search Sia)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Bundesverband Musikindustrie: Gold-/Platin-Datenback (Flo Rida ft. Sia – Wild Ones)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Certificeringer” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Flo Rida – Wild Ones” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recording Industry Association of New Zealand (RIANZ). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Bundesverband Musikindustrie: Gold-/Platin-Datenback (David Guetta – She Wolf)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Annee 2013 – Certifications Au 15/10/2013” (PDF) (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Eminem – Guts Over Fear” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018.
- ^ “David Guetta feat. Sia & Fetty Wap 'Bang My Head'”. 6 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – David Guetta – Bang My Head” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Living out Loud [KDA Remix] – Single”. iTunes NZ. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Stargate – Chart history – Billboard”. www.billboard.com. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Classifica settimanale WK 14” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “FIMI - Certificazioni - FIMI”. www.fimi.it (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Zayn Feat. Sia "Dusk Till Dawn"”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Zayn – Dusk Till Dawn (feat. Sia)” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Zayn feat. Sia – Dusk Till Dawn” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Zayn feat. Sia – Dusk Till Dawn” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017.
- ^
- Top 100 đĩa đơn: “Sia | Artist”. Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- "Eye of the Needle": “CHART: CLUK Update 14.06.2014 (wk23)”.
- ^ “Satisfied (feat. Miguel & Queen Latifah) – Sia – Miguel – Queen Latifah”. Deezer. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Le Top de la semaine: Top Singles Téléchargés – SNEP (Week 47, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Eminem – Chart history: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Eminem – Chart history: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – 8 September 2014”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2014.
- ^ “ARIA DIGITAL TRACKS CHART”. ARIA. 27 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|dead-url=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. 20 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Sia - The J Files”. Double J.
- ^ DiGravina, Tim. “Simple Things – Zero 7”. AllMusic. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ Bush, John. “When It Falls – Zero 7”. AllMusic. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “East Side Stories”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Here Lies Love (2CD): David Bryne, Fatboy Slim”. Amazon.com. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.
- ^ “The Twilight Saga: Eclipse (Original Motion Picture Soundtrack)”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Deluxe Edition for Eminem's 'MMLP2' Features Sia, Jamie N Commons”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2013.
- ^ Blisten, Jon (18 tháng 11 năm 2014). “Sia and Beck Dive Into 'Moonquake Lake'”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2015.
- ^ “iTunes – Music – San Andreas (Original Motion Picture Soundtrack) by Andrew Lockington”. Apple Inc. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.
- ^ “E•MO•TION by Carly Rae Jepsen on Apple Music”. iTunes. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
- ^ IG, @traviemccoy on (9 tháng 6 năm 2015). “Your boy is BACK!! I'm releasing my brand new single #GOLDEN feat. the ONE, the ONLY @SIA on June 15th on DCD2/FBRpic.twitter.com/nY1LMTKtDz”. twitter.com. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
- ^ Closermag.fr (23 tháng 8 năm 2015). “La chanson du nouveau Disney sera écrite par Sia et chantée par Shakira”. closermag.fr. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Marco Mengoni, ecco il nuovo album 'Le cose che non ho': più marketing che talento”. Il Fatto Quotidiano. 4 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Here's Your First Taste Of Camila Cabello's Sia-Penned 'Crying In The Club'”. iHeartRadio. 17 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Limitless / Jennifer Lopez” (bằng tiếng Pháp). Tidal. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Review: Pink Goes Deeper Than Ever on 'Hurts 2B Human'”. Rolling Stone. 25 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Sia - Taken For Granted alternative video (2000)”. YouTube. 13 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Sia "Taken For Granted"”. YouTube. 5 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Sia - Little Man (Official Video)”. YouTube. 10 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Bản sao lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “Sia - Numb (Official Video)”. YouTube. 15 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Sia Sunday Video”. YouTube. 17 tháng 1 năm 2008.
- ^ “Sia - Don't Bring Me Down (Official Video)”. YouTube. 25 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Sia Pictures Video”. YouTube. 17 tháng 1 năm 2008.
- ^ “Sia - Buttons”. YouTube. 5 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Sia - Day Too Soon”. YouTube. 5 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Sia - The Girl You Lost to Cocaine”. YouTube. 5 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Sia - Soon We'll Be Found”. YouTube. 5 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Sia - You've Changed (Video)”. YouTube. 9 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Sia - Clap Your Hands”. YouTube. 12 tháng 5 năm 2010.
- ^ “Sia - I'm in Here”. Vimeo. 2010.
- ^ “Sia - Chandelier (Official Video)”. YouTube. 6 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Sia - You're Never Fully Dressed Without a Smile (2014 Film Version)”. YouTube. 22 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Sia - Elastic Heart feat. Shia LaBeouf & Maddie Ziegler (Official Video)”. YouTube. 7 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Sia - Big Girls Cry (Official Video)”. YouTube. 2 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Sia - Fire Meet Gasoline (by Heidi Klum)”. YouTube. 23 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Sia - Alive”. YouTube. 5 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Sia - Cheap Thrills (Lyric Video) ft. Sean Paul”. YouTube. 10 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Sia - Cheap Thrills (Performance Edit)”. YouTube. 21 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Sia - The Greatest”. YouTube. 5 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Sia - Never Give Up (from the Lion Soundtrack) [Lyric Video]”. YouTube. 3 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Sia - Move Your Body (Single Mix) [Lyric]”. YouTube. 12 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Sia - Rainbow (From The 'My Little Pony: The Movie' Official Soundtrack) (Official Video)”. YouTube. 22 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Sia's 'Santa's Coming for Us' video is a '50s Hollywood Affair”. MTV. 23 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Watch: Sia's 'Santa's Coming For Us' Music Video Out Now”. Broadway World Music. 22 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Candy Cane Lane”. MTV. 6 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Ho Ho Ho”. MTV. 14 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Sia - Underneath The Mistletoe”. YouTube. 14 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ “David Guetta & Sia - Flames (Official Video)”. YouTube. 5 tháng 4 năm 2018.
- ^ “LSD - Audio (Official Video) ft. Sia, Diplo, Labrinth”. YouTube. 10 tháng 5 năm 2018.
- ^ “LSD - Thunderclouds (Official Video) ft. Sia, Diplo, Labrinth”. YouTube. 30 tháng 8 năm 2018.
- ^ “LSD - No New Friends (Official Video) ft. Sia, Diplo, Labrinth”. YouTube. 16 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Lior – I'll Forget You (feat. Sia)”. iTunes Store. 14 tháng 2 năm 2008.
- ^ “Hilltop Hoods – I Love It Feat. Sia – Carl Allison & Nick Kozakis Version”. YouTube. 18 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Hilltop Hoods – I Love It Feat. Sia – Animal Logic Version”. YouTube. 18 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Hilltop Hoods – I Love It Feat. Sia – Blue Tongue Version”. YouTube. 18 tháng 12 năm 2011.
- ^ “David Guetta – Titanium ft. Sia (Official Video)”. YouTube. 20 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Flo Rida – Wild Ones ft. Sia [Official Video]”. YouTube. 9 tháng 2 năm 2012.
- ^ “David Guetta – She Wolf (Falling To Pieces) ft. Sia (Official Video)”. YouTube. 28 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Angel Haze – Battle Cry [PARENTAL ADVISORY] ft. Sia”. YouTube. 14 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Eminem – Guts Over Fear ft. Sia”. YouTube. 24 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Giorgio Moroder – Déjà vu ft. Sia”. YouTube. 5 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Travie McCoy: Golden ft. Sia [OFFICIAL VIDEO]”. YouTube. 14 tháng 6 năm 2015.
- ^ “David Guetta - Bang My Head (Official Video) feat Sia & Fetty Wap”. YouTube. 6 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Stargate - Waterfall ft. P!nk, Sia”. YouTube. 16 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Brooke Candy - Living Out Loud ft. Sia”. YouTube. ngày 27 tháng 3 năm 2017.
- ^ “ZAYN - Dusk Till Dawn ft. Sia”. YouTube. 7 tháng 9 năm 2017.