Almoez Ali

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Almoez Ali
Ali dành gianh hiệu vua phá lưới AFC Asian Cup 2019 cùng Qatar
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Almoez Ali Zainalabiddin Abdullah[1]
Ngày sinh 19 tháng 8, 1996 (27 tuổi)
Nơi sinh Khartoum, Sudan[2][3][4][5]
Chiều cao 1,85 m
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Al-Duhail
Số áo 19
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2003–2005 Al-Mesaimeer
2005–2012 Aspire Academy
2012–2014 Lekhwiya
2014–2015 Eupen
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2015 LASK Linz 7 (1)
2016 Cultural Leonesa 10 (1)
2016– Lekhwiya / Al-Duhail 91 (29)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2014–2015 U-20 Qatar 9 (3)
2016–2018 U-23 Qatar 7 (6)
2016– Qatar 110 (52)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Qatar
Bóng đá nam
Cúp bóng đá châu Á
Vô địch UAE 2019
Vô địch Qatar 2023
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 12 năm 2020
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 2 năm 2024

Almoez Ali Abdullah Zainalabiddin (tiếng Ả Rập: المعز علي زين العابدين عبد الله‎, sinh ngày 19 tháng 8 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp thi đấu ở vị trí tiền đạo cho Al-DuhailGiải bóng đá vô địch quốc gia Qatar nơi anh là đội trưởng. Sinh ra ở Sudan, anh thi đấu cho đội tuyển quốc gia Qatar.

Anh là vua phá lưới Asian Cup 2019 với 9 bàn thắng, nhận danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu đó và cùng đội tuyển Qatar lên ngôi vô địch.[6] Anh cũng trở thành người thứ hai sau Younis Mahmoud đoạt cú ăn ba tại một kỳ Asian Cup.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018[sửa | sửa mã nguồn]

Anh xuất sắc trở thành vua phá lưới của giải đấu với 6 bàn thắng mặc dù đội bóng đã để thua U-23 Việt Nam trong trận bán kết và chỉ giành hạng 3 sau chiến thắng tối thiểu trước U-23 Hàn Quốc.

Cúp bóng đá châu Á 2019[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là giải đấu mà HLV Felix Sanchez Bas cùng Qatar đã giành chức vô địch sau 7 trận với 19 bàn thắng và chỉ nhận 1 bàn thua trong trận chung kết với Nhật Bản. Cá nhân anh tiếp tục trở thành Vua phá lưới với 9 bàn thắng so với 6 bàn tại Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018 và vượt qua cả thành tích Vua phá lưới của Ali Daei người Iran.

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng và kết quả của Qatar được để trước.[7]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 5 tháng 10 năm 2017 Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar  Singapore 1–0 3–1 Giao hữu
2. 2–0
3. 14 tháng 12 năm 2017 Sân vận động Hamad bin Khalifa, Doha, Qatar  Liechtenstein 1–0 1–2
4. 23 tháng 12 năm 2017 Sân vận động Câu lạc bộ Thể thao Al Kuwait, Kuwait City, Kuwait  Yemen 3–0 4–0 Cúp Vùng Vịnh 2017
5. 26 tháng 12 năm 2017 Sân vận động Câu lạc bộ Thể thao Al Kuwait, Kuwait City, Kuwait  Iraq 1–0 1–2
6. 7 tháng 9 năm 2018 Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar  Trung Quốc 1–0 Giao hữu
7. 11 tháng 9 năm 2018  Palestine 3–0
8. 12 tháng 10 năm 2018 Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar  Ecuador 2–0 4–3
9. 4–1
10. 23 tháng 12 năm 2018 Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar  Jordan 1–0 2–0
11. 9 tháng 1 năm 2019 Sân vận động Hazza bin Zayed, Al Ain, UAE  Liban 2–0 AFC Asian Cup 2019
12. 13 tháng 1 năm 2019 Sân vận động Khalifa bin Zayed, Al Ain, UAE  CHDCND Triều Tiên 1–0 6–0
13. 2–0
14. 4–0
15. 5–0
16. 17 tháng 1 năm 2019 Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE  Ả Rập Xê Út 1–0 2–0
17. 2–0
18. 29 tháng 1 năm 2019 Sân vận động Mohammed bin Zayed, Abu Dhabi, UAE  UAE 4–0
19. 1 tháng 2 năm 2019 Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE  Nhật Bản 1–0 3–1
20. 16 tháng 6 năm 2019 Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil  Paraguay 1–2 2–2 Copa América 2019
21. 5 tháng 9 năm 2019 Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar  Afghanistan 1–0 6–0 Vòng loại FIFA World Cup 2022
22. 2–0
23. 5–0
24. 15 tháng 10 năm 2019 Sân vận động Al Janoub, Al Wakrah, Qatar  Oman 2–1 2–1
25. 29 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar  Yemen 3–0 6–0 Arabian Gulf Cup 24th
26. 12 tháng 10 năm 2020 Khu liên hợp thể thao Mardan, Aksu, Thổ Nhĩ Kỳ  Ghana 1–1 1–5 Giao hữu
27. 17 tháng 11 năm 2020 BSFZ-Arena, Maria Enzersdorf, Áo  Hàn Quốc 1–2
28. 4 tháng 12 năm 2020 Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar  Bangladesh 3–0 5–0 Vòng loại FIFA World Cup 2022
29. 4–0
30 4 tháng 7 năm 2021 Sân vận động Aldo Drosina, Pula, Croatia  El Salvador 1–0 1–0 Giao hữu
31 13 tháng 7 năm 2021 Sân vận động BBVA, Houston, Hoa Kỳ  Panama 2–1 3–3 Cúp Vàng CONCACAF 2021
32 17 tháng 7 năm 2021  Grenada 4–0 4–0
33 24 tháng 7 năm 2021 Sân vận động State Farm, Glendale, Hoa Kỳ  El Salvador 1–0 3–2
34 3–0
35 14 tháng 11 năm 2021 Sân vận động Olympic Baku, Baku, Azerbaijan  Azerbaijan 1–0 2–2 Giao hữu
36 2–2
37 6 tháng 12 năm 2021 Sân vận động Al Bayt, Al Khor, Qatar  Iraq 1–0 3–0 FIFA Arab Cup 2021
38 10 tháng 12 năm 2021  UAE 2–0 5–0
39 5–0
40 27 tháng 10 năm 2022 Sân vận động Marbella, Marbella, Tây Ban Nha  Honduras 1–0 1–0 Giao hữu
41 5 tháng 11 năm 2022  Panama 1–0 2–1
42 9 tháng 11 năm 2022  Albania 1–0 1–0
43 16 tháng 11 năm 2023 Sân vận động quốc gia Khalifa, Doha, Qatar  Afghanistan 2–1 8–1 Vòng loại FIFA World Cup 2026
44 4–1
45 5–1
46 6–1
47 21 tháng 11 năm 2023 Sân vận động Kalinga, Bhubaneswar, Ấn Độ  Ấn Độ 2–0 3–0
48 31 tháng 12 năm 2023 Sân vận động Thani bin Jassim, Doha, Qatar  Campuchia 1–0 3–0 Giao hữu
49 2–0
50 3–0
51 12 tháng 1 năm 2024 Sân vận động Lusail Iconic, Lusail, Qatar  Liban 2–0 3–0 AFC Asian Cup 2023
52 7 tháng 2 năm 2024 Sân vận động Al Thumama, Doha, Qatar  Iran 3–2 3–2

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2019.
  2. ^ “Web & Mobile”. AFP.com. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ “Almoez Ali”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ 'It's an honour to be here': Xavi on a mission to give Qatar a team to be proud of”. the Guardian. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ “Qatar's mystery men may not be 2022 flops after all”. ESPN.com. Truy cập 8 tháng 2 năm 2019.
  6. ^ @afcasiancup (1 tháng 2 năm 2019). “Al Moez Ali is your #AsianCup2019 top scorer and he did it in style!” (Tweet) – qua Twitter.
  7. ^ “Abdulla, Almoez Ali”. national-football-teams.com.

Bản mẫu:Đội hình Al Duhail SC