Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lithi”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 223: Dòng 223:
===Quang học===
===Quang học===
[[Liti fluoride]] có một trong những chỉ số [[Chiết suất|khúc xạ]] thấp nhất và phạm vi truyền dẫn xa nhất trong tia UV sâu của hầu hết các vật liệu thông thường.<ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=CQ5uKN_MN2gC&pg=PA149|page=149|title=Building Electro-Optical Systems: Making It All Work|author=Hobbs, Philip C. D.|publisher=John Wiley and Sons|date=2009|isbn=0-470-40229-6}}</ref> Tính chia bột liti fluoride đã được sử dụng cho [[Liều lượng phát quang]] (TLD): khi một mẫu như vậy tiếp xúc với bức xạ, nó tích lũy phần thiếu tinh thể khi nóng lên, phát ra một ánh sáng xanh có cường độ lớn tỉ lệ với độ hấp thụ, cho phép cách này định lượng.<ref>{{Cite book|publisher=World Scientific|url=https://books.google.com/books?id=FY7s7pPSPtgC&pg=PA819|title=Point Defects in Lithium Fluoride Films Induced by Gamma Irradiation|page=819|journal=Proceedings of the 7th International Conference on Advanced Technology & Particle Physics: (ICATPP-7): Villa Olmo, Como, Italy|date=2002|volume=2001|isbn=981-238-180-5}}</ref> Đôi khi liti fluoride còn được sử dụng trong các ống tiêu cự của [[Kính viễn vọng|kính viễn vọng]].<ref name=CRC/><ref>{{Cite journal|last1=Sinton|first1=William M.|title=Infrared Spectroscopy of Planets and Stars|journal=Applied Optics|volume=1|page=105|date=1962|doi=10.1364/AO.1.000105|bibcode = 1962ApOpt...1..105S|issue=2 }}</ref> Ứng dụng liti được sử dụng trong hơn 60% điện thoại di động.<ref>{{cite web|url =http://nl.computers.toshiba-europe.com/Contents/Toshiba_nl/NL/WHITEPAPER/files/TISBWhitepapertech.pdf|title = You’ve got the power: the evolution of batteries and the future of fuel cells|publisher = Toshiba|format = PDF|accessdate = 17 May 2009}}</ref>
[[Liti fluoride]] có một trong những chỉ số [[Chiết suất|khúc xạ]] thấp nhất và phạm vi truyền dẫn xa nhất trong tia UV sâu của hầu hết các vật liệu thông thường.<ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=CQ5uKN_MN2gC&pg=PA149|page=149|title=Building Electro-Optical Systems: Making It All Work|author=Hobbs, Philip C. D.|publisher=John Wiley and Sons|date=2009|isbn=0-470-40229-6}}</ref> Tính chia bột liti fluoride đã được sử dụng cho [[Liều lượng phát quang]] (TLD): khi một mẫu như vậy tiếp xúc với bức xạ, nó tích lũy phần thiếu tinh thể khi nóng lên, phát ra một ánh sáng xanh có cường độ lớn tỉ lệ với độ hấp thụ, cho phép cách này định lượng.<ref>{{Cite book|publisher=World Scientific|url=https://books.google.com/books?id=FY7s7pPSPtgC&pg=PA819|title=Point Defects in Lithium Fluoride Films Induced by Gamma Irradiation|page=819|journal=Proceedings of the 7th International Conference on Advanced Technology & Particle Physics: (ICATPP-7): Villa Olmo, Como, Italy|date=2002|volume=2001|isbn=981-238-180-5}}</ref> Đôi khi liti fluoride còn được sử dụng trong các ống tiêu cự của [[Kính viễn vọng|kính viễn vọng]].<ref name=CRC/><ref>{{Cite journal|last1=Sinton|first1=William M.|title=Infrared Spectroscopy of Planets and Stars|journal=Applied Optics|volume=1|page=105|date=1962|doi=10.1364/AO.1.000105|bibcode = 1962ApOpt...1..105S|issue=2 }}</ref> Ứng dụng liti được sử dụng trong hơn 60% điện thoại di động.<ref>{{cite web|url =http://nl.computers.toshiba-europe.com/Contents/Toshiba_nl/NL/WHITEPAPER/files/TISBWhitepapertech.pdf|title = You’ve got the power: the evolution of batteries and the future of fuel cells|publisher = Toshiba|format = PDF|accessdate = 17 May 2009}}</ref>

===Hữu cơ và polyme hóa học===
[[Hợp chất Organolithium]] được sử dụng rộng rãi trong sản xuất polyme hóa học. Trong ngành công nghiệp polyme mà người tiêu dùng chi phối những hợp chất này, hợp chất liti ankyl là chất [[Xúc tác|xúc tác]]<ref>{{cite web|url=http://chemical.ihs.com/CEH/Public/Reports/681.7000/ |title=Organometallics|work=IHS Chemicals|date=February 2012}}</ref> trong trùng hợp anionic của [[Nhóm chức|nhóm chức]] [[Anken]].<ref>{{Cite journal|title=Polymerization of 1,2-dimethylenecyclobutane by organolithium initiators|journal= Russian Chemical Bulletin| volume =37|date=2005|doi=10.1007/BF00962487|pages=1782–1784|author=Yurkovetskii, A. V.|first2=V. L.|first3=K. L.|last2=Kofman|last3=Makovetskii|issue=9}}</ref><ref>{{Cite journal|doi=10.1021/ma00159a001|title=Functionalization of polymeric organolithium compounds. Amination of poly(styryl)lithium|date=1986|author=Quirk, Roderic P.|journal=Macromolecules|volume=19|pages=1291–1294|first2=Pao Luo|last2=Cheng|bibcode = 1986MaMol..19.1291Q|issue=5 }}</ref><ref>{{Cite book|title=Advances in organometallic chemistry|author= Stone, F. G. A.|author2= West, Robert| publisher= Academic Press|date= 1980|isbn= 0-12-031118-6|page=55|url=https://books.google.com/?id=_gai4kRfcMUC&printsec=frontcover}}</ref> Hợp chất Organolithium được chuẩn bị từ liti kim loại và alkyl halogenua.<ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=_SJ2upYN6DwC&pg=PA192|page=192|title=Synthetic approaches in organic chemistry|author=Bansal, Raj K. |date=1996|isbn=0-7637-0665-5}}</ref>


===Y học===
===Y học===

Phiên bản lúc 10:10, ngày 18 tháng 1 năm 2017

Lithi,  3Li
Lithi nổi trong dầu
Quang phổ vạch của lithi
Tính chất chung
Tên, ký hiệuLithi, Li
Phiên âm/ˈlɪθiəm/ LI-thee-əm
Hình dạngTrắng bạc
Lithi trong bảng tuần hoàn
Hydro (diatomic nonmetal)
Heli (noble gas)
Lithi (alkali metal)
Beryli (alkaline earth metal)
Bor (metalloid)
Carbon (polyatomic nonmetal)
Nitơ (diatomic nonmetal)
Oxy (diatomic nonmetal)
Fluor (diatomic nonmetal)
Neon (noble gas)
Natri (alkali metal)
Magnesi (alkaline earth metal)
Nhôm (post-transition metal)
Silic (metalloid)
Phosphor (polyatomic nonmetal)
Lưu huỳnh (polyatomic nonmetal)
Chlor (diatomic nonmetal)
Argon (noble gas)
Kali (alkali metal)
Calci (alkaline earth metal)
Scandi (transition metal)
Titani (transition metal)
Vanadi (transition metal)
Chrom (transition metal)
Mangan (transition metal)
Sắt (transition metal)
Cobalt (transition metal)
Nickel (transition metal)
Đồng (transition metal)
Kẽm (transition metal)
Gali (post-transition metal)
Germani (metalloid)
Arsenic (metalloid)
Seleni (polyatomic nonmetal)
Brom (diatomic nonmetal)
Krypton (noble gas)
Rubidi (alkali metal)
Stronti (alkaline earth metal)
Yttri (transition metal)
Zirconi (transition metal)
Niobi (transition metal)
Molypden (transition metal)
Techneti (transition metal)
Rutheni (transition metal)
Rhodi (transition metal)
Paladi (transition metal)
Bạc (transition metal)
Cadmi (transition metal)
Indi (post-transition metal)
Thiếc (post-transition metal)
Antimon (metalloid)
Teluri (metalloid)
Iod (diatomic nonmetal)
Xenon (noble gas)
Caesi (alkali metal)
Bari (alkaline earth metal)
Lantan (lanthanide)
Ceri (lanthanide)
Praseodymi (lanthanide)
Neodymi (lanthanide)
Promethi (lanthanide)
Samari (lanthanide)
Europi (lanthanide)
Gadolini (lanthanide)
Terbi (lanthanide)
Dysprosi (lanthanide)
Holmi (lanthanide)
Erbi (lanthanide)
Thulium (lanthanide)
Ytterbi (lanthanide)
Luteti (lanthanide)
Hafni (transition metal)
Tantal (transition metal)
Wolfram (transition metal)
Rheni (transition metal)
Osmi (transition metal)
Iridi (transition metal)
Platin (transition metal)
Vàng (transition metal)
Thuỷ ngân (transition metal)
Thali (post-transition metal)
Chì (post-transition metal)
Bismuth (post-transition metal)
Poloni (metalloid)
Astatin (diatomic nonmetal)
Radon (noble gas)
Franci (alkali metal)
Radi (alkaline earth metal)
Actini (actinide)
Thori (actinide)
Protactini (actinide)
Urani (actinide)
Neptuni (actinide)
Plutoni (actinide)
Americi (actinide)
Curium (actinide)
Berkeli (actinide)
Californi (actinide)
Einsteini (actinide)
Fermi (actinide)
Mendelevi (actinide)
Nobeli (actinide)
Lawrenci (actinide)
Rutherfordi (transition metal)
Dubni (transition metal)
Seaborgi (transition metal)
Bohri (transition metal)
Hassi (transition metal)
Meitneri (unknown chemical properties)
Darmstadti (unknown chemical properties)
Roentgeni (unknown chemical properties)
Copernici (transition metal)
Nihoni (unknown chemical properties)
Flerovi (post-transition metal)
Moscovi (unknown chemical properties)
Livermori (unknown chemical properties)
Tennessine (unknown chemical properties)
Oganesson (unknown chemical properties)
H

Li

Na
HeliLithiBeryli
Số nguyên tử (Z)3
Khối lượng nguyên tử chuẩn (±) (Ar)6.941(2)[1] (6.938–6.997)[2]
Phân loại  kim loại kiềm
Nhóm, phân lớp1s
Chu kỳChu kỳ 2
Cấu hình electron1s2 2s1 hay [He]2s1
mỗi lớp
2, 1
Tính chất vật lý
Màu sắcTrắng bạc
Trạng thái vật chấtChất rắn
Nhiệt độ nóng chảy453,65 K ​(180,50 °C, ​356,90 °F)
Nhiệt độ sôi1603 K ​(1330 °C, ​2426 °F)
Mật độ0,534 g·cm−3 (ở 0 °C, 101.325 kPa)
Mật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy: 0,512 g·cm−3
Điểm tới hạn(ngoại suy)
3220 K, 67 MPa
Nhiệt lượng nóng chảy3,00 kJ·mol−1
Nhiệt bay hơi147,1 kJ·mol−1
Nhiệt dung24,860 J·mol−1·K−1
Áp suất hơi
P (Pa) 1 10 100 1 k 10 k 100 k
ở T (K) 797 885 995 1144 1337 1610
Tính chất nguyên tử
Trạng thái oxy hóa1 ​Oxit bazơ mạnh
Độ âm điện0,98 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóaThứ nhất: 520,2 kJ·mol−1
Thứ hai: 7298,1 kJ·mol−1
Thứ ba: 11815,0 kJ·mol−1
Bán kính cộng hoá trịthực nghiệm: 152 pm
Bán kính liên kết cộng hóa trị128±7 pm
Bán kính van der Waals182 pm
Thông tin khác
Cấu trúc tinh thểLập phương tâm khối
Cấu trúc tinh thể Lập phương tâm khối của Lithi
Vận tốc âm thanhque mỏng: 6000 m·s−1 (ở 20 °C)
Độ giãn nở nhiệt46 µm·m−1·K−1 (ở 25 °C)
Độ dẫn nhiệt84,8 W·m−1·K−1
Điện trở suấtở 20 °C: 92,8 nΩ·m
Tính chất từThuận từ
Độ cảm từ (χmol)+14.2·10−6 cm3/mol (298 K)[3]
Mô đun Young4,9 GPa
Mô đun cắt4,2 GPa
Mô đun khối11 GPa
Độ cứng theo thang Mohs0,6
Độ cứng theo thang Brinell5 MPa
Số đăng ký CAS7439-93-2
Lịch sử
Phát hiệnJohan August Arfwedson (1817)
Tách ra lần đầuWilliam Thomas Brande (1821)
Đồng vị ổn định nhất
Bài chính: Đồng vị của Lithi
Iso NA Chu kỳ bán rã DM DE (MeV) DP
6Li 7.5% 6Li ổn định với 3 neutron
7Li 92.5% 7Li ổn định với 4 neutron
6Li tồn tại noài tự nhiên thấp hơn 3.75%.
7Li thì nhiều hơn với tỷ lệ 96.25%.

Liti (tiếng Latinh: Lithium) là tên một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Li và số hiệu nguyên tử bằng 3, nguyên tử khối bằng 7. Liti là một kim loại mềm có màu trắng bạc thuộc nhóm kim loại kiềm. Trong điều kiện tiêu chuẩn, Liti là kim loại nhẹ nhất và là nguyên tố rắn có mật độ thấp nhất. Giống như tất cả các kim loại kiềm, Liti là chất phản ứng mạnh và dễ cháy nên nó được bảo quản đặc biệt trong dầu khoáng. Liti có ánh kim loại nhưng khi tiếp xúc với không khí ẩm nó bị ăn mòn bề mặt và bị chuyển màu nhanh chóng thành xám bạc mờ, sau đó là xỉn đen. Do có khả năng phản ứng mạnh, Liti không bao giờ có mặt ở dạng nguyên tố trong tự nhiên, do vậy nó chỉ có ở dạng hợp chất ở dạng liên kết ion. Liti có mặt nhiều trong các khoáng sản pegmatit, nhưng do tính dễ hòa tan ở dạng ion, nó cũng có mặt trong nước biển, và thường được tách ra từ muốiđất sét. Ở quy mô thương mại, liti được tách ra bằng phương pháp điện phân từ hỗn hợp của liti cloruakali clorua.

Hạt nhân của liti tương đối kém ổn định, vì hai đồng vị bền của liti tự nhiên có năng lượng liên kết thấp nhất trên mỗi hạt nhân của tất cả các hạn nhân bền. Do tính tương đối kém ổn định hạt nhân nên liti ít phổ biến trong hệ mặt trời so với 25 trong số 32 nguyên tố hóa học đứng đầu mặc dù hạt nhân của nó có khối lượng rất nhẹ.[4] Cũng lý do tương tự, liti có mối liên lệ quan trọng với vật lý hạt nhân. Sự chuyển hóa hạt nhân của nguyên tử liti thành heli năm 1932 là phản ứng hạt nhân được thực hiện thành công đầu tiên, và liti-6 deuteride có vai trò là nhiên liệu phân hạch trong các vũ khí nhiệt hạch.[5]

Liti và các hợp chất của nó có nhiều ứng dụng công nghiệp như thủy tinh cách nhiệt và gốm sứ, dầu nhờn liti, phụ gia trong sản xuất sắt, thép và nhôm, pin litipin ion liti. Các ứng dụng này tiêu thụ gấp 3/4 sản lượng liti. Bằng chứng thực nghiệm có sẵn là đủ để chấp nhận liti là cần thiết; một RDA tạm thời cho một người trưởng thành nặng 70kg trong 1,000 μg/ngày đã được đề nghị.[6][7]

Liti dạng vết cũng có mặt trong các sinh vật. Nguyên tố này không thể hiện chức năng sinh học rõ ràng, vì các động và thực vật sống tốt mà không cần nó. Các chức năng không quan trọng cũng không loại trừ. Ion liti Li+ ảnh hưởng đến nhiều muối liti đã được chứng minh là hữu ích trong việc ổn định tinh thần trong một số loại thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực, do những ảnh hưởng thần kinh của ion đến cơ thể con người.

Tính chất

Vật lý

alt1
alt2
Viên bột liti được phủ bên trong liti hydroxit (trái) và các thỏi liti với một lớp mỏng màu đen nitrua (phải)

Giống như các kim loại kiềm khác, liti có một electron hóa trị nên nó dễ dàng cho đi electron này để tạo thành cation.[8] Do đó, đây là một chất bán dẫn nhiệt và điện tốt đồng thời cũng là một chất phản ứng mạnh. Liti có khả năng phản ứng thấp hơn so với các kim loại kiềm khác do electron hóa trị gần với hạt nhân (hai electron còn lại trong orbitan s của liti có mức năng lượng thấp hơn, và do đó nó không tham gia tạo các liên kết hóa học).[8]

Kim loại liti đủ mềm để có thể cắt bằng dao. Vết cắt tươi có màu trắng bạc và đổi thành xám nhanh do sự oxy hóa tạo thành liti ôxít.[8] Liti là một trong số các kim loại có điểm nóng chảy thấp nhất (180 °C), nhưng nó lại là kim loại có điểm sôi và nóng chảy cao nhất so với các kim loại kiềm.[9]

Liti có tỉ trọng rất thấp đạt 0,534 g/cm3, tương tương với gỗ thông. Nó có mật độ thấp nhất so với các nguyên tố ở dạng rắn trong điều kiện nhiệt độ phòng, nguyên tố rắn xếp sau nó (kali có tỉ trọng 0,862 g/cm3) có mật độ lớn hơn nó 60%. Thêm vào đó, ngoài helihydro, nó có mật độ nhỏ hơn bất kỳ nguyên tố ở dạng lỏng nào, nó chỉ bằng 2/3 so với nitơ lỏng (0,808 g/cm3).[10] Liti có thể nổi trên các hydrocacbon nhẹ và là một trong 3 kim loại có thể nổi trên nước, hai kim loại còn lại là natrikali.

Liti nổi trên dầu

Hệ số giãn nở nhiệt của Liti lớn gấp đôi so với nhôm và gần 4 lần của sắt.[11] Liti là một chất siêu dẫn ở dưới 400 μK trong điều kiện áp suất tiêu chuẩn[12] và ở nhiệt độ cao hơn (trên 9 K) ở áp suất rất cao (>20 GPa).[13] Ở nhiệt độ dưới 70 K, liti, giống như natri, trải qua sự chuyển pha không khuyếch tán. Ở 4,2 K liti có cấu trúc tinh thể trực thoi; ở nhiệt độ cao hơn nó chuyển sang cấu trúc lập phương tâm diện và sau đó là lập phương tâm khối. Ở nhiệt độ heli lỏng (4 K) cấu trúc thoi là dạng thường gặp nhất.[14] Nhiều dạng thù hình của liti đã được quan sát ở áp suất cao.[15]

Liti có nhiệt dung riêng đạt 3,58 kJ/kgK, là giá trị cao nhất trong tất cả các chất rắn.[16][17] Do vậy, kim loại liti thường được dùng làm chất làm mát trong các ứng dụng truyền tải nhiệt.[16]

Hóa học và hợp chất

Liti dễ phản ứng với nước nhưng tạo năng lượng ít hơn so với các kim loại kiềm khác. Phản ứng tạo ra khí hydroliti hydroxit trong dung dịch.[8] Do phản ứng với nước nên liti thường được lưu trữ trong bằng cách ngâm trong hydrocacbon, thường là dầu. Mặc dù các kim loại kiềm nặng hơn có thể được trữ trong các chất nặng hơn, như dầu khoáng, liti thì không đủ nặng để chìm trong các chất lỏng như thế.[18] Trong không khí ẩm, liti nhanh chóng bị xỉn do tạo thành một lớp liti hydroxit (LiOH và LiOH·H2O) màu đen phủ bên ngoài, liti nitrua (Li3N) và liti cacbonat (Li2CO3, đây đều là các sản của phản ứng thứ cấp giữa LiOH và CO2).[19]

Cấu trúc bát diện (tím) của một đoạn n-butylliti ở dạng tinh thể

Khi đốt bằng ngọn lửa, các hợp chất của liti tạo ra một màu đỏ thẫm, nhưng khi cháy mạnh nó cho ra màu bạc sáng. Liti bắt lửa và bốc cháy trong ôxy khi tiếp xúc với nước hoặc hơi nước.[20] Liti là một chất dễ cháy, và nó có thể nổ khi tiếp xúc với không khí và đặc biệt là với nước, mặc dù nó ít xảy ra so với các kim loại kiềm khác. Phản ứng liti-nước ở nhiệt độ thường thì nhanh nhưng không mãnh liệt, vì hydro được tạo ra sẽ không tự cháy. Giống như tất cả kim loại kiềm, các đám cháy liti rất khó dập tắt, nó cần các bột chữa cháy phải khô (loại nhóm D). Liti là kim loại duy nhất phản ứng với nitơ ở nhiệt độ thường.[21][22]

Liti có quan hệ chéo với magiê, một nguyên tố có cùng bán kính ion và nguyên tử. Sự tương đồng giữa hai kim loại như tạo thành các hơp chất nitrua khi phản ứng với N2, sự hình thành liti ôxít (Li
2
O
) và perôxít (Li
2
O
2
) khi cháy trong O2, các muối có tính tan tương tự, và khả năng kém bền nhiệt của các hợp chất cacbonat và nitrua của chúng.[19][23] Kim loại liti phản ứng với khí hydro ở nhiệt độ cao tạo ra liti hydrua (LiH).[24]

Các hợp chất hai cấu tử khác như halua (LiF, LiCl, LiBr, LiI) và sulfua (Li
2
S
), superoxit (LiO
2
), cacbua (Li
2
C
2
). Các hợp chất vô cơ khác cũng tồn tại khi liti kết hợp với các anion để tạo thành nhiều muối khác nhau như Liti borat, Liti amua, Liti cacbonat, Liti nitrat, hay bohydrua (LiBH
4
). Liti nhôm hydrua (LiAlH
4
) được sử dụng phổ biến làm chất khử trong phản ứng tổng hợp hữu cơ.

Nhiều chất vô cơ của liti được biết ở dạng liên kết cộng hóa trị giữa các nguyên tử cacbon và liti tạo ra carbanion. Đây là những chất bazơ và ái lực hạt nhân cacbon mạnh. Trong nhiều hợp chất liti hữu cơ này, các ion liti có khuynh hướng tập hợp thành các ô mạng có tính tự đối xứng cao, đây là trường hợp khá phổ biến đối với các kim loại kiềm.[25] LiHe, là một chất van der Waals tương tác yếu, đã được phát hiện ở nhiệt độ rất thấp.[26]

Liti cũng được phát hiện thể hiện từ tính ở dạng khí trong các điều kiện nhất định.[27]

Đồng vị

Liti trong tự nhiên là hỗn hợp của 2 đồng vị ổn định 6Li và 7Li với 7Li là phổ biến nhất (92,5% trong tự nhiên).[8][18][28] Cả hai đồng vị tự nhiên đều có năng lượng liên kết hạt nhân thấp trên mỗi hạt nhân so với các nguyên tố nhẹ hơn và nặng hơn nằm kề nó trong bảng tuần hoàn là heliberylli, tức các nguyên tố nhẹ ổn định, liti có thể sinh năng lượng qua phản ứng phân hạch hạt nhân. Hai hạt nhân có năng lượng liên kết thấp hơn trên mỗi hạt nhân so với các hạt nhân ổn định khác là deuteriumheli-3.[29] Do đó, mặc dù khối lượng nguyên tử nhẹ, liti ít phổ biến trong hệ mặt trời so với 25 trong 30 nguyên tố hóa học đầu tiên.[4] Nó có 7 đồng vị phóng xạ đã biết với ổn định nhất là 8Li có chu kỳ bán rã 838 ms và 9Li có chu kỳ bán rã 178,3 ms. Các đồng vị còn lại có chu kỳ bán rã dưới 8,6 ms. Đồng vị có chu kỳ bán rã ngắn nhất là 4Li, bị phân rã theo bức xạ proton và có chu kỳ bán rã 7,6x10−23 s.[30]

Liti-7 là một trong những nguyên tố nguyên thủy (sản xuất trong các phản ứng tổng hợp hạt nhân của Vụ nổ lớn Big Bang). Một lượng nhỏ của 2 đồng vị 6Li và 7Li được tạo ra trong các sao, nhưng chúng được cho là bị đốt nhanh hơn tốc độ chúng được tạo ra.[31] Một lượng khác liti bao gồm các đồng vị 6Li and 7Li có thể được tạo ra từ gió mặt trời, các tia vũ trụ va vào các nguyên tử nặng hơn, và từ thời kỳ đầu của hệ mặt trời 7Be10Be phân rã phóng xạ.[32] Trong khi liti được tạo ra trong các sao qua sự tổng hợp hạt nhân sao, sau đó nó bị đốt cháy. 7Li cũng có thể được tạo ra trong các sao cacbon.[33]

Tỉ lệ các đồng vị liti ổn định đáng kể trong nhiều quá trình tự nhiên,[34] bao gồm sự thành tạo các khoáng vật (sự kết tủa hóa học), trao đổi chất, và trao đổi ion. Các đồng vị của liti phân chia trong một loạt các quá trình tự nhiên, bao gồm cả việc hình thành khoáng chất (kết tủa hóa học), thủy phân, trao đổi ion (Liti thay thế cho for magiêsắt trong các cấu trúc bát giác của đất sét, trong đó Li-6 là có ưu thế hơn Li-7), trong các quá trình siêu lọc cũng như sự biến đổi đá. Đồng vị 11Li được biết là có tính chất quang hạt nhân. Quá trình chia tách hạt nhân bằng laser có thể được sử dụng để tác các hạt nhân liti.[35]

Sản xuất vũ khí hạt nhân và các ứng dụng vật lý hạt nhân khác chiếm tỷ lệ sử dụng liti nhân tạo chính, với đồng vị nhẹ 6Li được lưu giữ trong công nghiệp và quân sự có sự thau đổi nhỏ nhưng có thể đo đạc được những thay đổi của tỉ lệ 6Li so với 7Li thậm chí trong các nguồn tự nhiên như sông suối. Điều này dẫn đến một điều không chắc chắn bất bình thường trong việc chuẩn hóa khối lượng hạt nhân liti, vì đại lượng này phụ thuộc vào tỉ lệ có mặt trong tự nhiên của các đồng vị liti bền, cũng do chúng là các nguồn khoáng sản liti thương mại.[36]

Sự phổ biến

Liti phổ biến như clo trong vỏ lục địa của trái đất theo số lược nguyên tử.

Vũ trụ

Theo lý thuyết vũ trụ hiện đại, liti (bao gồm cả 2 đồng vị bền liti-6 và liti-7) nằm trong 3 nguyên tố được tổng hợp trong vụ nổ Big Bang.[37] Mặc dù số lượng liti được tạo ra trong sự tổng hợp hạt nhân Big Bang bị phụ thuộc vào số lượng các photon trong baryon, các giá trị liti phổ biến được chấp nhận có thể tính toán được, và có một "sự khác biệt liti vũ trụ học" trong Vũ trụ: các sao già có vẻ có ít liti hơn mọi người vẫn nghĩ, và một số sao trẻ hơn có nhiều hơn nhiều. Sự thiếu vắng liti trong các sao già hơn dường như được gây ra bởi sự trộn lẫn liti vào bên trong sao đó, tại đó nó bị phân hủy.[38] Hơn thế nữa, liti được tạo ra trong các sao trẻ hơn. Mặc dù nó chuyển hóa thành 2 nguyên tử heli do sự va chạm với một proton ở nhiệt độ trên 2,4 triệu độ C (hầu hết các sao dễ dàng có được nhiệt độ này bên trong lòng của nó), liti có nhiều hơn lượng dự đoán trong các sao được hình thành sau, còn về nguyên nhân thì chưa được hiểu rõ.[18]

Nova Centauri 2013 là sao đầu tiên có liti được tìm thấy.[39]

Mặc dù nó là một trong 3 nguyên tố (cùng với heli và hydro) được tổng hợp từ Big Bang, liti cùng với berylliboron có số lượng thấp hơn đáng kể so với các nguyên tố lân cận. Đây là kết quả của nhiệt độ thấp cần thiểt để phân hủy liti, và sự thiếu vắng một quá trình phổ biến để tạo ra nó.[40]

Liti cũng được tìm thấy trong sao lùn nâu và có giá trị dị thường trong các sao cam. Do liti có mặt trong các sao lùn nâu có khối lượng nhỏ hơn, lạnh hơn, nhưng nó bị phân hủy ở các sao lùn đỏ nóng hơn, sự có mặt của nó trong phổ của các sao có thể được sử dụng làm thí nghiệm liti để phân biệt các nhóm sao này, cũng như các sao nhỏ hơn Mặt trời.[18][41][42] Một số ngôi sao màu cam cũng có thể chứa một nồng độ liti cao. Các sao màu cam này được tìm thấy có hàm lượng liti cao hơn so với hàm lượng bình thường (chẳng hạn như Centaurus X-4) quay quanh các vật thể lớn (có thể là các sao neutron hoặc các lỗ đen) toàn bộ lực hấp dẫn rõ ràng đã kéo liti nặng hơn lên bề mặt của các sao hydro-heli, làm cho liti được quan sát có nhiều hơn.[18]

Trên Trái đất

LSản lượng khai thác mỏ liti (2014) và trữ lượng (tấn)[43]
Quốc gia Sản lượng Trữ lượng[note 1]
 Argentina 2.900 850.000
 Úc 13.000 1.500.000
 Brazil 400 48,000
 Canada (2010) 480 180.000
 Chile 12.900 7.500.000
 Trung Quốc 5.000 3.500.000
 Bồ Đào Nha 570 60.000
 Zimbabwe 1.000 23.000
Tổng thế giới 36.000 13.500.000

Mặc dù liti phân bố rộng rãi trên Trái Đất, nó không xuất hiện tự nhiên ở dạng nguyên tố do tính phản ứng cao của nó.[8] Tổng lượng liti trong nước biển là rất lớn, ước tính khoảng 230 tỉ tấn, tức nồng độ ổn định khoảng 0,14 đến 0,25 ppm,[44][45] hay 25 micromol;[46] hàm lượng cao hơn đạt đến 7ppm được tìm thấy trong các mạch nhiệt dịch.[45]

Hàm lượng liti trong vỏ Trái đất ước tính dao động trong khoảng 20 đến 70 ppm.[19] Liti là một thành phần phủ trong các đá magma với hàm lượng cao nhất trong các đá granit. Các đá pegmatit cũng có hàm lượng liti lớn nhất ở dạng khoáng vật, với spodumenepetalite là các nguồn khai thác liti thương mại phổ biến.[19] Khoáng vật liti đáng kể khác là lepidolit.[47] Một nguồn liti mới là sét hectorit, các hoạt động khai thác chủ yếu thông qua công ty Western Lithium Corporation ở Hoa Kỳ.[48] Với hàm lượng 20 mg liti/kg trong vỏ trái đất,[49] liti là nguyên tố phổ biến thứ 25.

Theo cẩm nang Liti và Canxi tự nhiên, "Liti là một nguyên tố tương đối hiếm, mặc dù nó được tìm thấy trong nhiều khối đá và một vài vùng nước mặn, nhưng luôn ở nồng độ rất thấp. Có một số lượng khá lớn của cả khoáng liti và mỏ muối nhưng chỉ một ít trong số chúng thực sự hoặc có tiềm năng giá trị thương phẩm.[50]

Trong những nơi có trữ lượng liti lớn nhất[note 1]Salar de UyuniBolivia, với trữ lượng 5,4 triệu tấn. USGS ước tính năm 2010, Chile có trữ lượng lớn nhất (7,5 triệu tấn)[51] và sản lựong hàng năm cao nhất (8.800 tấn). Các nhà cung cấp chính khác như Úc, Argentina và Trung Quốc.[43][52] Tính đến năm 2015, một Khảo sát địa chất tại cộng hòa Séc coi toàn bộ Dãy núi Quặng tại Cộng hòa Séc là khu vực liti. Năm mỏ đã được đăng ký, một mỏ gần Cínovec được coi là mỏ kinh tế tiềm năng với 160 000 tấn liti.[53]

Tháng 06 năm 2010, New York Times đưa ra thông báo rằng các nhà địa chất Hoa Kỳ đã tiến hành khảo sát vùng khô hạn của các hồ muối ở miền tây Afghanistan và tin rằng có trữ lượng liti lớn nhất ở đây."Các quan chức Lầu Năm Góc cho rằng các phân tích ban đầu của họ tại một địa điểm ở tỉnh Ghazni cho thấy tiềm năng tạo mỏ liti lớn cỡ mỏ ở Bolivia, mà mỏ này hiện có trữ lượng liti lớn nhất đã được biết đến."[54] Các ước tính này "chỉ dựa trên dữ liệu cũ, được thu thập chủ yếu từ thời Liên Xô trong khi họ chiếm đóng Afghanistan giai đoạn 1979–1989" và "Stephen Peters, trưởng dự án khoáng sản Afghanistan của USGS, cho rằng ông ta không ông biết về mối liên quan của USGS đến bất kỳ cuộc thăm dò khoáng sản mới nào tại Afghanistan trong 2 năm qua. 'Chúng tôi cũng không chắc có bất kỳ phát hiện nào mới về liti."[55]

Sinh học

Liti được tìm thấy ở dạng vết trong nhiều nhóm thực vật, thực vật phù du, và động vật không xương sống với hàm lượng 69 đến 5.760 ppb. Trong các động vật không xương sống thì hàm lượng hơi thấp hơn, và hầu như tất cả tế bào và chất dịch của động vật có xương sống có mặt liti với mức dao động trong khoảng 21 đến 763 ppb.[45] Các sinh vật ở biển có khuynh hướng tích tụ sinh học liti nhiều hơn các sinh vật trên cạn.[56] Hiện con người không rõ liệu liti có vai trò sinh lý học như thế nào trong các sinh vật trên,[45] nhưng các nghiên cứu về dinh dưỡng ở các động vật có vú chỉ ra rằng liti có vai trò quan trọng đối với sức khỏe của chúng, điều này cho thấy rằng liti có thể được xếp vào nhóm nguyên tố vết thiết yếu với RDA of 1 mg/ngày.[57] Các nghiên cứu quan sát ở Nhật Bản thông báo năm 2011 cho rằng liti tự nhiên có trong nước uống có thể giúp kéo dài tuổi thọ của con người.[58]

Lịch sử

Petalit (LiAlSi4O10) được một nhà hóa học người Brazil José Bonifácio de Andrada e Silva phát hiện năm 1800 trong một mỏ trên đảo Utö Thụy Điển.[59][60][61][62] Tuy nhiên, mãi cho đến năm Johan August Arfwedson, ông làm việc trong một phòng thí nghiệm hóa của Jöns Jakob Berzelius, phát hiện sự có mặt của một nguyên tố mới trong khi phân tích quặng petalit.[63][64][65][66] Nguyên tố này tạo thành các hợp chất tương tự như các hợp chất của natrikali, mặc dù hợp chất cacbonat và hydroxit của nó ít tan trong nước và có tính bazo hơn.[67] Berzelius đặt tên vật liệu kiềm này là "lithion/lithina", từ tiếng Hy Lạp λιθoς (nghĩa là đá), để chỉ trạng thái được phát hiện của nó là một khoáng chất rắn, trái với kali được phát hiện trong tro của thực vật, và natri được biết là một phần từ nồng độ của nó cao trong máu động vật. Ông đặt tên kim loại trong vật liệu này là "lithium".[8][61][66]

Arfwedson sau đó chỉ ra rằng nguyên tố cùng tên này có mặt trong các khoáng vật như spodumenelepidolit.[61] Năm 1818, Christian Gmelin là người đầu tiên quan sát các muối liti tạo ngọn lửa đỏ rực khi cháy.[61][68] Tuy nhiên, cả Arfwedson và Gmelin đã cố thử và thất bại về việc cô lập nguyên tố tinh khiết từ các muối của nó.[61][66][69] Nó không được tách ra mãi cho đến năm 1821, khi William Thomas Brande đã tách được liti kim loại bằng phương pháp điện phân liti hydroxit, một quá trình mà trước kia nhà hóa học Humphry Davy đã tách các kim loại kiềm natri và kali.[18][69][70][71][72] Brande cũng đã mô tả các muôi liti tinh khiết, ở dạng clorua, và ước tính rằng lithia (liti ôxít) chứa khoảng 55% kim loại, ước tính khối lượng nguyên tử liti khoảng 9,8 g/mol (giá trị ngày nayy là ~6,94 g/mol).[73] Năm 1855, Một lượng lớn hơn liti được tạo ra bằng phương pháp điện phân liti clorua do Robert BunsenAugustus Matthiessen thực hiện.[61][74] Việc phát hiện ra quy trình này đã dẫn đến việc sản xuất liti thương mại kể từ năm 1923 do một công ty của Đức là Metallgesellschaft AG. Công ty này đã dùng phương pháp điện phân hỗn hợp liti cloruakali clorua.[61][75][76]

Việc sản xuất và sử dụng liti đã trãi qua nhiều thay đổi mạnh mẽ về lịch sử. Ứng dụng quan trọng đầu tiên của liti là chất bôi trơn liti nhiệt độ cao cho các động cơ máy bay hay các ứng dụng tương tự trong thế chiến thứ 2 và một thời gian ngắn sau đó. Ứng dụng này được ủng hộ mạnh mẽ do xá phòng gốc liti có điểm nóng chảy cao hơn các xà phòng nhóm kiềm khác, và ít bị ăn mòn hơn so với các xà phòng gốc canxi. Thị trường nhỏ về các loại xà phòng liti và dầu mỡ bôi trơn dựa vào liti được hỗ trợ từ nhiều mỏ nhỏ chủ yếu ở Hoa Kỳ.

Nhu cầu liti tăng mạnh trong suốt thời kỳ chiến tranh lạnh do cung cấp cho việc sản xuất vũ khí hạt nhân. Cả liti-6 và liti-7 đều tạo ra tritium khi chiếu các hạt nơtron, và do đó nó rất hữu ích trong việc sản xuất tritium, cũng như ở dạng nhiên liệu nhiệt hạch rắn được dùng trong các bom hydro ở dạng litium deuterua. Hoa Kỳ trở thành nhà sản xuất liti chínhtrong giai đoạn cuối thập niên 1950 và giữa thập niên 1980. Vào Cuối cùng các do dự trữ liti chứa gần 42.000 tấn liti hydroxit. Liti trong kho bị làm nghèo liti-6 khoảng 75%, lượng này không đủ để ảnh hưởng đến khối lượng nguyên tử cần thiết về liti trong các chất hóa học chuẩn, và thậm chí trọng lượng nguyên tử liti trong một số ion "nguồn tự nhiên" đã bị "nhiễm" bởi các muối liti từ các nhà máy tách đồng vị, các nguồn này cũng được tìm thấy trong nước dưới đất.[36][77]

Liti đã được sử dụng để làm giảm nhiệt độ nóng chảy của thủy tinh và làm tăng nhiệt độ nóng chảy của nhôm ôxít khi dùng công nghệ Hall-Héroult.[78][79] Hai ứng dụng này được sử dụng chính trên thị trường mãi cho đến giữa thập niên 1990. Vào cuối cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân, nhu cầu liti tăng và giá bán của Department of Energy stockpiles trên thị trường giảm mạnh.[77] Nhưng vào giữa thập niên 1990, nhiều công ty bắt đầu tách liti từ nước biển một phương pháp được cho là rẻ hơn biệc khai thách hầm lò hoặc thậm chí là khai thác lộ thiên. Hầu hết các mỏ bị đóng cửa hoặc chuyển trọng tâm của họ các loại vật liệu khác trong khi đó chỉ có nguồn quặng khai thác từ các mạch pegmatit là có thể mang lại giá cạnh tranh.

Sự phát triển của pin liti làm gia tăng nhu cầu liti và trở thành đối tương sử dụng chính trong năm 2007.[80] Với dự dao động nhu cầu liti làm pin trong thập nhiên 2000, các công ty mới đã mở rộng việc khai thác liti từ nguồn nước biển để đáp ứng nhu cầu gia tăng này.[81][82]

Sản xuất

alt1
alt2
Ảnh vệ tinh vùng Salar del Hombre Muerto, Argentina (trái), và Uyuni, Bolivia (phải), các đồng bằng muối giàu liti. Nước mặn giàu liti được cô đặc bằng cách bơm nó vào các hồ bốc hơi tự nhiên từ nắng (như hình bên trái).
Đường cong sản lượng liti toàn cầu

Từ cuối Đại chiến thế giới lần thứ hai, sản xuất liti đã tăng lên đáng kể. Kim loại này được tách ra từ khoáng sản liên quan đến các đá mácma như Lepidolit, spodumen, petalitamblygonit. Các muối liti được tách ra từ các suối nước khoáng, các hồ nước mặn và các mỏ trầm tích nguồn gốc biển. Kim loại được sản xuất bằng phương pháp điện phân hỗn hợp gồm 55% liti clorua và 45% kali clorua ở khoảng 450 °C.[83] Năm 1998, kim loại này có giá khoảng 95 USD/kg.[84]

Việc tách liti (* là đồng vị của liti, ví dụ * bằng 7 hay 6) bằng điện phân được thực hiện như sau:

catốt:

anốt:

Dự trữ

Trữ lượng liti chắc chắn năm 2008 theo ước tính của USGS khoảng 13 triệu tấn,[43] nhưng cực kỳ khó để ước tính trữ lượng tài nguyên liti trên toàn cầu.

Mỏ Liti được tìm thấy ở Nam Mỹ trong suốt dãy núi Andes. Chile là nhà sản xuất hàng đầu, tiếp theo là Argentina. Cả 2 nước thu hồi Liti từ các hồ nước mặn. Ở Hoa Kỳ Liti được thu hồi các hồ nước mặn ở Nevada.[16] Tuy nhiên, phân nửa trữ lượng trên thế giới phân bố ở Bolivia, một quốc gia nằm ở sườn phía đông trung tâm dãy Andes. Năm 2009, Bolivia đã thương lượng với Nhật Bản, Pháp, và Hàm Quốc để bắt đầu khai thác.[85] Theo USGS, sa mạc Uyuni của Bolivia có trữ lượng 5,4 triệu tấn liti.[85][86] Một mỏ mới được phát hiện ở đới nâng Rock SpringsWyoming ước tính đạt 228.000 tấn. Những mỏ cùng thành tạo này được ngoại suy trữ lượng khoảng 18 triệu tấn.[87]

Sau dự tụt giảm giá quy mô công nghiệp của sản phẩm liti cacbonat sau cuộc khủng hoảng kinh tế lớn, nhiều nhà cung cấp chính như Sociedad Química y Minera (SQM) họ đã giảm giá bán 20%[88] trong việc khai thác các nguồn tài nguyên liti trong thời gian tới và cũng để giữ vững thị trường của họ, giá năm 2012 tăng lên do nhu cầu liti tăng. Bài báo Business Week năm 2012 đã nêu ra sự độc quyền về liti như sau: "SQM, được điều hành bởi tỉ phú Julio Ponce, đứng vị trí thứ hai, sau Rockwood được chống lưng bởi Henry Kravis thuộc KKR & Co., và FMC có trụ sở ở Philadelphia". Lượng tiêu thụ toàn cầu có thể tăng lên 300.000 tấn vào năm 2020 từ khoảng 150.000 tấn năm 2012, vì nhu cầu sản xuất pin liti đã và đang tăng với tỉ lệ 25% mỗi năm, tăng nhanh hơn 4-5% trong overall gain in lithium[89]

Một nguồn liti tiềm năng khác là từ các giếng địa nhiệt. Các dòng địa nhiệt cò thể mang các chất này lên trên bề mặt;[90] việc thu hồi liti có thể được chứng minh trong lĩnh vực này.[91] Một khi liti được tách ra bằng các kỹ thuật lọc đơn giản, chi phí xử lý và môi trường về cơ bản là đã bao gồm trong việc vận hành các giếng địa nhiệt này; do đó các tác động của hoạt động này là tích cực.[92]

Có nhiều quan điểm khác nhau về sản xuất tiềm năng tăng trưởng sản xuất liti. Một nghiên cứu năm 2008 đã kết luận rằng "việc sản xuất liticacbonat thực tế đạt được sẽ đủ chỉ cho một phần nhỏ nhu cầu thị trường PHEVEV toàn cầu trong tương lai", và "nhu cầu từ phân khúc thị trường điện tử cầm tay sẽ tiêu thụ hầu hết trữ sản phẩm gia tăng trong kế hoạch trong thập niên tới", và "việc sản xuất hàng loạt liti cacbonat không có vẻ thân thiện môi trường, nó sẽ gây ra thiệt hại không thể khắc phục các hệ sinh thái sinh thái cần được bảo vệ và các động cơ đẩy LiIon là không phù hợp với các khái niệm về "Green Car".[52]

Tuy nhiên, theo một nghiên cứu được tiến hành năm 2011 tại Phòng thí nghiệm Lawrence Berkeley, Hoa KỳĐại học California Berkeley, trữ lượng ước tính hiện tại về liti không thể là một yếu tố hạn chế cho việc sản xuất pin quy mô lớn cho các xe chạy điện, theo nghiên cứu chỉ ra rằng 1 tỉ pin Li 40 kWh có thể được sản xuất với trữ lượng hiện tại.[93] Một nghiên cứu khác được thực hiện năm 2011 bởi các nhà nghiên cứu từ đại học MichiganFord Motor cho thấy rằng có đủ tài nguyên liti để cung cấp cho nhu cầu toàn cầu cho đến năm 2100, bao gồm lượng liti cần cho các ứng dụng tiềm năn rộng rãi của các xe lai điện, plug-in hybrid electricpin xe điện. Nghiên cứu đã ước tính trữ lượng liti toàn cầu đạt khoảng 39 triệu tấn, và nhu cầu cho liti trong chu kỳ 90 năm phân tích đạt 12-20 triệu tấn theo kịch bản phát triển kinh tế và tỷ lệ tái chế.[94]

Vào ngày 9 tháng 6 năm 2014, ấn phẩm Financialist đươợc xuất bản bởi Credit Suisse chỉ ra rằng nhu cầu liti đang tăng trưởng với tốc độ 12% mỗi năm; theo Credit Suisse, tốc độ này vượt quá giá trị tính toán 25%. Bài báo so sánh tình trạng liti 2014 với dầu, theo đó "giá dầu tăng cao đã thúc đẩu đầu tư vào các công nghệ sản xuất cát dầu và dầu trong vùng nước sâu tốn kém"; tức là giá liti sẽ tiếp tục tăng cho đến khi các phương pháp sản xuất đắt tiền hơn có thể làm tăng tổng sản lượng đầu ra được sự chú ý của các nhà đầu tư.[95]

Giá cả

Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, những nhà cung cấp lớn như Sociedad Química y Minera (SQM) giảm giá Liti cacbonat đến 20%.[96] Lượng tiêu tụ toàn cầu có thể tăng đến 300,000 tấn một năm vào năm 2020 so với 150,000 tấn năm 2012, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng pin liti tăng trưởng khoảng 25% một năm, nhanh hơn mức tăng trưởng chung từ 4-5% trong sản xuất liti.[97]

Chiết xuất và nước biển

Tính đến năm 2015 hầu hết liti trên thế giới được sản xuất tại Nam Mỹ, nơi các mỏ chứa liti được chiết xuất từ bể ngầm và tập trung bằng bốc hơi năng lượng mặt trời. Kĩ thuật khai thác tiêu chuẩn là làm bay hơi nước từ mỏ, mỗi lô hàng mất từ 18 đến 24 tháng.[98] Liti hiện tại vẫn nằm trong nước biển, nhưng những cách thức khai thác thương mại khả thi vẫn chưa được phát triển.[98]

Ứng dụng

Ước tính lượng tiêu thụ liti toàn cầu năm 2011[99]
  Sứ và thủy tinh (29%)
  Pin (27%)
  Chất bôi trơn (12%)
  Đúc liên tục (5%)
  Xử lý không khí (4%)
  Polymer (3%)
  Sản xuất nhôm (2%)
  Dược phẩm (2%)
  Khác (16%)

nhiệt dung riêng lớn của nó (lớn nhất trong số các chất rắn), liti được sử dụng trong các ứng dụng truyền nhiệt. Nó cũng là vật liệu quan trọng trong chế tạo anốt của pin vì khả năng điện hóa học cao của nó. Các ứng dụng khác còn có:

Sứ và thủy tinh

Liti ôxít được sử dụng rộng rãi làm chất tẩy trong việc xử lý silica, giảm điểm nóng chảy và độ nhớt của vật liệu và làm men sứ trong việc cải thiện các tính chất vật lý bao gồm các hệ số giãn nở nhiệt thấp. Trên toàn cầu đây là ứng dụng đơn lớn nhất đối với hợp chất liti.[99][100] Liti cacbonat (Li2CO3) thường được sử dụng trong ứng dụng này vì nó chuyển đổi oxit khi nung nóng.[101]

Điện và điện tử

Vào các năm cuối của thế kỷ 20, do sở hữu thế điện cao của nó, liti trở thành một thành phần quan trọng trong các chất điện phân và một trong các thành phần quan trọng trong pin. Do có khối lượng nguyên tử thấp, liti có tỉ lệ khối lượng tích điện và năng lượng cao. Loại pin ion liti có thể tạo ra khoảng 3 vôn mỗi ô, so với 2,1 vôn đối với pin axit chì hoay 1,5 vôn đối với pin kẽm-cacbon. Các pin ion liti, có thể sạc được và có mật độ năng lượng cao, không thể nhầm lẫn với pin liti không thể sạc được.[102][103] Các loại pin sạc khác sử dụng liti như pin polymer ion liti, pin liti sắt phốtphat, và pin dây nano.

Chất bôi trơn

Ứng dụng phổ biến thứ ba của liti là làm các chất bôi trơn. Liti hydroxit là một chất bazo mạnh và khi nung với mỡ, nó tạo ra một loại xà phòng liti có tên là stearate. Xà phòng liti có khả năng thicken oils, và nó được sử dụng để sản xuất các chất bôi trơn nhiệt độ cao nhiều mục đích.[16][104][105]

Luyện kim

Liti (cũng như liti cacbonat) được dùng làm phụ gia trong hoạt động đúc liên tục trong xỉ làm tăng tính linh động,[106][107] chiếm khoảng 5% lượng liti toàn cầu (2011).[43] Các hợp chất liti cũng được sử dụng làm phụ gia trong cát đúc cho hoạt động đúc sắt nhằm giảm veining.[108]

Liti (ở dạng liti florua) được sử dụng làm phụ gia trong nấu chảy nhôm (công nghệ Hall–Héroult), làm giảm nhiệt độ nóng chảy và làm tăng điện trở suất,[109] nguồn này chiếm 3% sản lượng toàn cầu năm 2011.[43] Các hợp kim của liti với nhôm, cadmi, đồng và mangan được sử dụng trong các bộ phần của máy bay (xem thêm hợp kim liti-nhôm).[110] Liti còn có hiệu quả trong việc hỗ trợ sự hoàn hảo của mối hàn silicon nano trong những thành phần điện tử cho pin điện và các thiết bị khác.[111]

Các ứng dụng công nghiệp và hóa học khác

Liti được sử dụng làm pháo sáng và pháo hoa do nó cháy có ngọn lữa màu đỏ hoa hồng.[112]
  • Các hợp chất liti được sử dụng làm chất tạo màu và chất ôxy hóa trong pháo hoapháo sáng.[16][113]
  • Liti perôxit (Li2O2) trong môi trường ẩm không chỉ phản ứng với cacbon dioxit tạo thành liti cacbonat mà còn giải phóng ôxy.[114][115] Phản ứng diễn ra theo phương trình:
2 Li2O2 + 2 CO2 → 2 Li2CO3 + O2.

Một số hợp chất aforementioned hay liti perclorat, được sử dụng làm nến ôxy để cung cấp ôxy cho các tàu ngầm. Loại này có thể chứa một lượng nhỏ boron, magie, nhôm, silicon, titan, mangan, và sắt.[116]

Quang học

Liti fluoride có một trong những chỉ số khúc xạ thấp nhất và phạm vi truyền dẫn xa nhất trong tia UV sâu của hầu hết các vật liệu thông thường.[117] Tính chia bột liti fluoride đã được sử dụng cho Liều lượng phát quang (TLD): khi một mẫu như vậy tiếp xúc với bức xạ, nó tích lũy phần thiếu tinh thể khi nóng lên, phát ra một ánh sáng xanh có cường độ lớn tỉ lệ với độ hấp thụ, cho phép cách này định lượng.[118] Đôi khi liti fluoride còn được sử dụng trong các ống tiêu cự của kính viễn vọng.[16][119] Ứng dụng liti được sử dụng trong hơn 60% điện thoại di động.[120]

Hữu cơ và polyme hóa học

Hợp chất Organolithium được sử dụng rộng rãi trong sản xuất polyme hóa học. Trong ngành công nghiệp polyme mà người tiêu dùng chi phối những hợp chất này, hợp chất liti ankyl là chất xúc tác[121] trong trùng hợp anionic của nhóm chức Anken.[122][123][124] Hợp chất Organolithium được chuẩn bị từ liti kim loại và alkyl halogenua.[125]

Y học

Các muối liti như cacbonat liti (Li2CO3), citrat litiorotat liti là các chất ổn định thần kinh được sử dụng để điều trị các rối loạn lưỡng cực,[126] vì không giống như phần lớn các loại thuốc ổn định thần kinh khác, chúng trung hòa cả hai sự cuồng và trầm cảm. Liti có thể được sử dụng để tăng thêm hiệu quả của các thuốc chống trầm cảm khác. Lượng có ích của liti trong việc này thấp hơn so với mức có độc tính chỉ một chút, vì thế các nồng độ của liti trong máu phải được kiểm soát kỹ trong quá trình điều trị. Các muối liti có thể củng giúp ít trong việc chẩn đoán liên quan như rối loạn schizoaffectivetrầm cảm có chu kỳ. Phần tác dụng của muối này là ion liti Li+.[126] Chúng có thể làm tăng nguy cơ phát triển dị tật Ebstein ở trẻ sinh ra từ các phụ nữ uống liti trong ba tháng đầu của thai kỳ.[127]

Liti cũng được nghiên cứu với khả năng trị bệnh đau đầu từng chùm.[128]

Cảnh báo

Giống như các kim loại kiềm khác, liti trong dạng đơn chất là một chất dễ cháy và nổ khi để trần ngoài không khí và đặc biệt là trong nước. Liti kim loại là một chất ăn mòn và yêu cầu có trang thiết bị bảo hộ lao động đặc biệt để chống tiếp xúc trực tiếp với da. Liti có thể lưu giữ trong các hợp chất không có phản ứng như napta hay hiđrôcacbon.[129] Các hợp chất liti không đóng vai trò sinh học tự nhiên gì và được coi là chất độc nhẹ. Khi sử dụng như thuốc, nồng độ Li+ trong máu phải được kiểm soát chặt chẽ.

Tham khảo

  1. ^ Conventional Atomic Weights 2013. Commission on Isotopic Abundances and Atomic Weights
  2. ^ Standard Atomic Weights 2013. Commission on Isotopic Abundances and Atomic Weights
  3. ^ Weast, Robert (1984). CRC, Handbook of Chemistry and Physics. Boca Raton, Florida: Chemical Rubber Company Publishing. tr. E110. ISBN 0-8493-0464-4.
  4. ^ a b Numerical data from: Lodders, Katharina (10 tháng 7 năm 2003). “Solar System Abundances and Condensation Temperatures of the Elements” (PDF). The Astrophysical Journal. The American Astronomical Society. 591 (2): 1220–1247. Bibcode:2003ApJ...591.1220L. doi:10.1086/375492.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết) Graphed at File:SolarSystemAbundances.jpg
  5. ^ Nuclear Weapon Design. Federation of American Scientists (1998-10-21). fas.org
  6. ^ Schrauzer, Gerhard N. (2002). “Lithium: occurrence, dietary intakes, nutritional essentiality”. Journal of the American College of Nutrition. 21 (1): 14–21. doi:10.1080/07315724.2002.10719188. PMID 11838882.
  7. ^ Marshall, Timothy M. (2015). “Lithium as a Nutrient” (PDF). Journal of American Physicians and Surgeons. 20 (4): 104–9.
  8. ^ a b c d e f g Krebs, Robert E. (2006). The History and Use of Our Earth's Chemical Elements: A Reference Guide. Westport, Conn.: Greenwood Press. ISBN 0-313-33438-2.
  9. ^ Lide, D. R. biên tập (2005). CRC Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản 86). Boca Raton (FL): CRC Press. ISBN 0-8493-0486-5.
  10. ^ “Nitrogen, N2, Physical properties, safety, MSDS, enthalpy, material compatibility, gas liquid equilibrium, density, viscosity, inflammability, transport properties”. Encyclopedia.airliquide.com. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2010.
  11. ^ “Coefficients of Linear Expansion”. Engineering Toolbox.
  12. ^ Tuoriniemi, J; Juntunen-Nurmilaukas, K; Uusvuori, J; Pentti, E; Salmela, A; Sebedash, A (2007). “Superconductivity in lithium below 0.4 millikelvin at ambient pressure”. Nature. 447 (7141): 187–9. Bibcode:2007Natur.447..187T. doi:10.1038/nature05820. PMID 17495921.
  13. ^ Struzhkin, V. V.; Eremets, M. I.; Gan, W; Mao, H. K.; Hemley, R. J. (2002). “Superconductivity in dense lithium”. Science. 298 (5596): 1213–5. Bibcode:2002Sci...298.1213S. doi:10.1126/science.1078535. PMID 12386338.
  14. ^ Overhauser, A. W. (1984). “Crystal Structure of Lithium at 4.2 K”. Physical Review Letters. 53: 64–65. Bibcode:1984PhRvL..53...64O. doi:10.1103/PhysRevLett.53.64.
  15. ^ Schwarz, Ulrich (2004). “Metallic high-pressure modifications of main group elements”. Zeitschrift für Kristallographie. 219 (6–2004): 376–390. Bibcode:2004ZK....219..376S. doi:10.1524/zkri.219.6.376.34637.
  16. ^ a b c d e f Hammond, C. R. (2000). The Elements, in Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản 81). CRC press. ISBN 0-8493-0481-4.
  17. ^ THERMO
  18. ^ a b c d e f Emsley, John (2001). Nature's Building Blocks. Oxford: Oxford University Press. ISBN 0-19-850341-5.
  19. ^ a b c d Kamienski, Conrad W.; McDonald, Daniel P.; Stark, Marshall W.; Papcun, John R. (2004). “Lithium and lithium compounds”. Kirk-Othmer Encyclopedia of Chemical Technology. John Wiley & Sons, Inc. doi:10.1002/0471238961.1209200811011309.a01.pub2.
  20. ^ “XXIV.—On chemical analysis by spectrum-observations”. Quarterly Journal of the Chemical Society of London. 13 (3): 270. 1861. doi:10.1039/QJ8611300270.
  21. ^ Krebs, Robert E. (2006). The history and use of our earth's chemical elements: a reference guide. Greenwood Publishing Group. tr. 47. ISBN 0-313-33438-2.
  22. ^ Institute, American Geological; Union, American Geophysical; Society, Geochemical (ngày 1 tháng 1 năm 1994). “Geochemistry international”. 31 (1–4): 115. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  23. ^ Greenwood, Norman N.; Earnshaw, Alan (1984). Chemistry of the Elements. Oxford: Pergamon Press. tr. 97–99. ISBN 978-0-08-022057-4.
  24. ^ Beckford, Floyd. “University of Lyon course online (powerpoint) slideshow”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2008. definitions:Slides 8–10 (Chapter 14) Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|archivedate= (trợ giúp)
  25. ^ Sapse, Anne-Marie; von R. Schleyer, Paul (1995). Lithium chemistry: a theoretical and experimental overview. Wiley-IEEE. tr. 3–40. ISBN 0-471-54930-4. Đã bỏ qua tham số không rõ |last-author-amp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  26. ^ Bretislav Friedrich (ngày 8 tháng 4 năm 2013). “APS Physics”. 6: 42. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  27. ^ “Magnetism observed in a gas for the first time”. MIT News. Truy cập 29 tháng 9 năm 2015.
  28. ^ “Isotopes of Lithium”. Berkeley National Laboratory, The Isotopes Project. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2008.
  29. ^ File:Binding energy curve - common isotopes.svg shows binding energies of stable nuclides graphically; the source of the data-set is given in the figure background.
  30. ^ Sonzogni, Alejandro. “Interactive Chart of Nuclides”. National Nuclear Data Center: Brookhaven National Laboratory. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2008.
  31. ^ Asplund, M.; và đồng nghiệp (2006). “Lithium Isotopic Abundances in Metal-poor Halo Stars”. The Astrophysical Journal. 644: 229. arXiv:astro-ph/0510636. Bibcode:2006ApJ...644..229A. doi:10.1086/503538.
  32. ^ Chaussidon, M.; Robert, F.; McKeegan, K.D. (2006). “Li and B isotopic variations in an Allende CAI: Evidence for the in situ decay of short-lived 10Be and for the possible presence of the short−lived nuclide 7Be in the early solar system” (PDF). Geochimica et Cosmochimica Acta. 70 (1): 224–245. Bibcode:2006GeCoA..70..224C. doi:10.1016/j.gca.2005.08.016.
  33. ^ Denissenkov, P. A.; Weiss, A. (2000). “Episodic lithium production by extra-mixing in red giants”. Astronomy and Astrophysics. 358: L49–L52. arXiv:astro-ph/0005356. Bibcode:2000A&A...358L..49D.
  34. ^ Seitz, H.M.; Brey, G.P.; Lahaye, Y.; Durali, S.; Weyer, S. (2004). “Lithium isotopic signatures of peridotite xenoliths and isotopic fractionation at high temperature between olivine and pyroxenes”. Chemical Geology. 212 (1–2): 163–177. doi:10.1016/j.chemgeo.2004.08.009.
  35. ^ Duarte, F. J (2009). Tunable Laser Applications. CRC Press. tr. 330. ISBN 1-4200-6009-0.
  36. ^ a b Coplen, T.B.; Bohlke, J.K.; De Bievre, P.; Ding, T.; Holden, N.E.; Hopple, J.A.; Krouse, H.R.; Lamberty, A.; Peiser, H.S.; và đồng nghiệp (2002). “Isotope-abundance variations of selected elements (IUPAC Technical Report)”. Pure and Applied Chemistry. 74 (10): 1987. doi:10.1351/pac200274101987.
  37. ^ Boesgaard, A. M.; Steigman, G. (1985). “Big bang nucleosynthesis – Theories and observations”. Annual review of astronomy and astrophysics. Palo Alto, CA. 23: 319. Bibcode:1985ARA&A..23..319B. doi:10.1146/annurev.aa.23.090185.001535. A86-14507 04–90.
  38. ^ Cain, Fraser (ngày 16 tháng 8 năm 2006). “Why Old Stars Seem to Lack Lithium”.
  39. ^ “First Detection of Lithium from an Exploding Star”. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
  40. ^ “Element Abundances” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2009.
  41. ^ Cain, Fraser. “Brown Dwarf”. Universe Today. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2009.
  42. ^ Reid, Neill (ngày 10 tháng 3 năm 2002). “L Dwarf Classification”. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2013.
  43. ^ a b c d e Lithium Statistics and Information, U.S. Geological Survey, 2015
  44. ^ “Lithium Occurrence”. Institute of Ocean Energy, Saga University, Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2009.
  45. ^ a b c d “Some Facts about Lithium”. ENC Labs. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  46. ^ “Extraction of metals from sea water”. Springer Berlin Heidelberg. 1984.
  47. ^ Atkins, Peter (2010). Shriver & Atkins' Inorganic Chemistry (ấn bản 5). New York: W. H. Freeman and Company. tr. 296. ISBN 0199236178.
  48. ^ Moores, S. (tháng 6 năm 2007). “Between a rock and a salt lake”. Industrial Minerals. 477: 58.
  49. ^ Taylor, S. R.; McLennan, S. M.; The continental crust: Its composition and evolution, Blackwell Sci. Publ., Oxford, 330 pp. (1985). Cited in Abundances of the elements (data page)
  50. ^ Garrett, Donald (2004) Handbook of Lithium and Natural Calcium, Academic Press, cited in The Trouble with Lithium 2, Meridian International Research (2008)
  51. ^ Clarke, G.M. and Harben, P.W., "Lithium Availability Wall Map". Published June 2009. Referenced at International Lithium Alliance
  52. ^ a b “The Trouble with Lithium 2” (PDF). Meridian International Research. 2008. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2010.
  53. ^ Czech Geological Survey (tháng 10 năm 2015). Mineral Commodity Summaries of the Czech Republic 2015 (PDF). Prague: Czech Geological Survey. tr. 373. ISBN 978-80-7075-904-2.
  54. ^ Risen, James (ngày 13 tháng 6 năm 2010). “U.S. Identifies Vast Riches of Minerals in Afghanistan”. The New York Times. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2010.
  55. ^ Page, Jeremy; Evans, Michael (ngày 15 tháng 6 năm 2010). “Taleban zones mineral riches may rival Saudi Arabia says Pentagon”. The Times. London.
  56. ^ Chassard-Bouchaud, C; Galle, P; Escaig, F; Miyawaki, M (1984). “Bioaccumulation of lithium by marine organisms in European, American, and Asian coastal zones: microanalytic study using secondary ion emission”. Comptes rendus de l'Academie des sciences. Serie III, Sciences de la vie. 299 (18): 719–24. PMID 6440674.
  57. ^ Schrauzer, GN (2002). “Lithium: Occurrence, dietary intakes, nutritional essentiality”. Journal of the American College of Nutrition. 21 (1): 14–21. doi:10.1080/07315724.2002.10719188. PMID 11838882.
  58. ^ Zarse, Kim; Terao, Takeshi; Tian, Jing; Iwata, Noboru; Ishii, Nobuyoshi; Ristow, Michael (2011). “Low-dose lithium uptake promotes longevity in humans and metazoans”. European Journal of Nutrition. 50 (5): 387–9. doi:10.1007/s00394-011-0171-x. PMC 3151375. PMID 21301855.
  59. ^ D'Andraba (1800). “Des caractères et des propriétés de plusieurs nouveaux minérauxde Suède et de Norwège, avec quelques observations chimiques faites sur ces substances”. Journal de chimie et de physique. 51: 239.
  60. ^ “Petalite Mineral Information”. Mindat.org. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2009.
  61. ^ a b c d e f g “Lithium:Historical information”. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2009.
  62. ^ Weeks, Mary (2003). Discovery of the Elements. Whitefish, Montana, United States: Kessinger Publishing. tr. 124. ISBN 0-7661-3872-0. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2009.
  63. ^ Berzelius (1817). “Ein neues mineralisches Alkali und ein neues Metall”. Journal für Chemie und Physik. 21: 44–48. Đã bỏ qua tham số không rõ |trans_title= (gợi ý |trans-title=) (trợ giúp) From p. 45: "Herr August Arfwedson, ein junger sehr verdienstvoller Chemiker, der seit einem Jahre in meinem Laboratorie arbeitet, fand bei einer Analyse des Petalits von Uto's Eisengrube, einen alkalischen Bestandtheil, … Wir haben es Lithion genannt, um dadurch auf seine erste Entdeckung im Mineralreich anzuspielen, da die beiden anderen erst in der organischen Natur entdeckt wurden. Sein Radical wird dann Lithium genannt werden." (Mr. August Arfwedson, a young, very meritorious chemist, who has worked in my laboratory for a year, found during an analysis of petalite from Uto's iron mine, an alkaline component … We've named it lithion, in order to allude thereby to its first discovery in the mineral realm, since the two others were first discovered in organic nature. Its radical will then be named "lithium".)
  64. ^ “Johan August Arfwedson”. Periodic Table Live!. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2009.
  65. ^ “Johan Arfwedson”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2009.
  66. ^ a b c van der Krogt, Peter. “Lithium”. Elementymology & Elements Multidict. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2010.
  67. ^ Clark, Jim (2005). “Compounds of the Group 1 Elements”. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2009.
  68. ^ C. G. Gmelin (1818) "Von dem Lithon" (On lithium) Annalen der Physik, 59: 238-241. From p. 238: "Es löste sich in diesem ein Salz auf, das an der Luft zerfloss, und nach Art der Strontiansalze den Alkohol mit einer purpurrothen Flamme brennen machte." (There dissolved in this [solvent; namely, absolute alcohol] a salt that deliquesced in air, and in the manner of strontium salts, caused the alcohol to burn with a purple-red flame.)
  69. ^ a b Enghag, Per (2004). Encyclopedia of the Elements: Technical Data – History –Processing – Applications. Wiley. tr. 287–300. ISBN 978-3-527-30666-4.
  70. ^ William Thomas Brande, A Manual of Chemistry, …, 2nd ed. (London, England: John Murray, 1821), vol. 2, pp. 57-58.
  71. ^ Various authors (1818). “The Quarterly journal of science and the arts” (PDF). The Quarterly Journal of Science and the Arts. Royal Institution of Great Britain. 5: 338. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2010.
  72. ^ “Timeline science and engineering”. DiracDelta Science & Engineering Encyclopedia. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2008.
  73. ^ Brande, William Thomas; MacNeven, William James (1821). A manual of chemistry. Long. tr. 191. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2010.
  74. ^ R. Bunsen (1855) "Darstellung des Lithiums" (Preparation of lithium), Annalen der Chemie und Pharmacie, 94: 107-111.
  75. ^ Green, Thomas (ngày 11 tháng 6 năm 2006). “Analysis of the Element Lithium”. echeat.
  76. ^ Garrett, Donald E (ngày 5 tháng 4 năm 2004). Handbook of Lithium and Natural Calcium Chloride. tr. 99. ISBN 9780080472904.
  77. ^ a b Ober, Joyce A. (1994). “Commodity Report 1994: Lithium” (PDF). United States Geological Survey. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2010.
  78. ^ Deberitz, Jürgen; Boche, Gernot (2003). “Lithium und seine Verbindungen – Industrielle, medizinische und wissenschaftliche Bedeutung”. Chemie in unserer Zeit. 37 (4): 258–266. doi:10.1002/ciuz.200300264.
  79. ^ Bauer, Richard (1985). “Lithium – wie es nicht im Lehrbuch steht”. Chemie in unserer Zeit. 19 (5): 167–173. doi:10.1002/ciuz.19850190505.
  80. ^ Ober, Joyce A. (1994). “Minerals Yearbook 2007: Lithium” (PDF). United States Geological Survey. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2010.
  81. ^ Kogel, Jessica Elzea (2006). “Lithium”. Industrial minerals & rocks: commodities, markets, and uses. Littleton, Colo.: Society for Mining, Metallurgy, and Exploration. tr. 599. ISBN 978-0-87335-233-8.
  82. ^ McKetta, John J. (ngày 18 tháng 7 năm 2007). Encyclopedia of Chemical Processing and Design: Volume 28 – Lactic Acid to Magnesium Supply-Demand Relationships. M. Dekker. ISBN 978-0-8247-2478-8. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2010.
  83. ^ Greenwood, Norman N.; Earnshaw, A. (1997), Chemistry of the Elements (ấn bản 2), Oxford: Butterworth-Heinemann, tr. 73, ISBN 0-7506-3365-4
  84. ^ Ober, Joyce A. “Lithium” (PDF). United States Geological Survey. tr. 77–78. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2007.
  85. ^ a b Romero, Simon (ngày 2 tháng 2 năm 2009). “In Bolivia, a Tight Grip on the Next Big Resource”. The New York Times.
  86. ^ “USGS Mineral Commodities Summaries 2009” (PDF). USGS.
  87. ^ Money Game Contributors (ngày 26 tháng 4 năm 2013). “New Wyoming Lithium Deposit”. Business Insider. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013.
  88. ^ “SQM Announces New Lithium Prices – SANTIAGO, Chile, September 30 /PRNewswire-FirstCall/”. PR Newswire. ngày 30 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013.
  89. ^ Riseborough, Jesse. “IPad Boom Strains Lithium Supplies After Prices Triple”. Bloomberg BusinessWeek. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013.
  90. ^ Parker, Ann. Mining Geothermal Resources. Lawrence Livermore National Laboratory
  91. ^ Patel, P. (2011-11-16) Startup to Capture Lithium from Geothermal Plants. technologyreview.com
  92. ^ Wald, M. (2011-09-28) Start-Up in California Plans to Capture Lithium, and Market Share. The New York Times
  93. ^ “Study finds resource constraints should not be a limiting factor for large-scale EV battery production”. Green Car Congress. ngày 17 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011.
  94. ^ “University of Michigan and Ford researchers see plentiful lithium resources for electric vehicles”. Green Car Congress. ngày 3 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.
  95. ^ “The Precious Mobile Metal”. The Financialist. Credit Suisse. ngày 9 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  96. ^ “SQM Announces New Lithium Prices – SANTIAGO, Chile, September 30 /PRNewswire-FirstCall/”. PR Newswire. 30 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013.
  97. ^ Riseborough, Jesse. “IPad Boom Strains Lithium Supplies After Prices Triple”. Bloomberg BusinessWeek. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013.
  98. ^ a b Martin, Richard (8 tháng 6 năm 2015). “Quest to Mine Seawater for Lithium Advances”. MIT Technology Review. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2016.
  99. ^ a b USGS (2011). “Lithium” (PDF). Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
  100. ^ Worldwide demand by sector
  101. ^ Clark, Jim (2005). “Some Compounds of the Group 1 Elements”. chemguide.co.uk. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013.
  102. ^ “Disposable Batteries - Choosing between Alkaline and Lithium Disposable Batteries”. Batteryreview.org. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2013.
  103. ^ “Battery Anodes > Batteries & Fuel Cells > Research > The Energy Materials Center at Cornell”. Emc2.cornell.edu. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2013.
  104. ^ Totten, George E.; Westbrook, Steven R.; Shah, Rajesh J. (2003). Fuels and lubricants handbook: technology, properties, performance, and testing. 1. ASTM International. tr. 559. ISBN 0-8031-2096-6. Đã bỏ qua tham số không rõ |last-author-amp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  105. ^ Rand, Salvatore J. (2003). Significance of tests for petroleum products. ASTM International. tr. 150–152. ISBN 0-8031-2097-4.
  106. ^ The Theory and Practice of Mold Fluxes Used in Continuous Casting: A Compilation of Papers on Continuous Casting Fluxes Given at the 61st and 62nd Steelmaking Conference, Iron and Steel Society
  107. ^ Lu, Y. Q.; Zhang, G. D.; Jiang, M. F.; Liu, H. X.; Li, T. (2011). “Effects of Li2CO3 on Properties of Mould Flux for High Speed Continuous Casting”. Materials Science Forum. 675–677: 877–880. doi:10.4028/www.scientific.net/MSF.675-677.877.
  108. ^ “Testing 1-2-3: Eliminating Veining Defects”, Modern Casting, tháng 7 năm 2014
  109. ^ Haupin, W (1987), Mamantov, Gleb; Marassi, Roberto (biên tập), “Chemical and Physical Properties of the Hall-Héroult Electrolyte”, Molten Salt Chemistry: An Introduction and Selected Applications, Springer, tr. 449
  110. ^ Davis, Joseph R. ASM International. Handbook Committee (1993). Aluminum and aluminum alloys. ASM International. tr. 121–. ISBN 978-0-87170-496-2. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2011.
  111. ^ Karki, Khim; Epstein, Eric; Cho, Jeong-Hyun; Jia, Zheng; Li, Teng; Picraux, S. Tom; Wang, Chunsheng; Cumings, John (2012). “Lithium-Assisted Electrochemical Welding in Silicon Nanowire Battery Electrodes”. Nano Letters. 12 (3): 1392–7. doi:10.1021/nl204063u. PMID 22339576.
  112. ^ Ernst-Christian, K. (2004). “Special Materials in Pyrotechnics: III. Application of Lithium and its Compounds in Energetic Systems”. Propellants, Explosives, Pyrotechnics. 29 (2): 67–80. doi:10.1002/prep.200400032.
  113. ^ Wiberg, Egon; Wiberg, Nils and Holleman, Arnold Frederick Inorganic chemistry, Academic Press (2001) ISBN 0-12-352651-5, p. 1089
  114. ^ Mulloth, L.M.; Finn, J.E. (2005). “Air Quality Systems for Related Enclosed Spaces: Spacecraft Air”. The Handbook of Environmental Chemistry. 4H. tr. 383–404. doi:10.1007/b107253. Đã bỏ qua tham số không rõ |last-author-amp= (gợi ý |name-list-style=) (trợ giúp)
  115. ^ “Application of lithium chemicals for air regeneration of manned spacecraft”. Lithium Corporation of America & Aerospace Medical Research Laboratories. 1965.
  116. ^ “Lithium Perchlorate Oxygen Candle. Pyrochemical Source of Pure Oxygen - I&EC Product Research and Development (ACS Publications)”. Pubs.acs.org. ngày 1 tháng 5 năm 2002. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2013.
  117. ^ Hobbs, Philip C. D. (2009). Building Electro-Optical Systems: Making It All Work. John Wiley and Sons. tr. 149. ISBN 0-470-40229-6.
  118. ^ Point Defects in Lithium Fluoride Films Induced by Gamma Irradiation. Proceedings of the 7th International Conference on Advanced Technology & Particle Physics: (ICATPP-7): Villa Olmo, Como, Italy. 2001. World Scientific. 2002. tr. 819. ISBN 981-238-180-5.
  119. ^ Sinton, William M. (1962). “Infrared Spectroscopy of Planets and Stars”. Applied Optics. 1 (2): 105. Bibcode:1962ApOpt...1..105S. doi:10.1364/AO.1.000105.
  120. ^ “You've got the power: the evolution of batteries and the future of fuel cells” (PDF). Toshiba. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2009.
  121. ^ “Organometallics”. IHS Chemicals. tháng 2 năm 2012.
  122. ^ Yurkovetskii, A. V.; Kofman, V. L.; Makovetskii, K. L. (2005). “Polymerization of 1,2-dimethylenecyclobutane by organolithium initiators”. Russian Chemical Bulletin. 37 (9): 1782–1784. doi:10.1007/BF00962487.
  123. ^ Quirk, Roderic P.; Cheng, Pao Luo (1986). “Functionalization of polymeric organolithium compounds. Amination of poly(styryl)lithium”. Macromolecules. 19 (5): 1291–1294. Bibcode:1986MaMol..19.1291Q. doi:10.1021/ma00159a001.
  124. ^ Stone, F. G. A.; West, Robert (1980). Advances in organometallic chemistry. Academic Press. tr. 55. ISBN 0-12-031118-6.
  125. ^ Bansal, Raj K. (1996). Synthetic approaches in organic chemistry. tr. 192. ISBN 0-7637-0665-5.
  126. ^ a b Kean, Sam (2011). The Disappearing Spoon.
  127. ^ Yacobi S; Ornoy A (2008). “Is lithium a real teratogen? What can we conclude from the prospective versus retrospective studies? A review”. Isr J Psychiatry Relat Sci. 45 (2): 95–106. PMID 18982835.
  128. ^ Lieb, J; Zeff (1978). “Lithium treatment of chronic cluster headaches”. The British Journal of Psychiatry. 133 (133): 556–558. doi:10.1192/bjp.133.6.556. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2014.
  129. ^ Furr, A. K. (2000). CRC handbook of laboratory safety. Boca Raton: CRC Press. tr. 244–246. ISBN 978-0-8493-2523-6.

Ghi chú

  1. ^ a b Apendixes. By USGS definitions, the reserve base "may encompass those parts of the resources that have a reasonable potential for becoming economically available within planning horizons beyond those that assume proven technology and current economics. The reserve base includes those resources that are currently economic (reserves), marginally economic (marginal reserves), and some of those that are currently subeconomic (subeconomic resources)."

Liên kết ngoài