Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Anders Lindegaard”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox football biography
{{Infobox Football biography 2
| name = Anders Lindegaard
| name = Anders Lindegaard
| image = [[File:Anders Lindegaard.jpg|frameless|upright]]
| image = [[Tập tin:Anders Lindegaard.jpg|frameless|upright]]
| caption = Lindegaard warming up before a game
| caption =
| fullname = Anders Rosenkrantz Lindegaard<ref name="ALSTM" />
| fullname = Anders Rosenkrantz Lindegaard<ref name="ALSTM" />
| birth_date = {{birth date and age|1984|4|13|df=y}}
| birth_date = {{birth date and age|1984|4|13|df=y}}
| birth_place = [[Dyrup]], [[Đan Mạch]]
| birth_place = [[Dyrup]], [[Đan Mạch]]
| height = {{convert|1.93|m|abbr=on}}<ref name="ALSTM" /><ref>{{cite web |title=Anders Lindegaard |url=http://www.premierleague.com/page/PlayerProfile/0,,12306~46964,00.html |work=PremierLeague.com |publisher=Premier League |accessdate=27 March 2011 }}</ref>
| height = {{convert|1.93|m|abbr=on}}<ref name="ALSTM" /><ref>{{cite web |title=Anders Lindegaard |url=http://www.premierleague.com/page/PlayerProfile/0,,12306~46964,00.html |work=PremierLeague.com |publisher=Premier League |accessdate=27/03/2011 }}</ref>
| position = [[Goalkeeper (association football)|Goalkeeper]]
| position = [[Thủ môn (bóng đá)|Thủ môn]]
| currentclub = [[Manchester United F.C.|Manchester United]]
| currentclub = [[Manchester United F.C.|Manchester United]]
| clubnumber = 34
| clubnumber = 34
| youthyears1 = 2001–2003 |youthclubs1 = [[Odense Boldklub|OB]]
| youthyears1 = 2001–2003 |youthclubs1 = [[Odense Boldklub|OB]]
| years1 = 2003–2009 |clubs1 = [[Odense Boldklub|OB]] |caps1 = 6 |goals1 = 0
| years1 = 2003–2009 |clubs1 = [[Odense Boldklub|OB]] |caps1 = 6 |goals1 = 0
| years2 = 2008 |clubs2 = → [[Kolding FC|Kolding]] (mượn) |caps2 = 10 |goals2 = 0
| years2 = 2008 |clubs2 = → [[Kolding FC|Kolding]] (Cho mượn) |caps2 = 10 |goals2 = 0
| years3 = 2009 |clubs3 = → [[Aalesunds FK|Aalesund]] (mượn) |caps3 = 26 |goals3 = 0
| years3 = 2009 |clubs3 = → [[Aalesunds FK|Aalesund]] (Cho mượn) |caps3 = 26 |goals3 = 0
| years4 = 2009–2010 |clubs4 = [[Aalesunds FK|Aalesund]] |caps4 = 30 |goals4 = 0
| years4 = 2009–2010 |clubs4 = [[Aalesunds FK|Aalesund]] |caps4 = 30 |goals4 = 0
| years5 = 2010– |clubs5 = [[Manchester United F.C.|Manchester United]] |caps5 = 8 |goals5 = 0<!-- LEAGUE ONLY -->
| years5 = 2010– |clubs5 = [[Manchester United F.C.|Manchester United]] |caps5 = 8 |goals5 = 0<!-- LEAGUE ONLY -->
| nationalyears1 = 2002 |nationalteam1 = [[Denmark national under-19 football team|Denmark U19]] |nationalcaps1 = 2 |nationalgoals1 = 0
| nationalyears1 = 2002 |nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-19 quốc gia Đan Mạch|U19 Đan Mạch]] |nationalcaps1 = 2 |nationalgoals1 = 0
| nationalyears2 = 2003 |nationalteam2 = [[Denmark national under-20 football team|Denmark U20]] |nationalcaps2 = 4 |nationalgoals2 = 0
| nationalyears2 = 2003 |nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Đan Mạch|U20 Đan Mạch]] |nationalcaps2 = 4 |nationalgoals2 = 0
| nationalyears3 = 2010– |nationalteam3 = [[Denmark national football team|Denmark]] |nationalcaps3 = 5 |nationalgoals3 = 0
| nationalyears3 = 2010– |nationalteam3 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch|Đan Mạch]] |nationalcaps3 = 5 |nationalgoals3 = 0
| pcupdate = 16:53, 22 January 2012 (GMT)
| pcupdate = 16:53, 22 tháng 1 năm 2012 (GMT)
| ntupdate = 17:05, 26 December 2011 (GMT)
| ntupdate = 17:05, 26 tháng 12 năm 2011 (GMT)
}}
}}
'''Anders Rosenkrantz Lindegaard''' (sinh ngày 13 tháng 4 năm 1984) là một cầu thủ bóng đá [[Đan Mạch|người Đan Mạch]] hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ [[Manchester United F.C.|Manchester United]] ở vị trí [[Thủ môn (bóng đá)|thủ môn]]. Ban đầu, anh thi đấu cho câu lạc bộ địa phương [[Odense Boldklub]], tuy vậy sau đó anh rời câu lạc bộ do không có cơ hội trong đội hình chính. Anh có bước đột phá trong sự nghiệp của mình khi giành cúp bóng đá Na Uy 2009 với câu lạc bộ [[Aalesunds FK|Aalesund]]. Anh cũng được bình chọn là thủ môn xuất sắc nhất năm 2010 ở cả Đan Mạch và Na Uy.
'''Anders Rosenkrantz Lindegaard''' (sinh 13.4.1984) là cầu thủ bóng đá hiện đang chơi cho câu lạc bộ bóng đá [[Manchester United]].Anh sinh ra

ở [[Ba Lan]].Khi chơi cho câu lạc bộ Man Utd anh là thủ môn.
Anh là thành viên của đội tuyển U19 và U20 Đan Mạch, trước khi có trận đấu đầu tiên cho đội tuyển quốc gia vào ngày 7 tháng 9 năm 2010.


==Sự nghiệp câu lạc bộ==
===Odense===
Sinh ra ở vùng ngoại ô Dyrup thành phố [[Odense]],<ref>{{cite news |title=Portræt: Fra dansk reserve til keeper i gigantklub |url=http://i.pol.dk/sport/fodbold/article1112479.ece |work=POLITIKEN.DK |publisher=POLITIKEN |date=18/11/2010 |accessdate=27/03/2011 |trans_title=Portrait: From Danish reserve goalkeeper to the giant club |language=[[Tiếng Đan Mạch]]}}</ref> Lindegaard bắt đầu sựu nghiệp của mình ở câu lạc bộ [[Odense Boldklub]] (OB). Trận đấu đầu tiên của anh tại giải vô địch bóng đá Đan Mạch là trận thắng 3 – 1 trước [[Silkeborg IF]] ngày 19 tháng 11 năm 2006.<ref>{{cite web |title=Anders Lindegaard OB Statistics |url=http://www.danskfodbold.com/spiller.php?ligaid=2001&spillerid=10779 |publisher=danskfodbold.com |accessdate=27/03/2011 |language=[[Tiếng Đan Mạch]]}}</ref> Anh có trận đầu tiên tại [[UEFA Europa League 2009–10|UEFA Europa League]] vào ngày 30 tháng 7 năm 2009, trong trận thắng 4 – 3 trước [[FK Rabotnički|Rabotnički]].<ref name="UEFA">{{cite web |url=http://www.uefa.com/uefaeuro2012/teams/player=104912/index.html |title=Anders Lindegaard |work=UEFA.com |publisher=Union of European Football Associations |accessdate=24/11/2010}}</ref> Trong phần lớn thời gian ở Odense, Lindegaard phải đóng vai trò dự bị cho thủ môn [[Arek Onyszko]], anh có 2 lần được cho mượn,lần đầu ở câu lạc bộ [[Kolding FC]], nơi anh có 10 trận bất bại với đội bóng, sau khi để thua 4 trận đầu mùa,<ref name="lost-for-KFC">{{cite web|last=Johnsen|first=Thomas|title=Lindegaard tabt for KFC?|trans_title=Lindegaard lost for KFC?|url=http://www.jv.dk/artikel/555817:Kolding-FC--Lindegaard-tabt-for-KFC|date=25 November 2008|work=jv.dk|publisher=Jydske Vestkysten|accessdate=28/11/2010|language=[[Tiếng Đan Mạch]]|quote=KFC har ellers ikke tabt en eneste af de ti kampe, hvor Lindegaard har vogtet målet... [KFC đã không thua trong 10 trận, khi Lindegaard là người trấn giữ khung thành...]}}</ref> và tiếp đó là [[Aalesunds FK]]. Khi Onyszko bị Odense sa thải vào tháng 6 năm 2009 do bị cáo buộc đã hành hung vợ cũ của mình, Lindegaard được trông đợi sẽ là người thay thế Onyszko.<ref name="Arek">{{cite web |url=http://www.bold.dk/nyt/OB-har-Areks-afloeser-klar |title=OB har Areks afløser klar |work=bold.dk |accessdate=26/11/2010}}</ref> Tuy vậy, sự xuất hiện của thủ môn [[Roy Carroll]] tại Odense 2 tháng sau đó đã buộc Lindegaard phải rời câu lạc bộ.<ref name="dm">{{cite web |url=http://www.dailymail.co.uk/sport/football/article-1331061/Peter-Schmeichel-Anders-Lindegaard-Manchester-United-No-1.html |title=Peter Schmeichel: Anders Lindegaard is not a Manchester United No 1 |author=Ian Ladyman |date=23/11/2010 |work=Daily Mail |accessdate=23/11/2010}}</ref>

===Aalesund===
Năm 2009, anh chuyển đến [[Aalesunds FK]] theo dạng cho mượn và sau đó gia nhập câu lạc bộ này. Năm 2009 anh giành được cúp bóng đá Na Uy với Aalesunds. Năm 2010, Lindegaard được trao danh hiệu thủ môn xuất sắc nhất năm ở cả Na Uy và Đan Mạch.

===Manchester United===
====Mùa giải 2010-11====

Vào đầu tháng 11 năm 2010, anh được thông báo đã trở thành mục tiêu của câu lạc bộ [[Manchester United F.C.|Manchester United]]. Mặc dù vậy, cựu thủ môn MU [[Peter Schmeichel]] cho rằng Lindegaard chưa sẵn sàng để thi đấu thường xuyên ở [[Premier League]].<ref name="dm" /> Ngày 23 tháng 11 năm 2010, có thông tin cho biết huấn luyện viên Manchester United [[Alex Ferguson]] dự kiến sẽ hoàn tất việc kí kết với cầu thủ tiếp theo trong "2 hay 3 tuần tới."<ref name="MUCOSA">{{ cite news | url = http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/teams/m/man_utd/9221649.stm | title = Man Utd close to Anders Lindegaard signing | publisher = BBC Sport | date = 23/11/2010 | accessdate = 24/11/2010 }}</ref> Ngày 27 tháng 11 năm 2010, Lindegaard gia nhập Manchester United với một bản hợp đồng có thời hạn 3 năm rưỡi và mức phí không được tiết lộ (được cho là vào khoảng 3.5 triệu [[Bảng Anh|£]]).<ref name="dm2">{{cite news |title=Man Utd complete Anders Lindegaard signing |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/teams/m/man_utd/9221649.stm |work=BBC Sport |publisher=British Broadcasting Corporation |date=27/11/2010 |accessdate=27/11/2010 }}</ref> Anh đã luyện tập cùng đội 1 trong suốt tháng 12 nhưng không thể thi đấu cho đến khi thị trường chuyển nhượng mùa đông mở cửa vào ngày 1 tháng 1 năm 2011. Lindegaard chính thức được đăng ký thi đấu tại Premier League vào ngày 6 tháng 1, và được trao chiếc áo số 34.<ref>{{cite news |first=Ben |last=Hibbs |title=Lindegaard gets no.34 |url=http://www.manutd.com/en/News-And-Features/Football-News/2011/Jan/Lindegaard-gets-34-shirt.aspx |work=ManUtd.com |publisher=Manchester United |date=6/01/2011 |accessdate=7/01/2011 }}</ref>

Ngày 29 tháng 1, Lindegaard có trận ra mắt cho câu lạc bộ trong chiến thắng 2 - 1 trước [[Southampton F.C.|Southampton]] ở vòng 4 [[Cúp FA]].<ref>{{cite web |url=http://www.guardian.co.uk/football/2011/jan/31/anders-lindegaard-manchester-united-no1 |title=Anders Lindegaard does not want Manchester United's No1 shirt |date=31/01/2011 |work=Guardian |accessdate=12/04/2011}}</ref> Anh lần đâu thi đấu trên sân Old Trafford vào ngày 19 tháng 2 trong 1 trận đấu Cúp FA khác, khi MU vượt qua [[Crawley Town F.C.|Crawley Town]] với tỉ số 1 - 0.<ref>{{cite web |url=http://menmedia.co.uk/manchestereveningnews/sport/football/manchester_united/s/1408729_anders_lindegaard_united_werent_good_enough_ |title=Anders Lindegaard: United weren't good enough |author=Stuart Mathieson |date=21/02/2011 |work=Manchester Evening News |accessdate=12/04/2011}}</ref>Lindegaard đã phải trải qua 1 ca phẫu thuật đầu gối vào tháng 3 khiến anh phải nghỉ thi đấu 5 tuần.<ref>{{cite web |url=http://www.manutd.com/en/News-And-Features/Football-News/2011/Mar/Lindegaard-set-for-knee-op.aspx |title=Anders set for knee op |author=Gemma Thompson |date=15 March 2011 |work=Man Utd.com |accessdate=12 April 2011}}</ref>

Ngày 16 tháng 5, Lindegaard được bắt chính trong trận chung kết [[Manchester Cup]] giữa đội dự bị Manchester United và đội dự bị Bolton Wanderers, trận đấu kết thúc với chiến thắng 3–1 dành cho ManU.<ref>{{cite web |url=http://www.manutd.com/en/Players-And-Staff/First-Team/Anders-Lindegaard.aspx |title=First Team: Anders Lindegaard |work=ManUtd.com |publisher=Manchester United |accessdate=16/12/2011}}</ref>

====Mùa giải 2011-12====
Ngày 14 tháng 9, Lindegaard lần đầu được bắt chính ở [[UEFA Champions League]] trong trận gặp [[S.L. Benfica|Benfica]]. Trận đấu kết thúc với tỉ số hòa 1 - 1. Mặc dù thi đấu khá ấn tượng nhưng huấn luyện viên Alex Ferguson vẫn quyết định để [[David De Gea]] bắt thay Lindegaard trong trận đấu tiếp theo gặp [[Chelsea F.C.|Chelsea]]. Khi được hỏi về thách thức cho 1 vị trí trong đội hình, Lindegaard đã nói: "Các bạn còn mong đợi tôi sẽ nói gì tiếp nữa? Tôi đã nói cả 1000 lần rồi, tôi không ở đây để đánh bóng ghế dự bị."<ref>{{cite web |url=http://www.independent.co.uk/sport/football/european/ferguson-snaps-over-stupid-query-about-de-gea-omission-2354958.html |title=Ferguson snaps over 'stupid' query about De Gea omission |author=Ian Herbert |date=15/09/2011 |work=Independent.co.uk |accessdate=15/09/2011}}</ref> Ngày 18 tháng 10, Lindegaard có trận đấu thứ 2 tại Champions League khi MU đánh bại [[FC Oțelul Galați|Otelul Galati]] với tỉ số 2 - 0, đây cũng là trận thắng đầu tiên của Manchester United ở vòng bảng Champions League.

Ngày 1 tháng 10 năm 2011, Lindegaard lần đầu được thi đấu ở Premier League trong trận thắng 2 - 0 trước [[Norwich City F.C.|Norwich]] trên sân Old Trafford. Lindegaard tiếp tục chuỗi trận giữ sạch lưới của mình trong 4 lần bắt chính tại Premier League, bao gồm chiến thắng 1 - 0 trên sân nhà trước [[Sunderland A.F.C.|Sunderland]] vào ngày 5 tháng 11, trận thắng 1 - 0 trên sân khách trước [[Aston Villa]] ngày 3 tháng 12, thắng [[Fulham FC|Fulham]] 5 - 0 trên sân khách ngày 21 tháng 12 và vượt qua [[Wigan Athletic F.C.|Wigan]] trên sân nhà với tỉ số 5 - 0 trong [[Ngày tặng quà]]. chuỗi trận giữ sạch lưới của anh kết thúc vào ngày 4 tháng 1 trong trận gặp [[Newcastle United F.C.|Newcastle]] khi anh bị đánh bại bởi cú móc volley tuyệt vời của [[Demba Ba]], trận đấu kết thúc với thất bại 3 - 0 của ManU. một tuần sau đó vào ngày 8 tháng 1, Lindegaard có trận đấu quan trọng nhất cho [[Manchester United]] khi anh cùng các đồng đội đánh bại [[Manchester City]] 3 - 2 ở [[Cúp FA]]. Anh lại được chọn vào đội hình chính ở tuần kế tiếp khi MU thắng [[Bolton Wanderers]] 3 - 0.<ref>{{cite web |url=http://www.sporten.dk/fodbold/nu-er-lindegaard-nummer-1 |title=Nu er Lindegaard nummer 1 |author=Michael Qureshi |date=14/01/2012 |work=Sporten.dk |accessdate=15/01/2012}}</ref>

==Sự nghiệp quốc tế==
Lindegaard là thành viên của đội tuyển U-19,U-20 và đội tuyển quốc gia Đan Mạch.<ref name="ALSTM">{{cite web |title=Anders Lindegaard |url=http://www.transfermarkt.co.uk/en/anders-lindegaard/profil/spieler_22491.html |work=transfermarkt.co.uk |publisher=Transfer Markt |accessdate=9/07/2011 }}</ref> anh có trận đấu đầu tiên cho U-19 Đan Mạch vào tháng 9 năm 2002, và bắt chính trong trận thắng 1 – 0 trước Thụy Sĩ ở vòng loại [[Giải vô địch bóng đá U19 châu Âu 2003]] ngày 13 tháng 10 năm 2002.<ref name="UEFA" /> Anh đã thi đấu tổng cộng 6 giải trẻ cho tới tháng 9 năm 2003.

Ngày 7 tháng 9 năm 2010, Anh có trận đấu đầu cho ĐTQG tại vòng loại [[Euro 2012]] gặp [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Iceland|Iceland]] và Đan Mạch giành chiến thắng 1 – 0.<ref>{{cite web |url=http://soccernet.espn.go.com/news/story?id=830052&sec=transfers&campaign=rss&source=soccernet&cc=4716 |title=Man Utd eye Lindegaard as Van der Sar successor |date=4/10/2010 |work=ESPN soccernet |accessdate=23/11/2010}}</ref><ref>{{cite web |url=http://www.uefa.com/uefaeuro2012/matches/season=2012/round=15171/match=2002304/postmatch/report/index.html |title=Last-gasp Kahlenberg crushes Iceland |author=Peter Bruun |date=7/09/2010 |work=UEFA.com |publisher=Union of European Football Associations |accessdate=24/11/2010}}</ref> Ngày 8 tháng 10 năm 2010, Đan Mạch gặp [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha|Bồ Đào Nha]] ở vòng loại Euro 2012. Chấn thương kéo dài của thủ môn [[Thomas Sørensen]] giúp cho Lindegaard có cơ hội được bắt chính. Mặc dù Đan Mạch bị dẫn trước 0 – 2 ngay trong hiệp 1, anh vẫn có nhiều pha cứu thua cho đội tuyển trong trận đấu, tuy vậy bàn thắng ở phút 85 của [[Cristiano Ronaldo]] đã dập tắt mọi nỗ lực của anh và ấn địch chiến thắng 3 – 1 cho Bồ Đào Nha. Lindegaard được bắt chính trong trận đấu tiếp theo gặp [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Síp|Síp]], trong trận này Lindegaard đã bảo toàn được mảnh lưới và Đan Mạch giành chiến thắng 2 – 0.

==Thống kê sự nghiệp==
==Thống kê sự nghiệp==
===Câu lạc bộ===
===Câu lạc bộ===
Dòng 29: Dòng 58:
|-
|-
!rowspan="2"|Câu lạc bộ
!rowspan="2"|Câu lạc bộ
!rowspan="2"|Mùa bóng
!rowspan="2"|Mùa giải
!colspan="2"|Giải
!colspan="2"|Giải đấu
!colspan="2"|Cúp
!colspan="2"|Cúp
!colspan="2"|Cúp Liên đoàn
!colspan="2"|[[Cúp Liên đoàn bóng đá Anh|Cúp Liên đoàn]]
!colspan="2"|[[UEFA#Câu lạc bộ|Châu Âu]]
!colspan="2"|[[UEFA|châu Âu]]
!colspan="2"|Khác<ref group="nb">Includes other competitive competitions, including the [[Superfinalen]], [[FA Community Shield]]</ref>
!colspan="2"|Khác<ref group="nb">Bao gồm các giải đấu [[Superfinalen]], [[FA Community Shield]]</ref>
!colspan="2"|Tổng
!colspan="2"|Tổng cộng
|-
|-
!Apps!!Goals!!Apps!!Goals!!Apps!!Goals!!Apps!!Goals!!Apps!!Goals!!Apps!!Goals
!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn!!Trận!!Bàn
|-
|-
|rowspan="5"|[[Odense Boldklub|OB]]
|rowspan="5"|[[Odense Boldklub|OB]]
|[[2003–04 Danish Superliga|2003–04]]||0||0||0||0|| colspan="2"|–||0||0||colspan="2"|–||0||0
|[[Danish Superliga 2003–04|2003–04]]||0||0||0||0|| colspan="2"|–||0||0||colspan="2"|–||0||0
|-
|-
|[[2004–05 Danish Superliga|2004–05]]||0||0||0||0|| colspan="2"|–||0||0||colspan="2"|–||0||0
|[[Danish Superliga 2004–05|2004–05]]||0||0||0||0|| colspan="2"|–||0||0||colspan="2"|–||0||0
|-
|-
|[[2005–06 Danish Superliga|2005–06]]||0||0||0||0|| colspan="2"|–||colspan="2"|–||colspan="2"|–||0||0
|[[Danish Superliga 2005–06|2005–06]]||0||0||0||0|| colspan="2"|–||colspan="2"|–||colspan="2"|–||0||0
|-
|-
|[[2006–07 Danish Superliga|2006–07]]||1||0||0||0|| colspan="2"|–||0||0||colspan="2"|–||1||0
|[[Danish Superliga 2006–07|2006–07]]||1||0||0||0|| colspan="2"|–||0||0||colspan="2"|–||1||0
|-
|-
|[[2007–08 Danish Superliga|2007–08]]||1||0||0||0|| colspan="2"|–||0||0||colspan="2"|–||1||0
|[[Danish Superliga 2007–08|2007–08]]||1||0||0||0|| colspan="2"|–||0||0||colspan="2"|–||1||0
|-
|-
|[[Kolding FC|Kolding]] (loan)
|[[Kolding FC|Kolding]] (cho mượn)
|[[2008–09 Danish 1st Division|2008–09]]<ref name="lost-for-KFC" />
|[[Danish 1st Division 2008–09|2008–09]]<ref name="lost-for-KFC" />
|10||0||0||0||colspan="2"|–||colspan="2"|–||colspan="2"|–||10||0
|10||0||0||0||colspan="2"|–||colspan="2"|–||colspan="2"|–||10||0
|-
|-
|rowspan="2"|[[Odense Boldklub|OB]]
|rowspan="2"|[[Odense Boldklub|OB]]
|[[2009–10 Danish Superliga|2009–10]]
|[[Danish Superliga 2009–10|2009–10]]
|4||0||0||0||colspan="2"|–||2||0||colspan="2"|–||6||0
|4||0||0||0||colspan="2"|–||2||0||colspan="2"|–||6||0
|-
|-
!Tổng cộng
!Total
!6!!0!!0!!0!!colspan="2"|–!!2!!0!!colspan="2"|–!!8!!0
!6!!0!!0!!0!!colspan="2"|–!!2!!0!!colspan="2"|–!!8!!0
|-
|-
|[[Aalesunds FK|Aalesund]] (loan)
|[[Aalesunds FK|Aalesund]] (cho mượn)
|[[2009 Norwegian Premier League|2009]]
|[[Norwegian Premier League 2009|2009]]
|26||0||3||0||colspan="2"|–||colspan="2"|–||colspan="2"|–||29||0
|26||0||3||0||colspan="2"|–||colspan="2"|–||colspan="2"|–||29||0
|-
|-
|rowspan="2"|[[Aalesunds FK|Aalesund]]
|rowspan="2"|[[Aalesunds FK|Aalesund]]
|[[2010 Norwegian Premier League|2010]]
|[[Norwegian Premier League 2010|2010]]
|30||0||1||0||colspan="2"|–||2||0||1||0||34||0
|30||0||1||0||colspan="2"|–||2||0||1||0||34||0
|-
|-
!Tổng cộng
!Total
!56!!0!!4!!0!!colspan="2"|–!!2!!0!!1!!0!!63!!0
!56!!0!!4!!0!!colspan="2"|–!!2!!0!!1!!0!!63!!0
|-
|-
|rowspan="3"|[[Manchester United F.C.|Manchester United]]
|rowspan="3"|[[Manchester United F.C.|Manchester United]]
|[[2010–11 Manchester United F.C. season|2010–11]]
|[[Giải bóng đá ngoại hạng Anh 2010-11|2010–11]]
|0||0||2||0||0||0||0||0||0||0||2||0
|0||0||2||0||0||0||0||0||0||0||2||0
|-
|-
|[[2011–12 Manchester United F.C. season|2011–12]]
|[[Giải bóng đá ngoại hạng Anh 2011-12|2011–12]]
|8||0||1||0||0||0||2||0||0||0||11||0
|8||0||1||0||0||0||2||0||0||0||11||0
|-
|-
!Tổng cộng
!Total
!8!!0!!3!!0!!0!!0!!2!!0!!0!!0!!13!!0
!8!!0!!3!!0!!0!!0!!2!!0!!0!!0!!13!!0
|-
|-
!colspan="2"|Career total
!colspan="2"|Tổng sự nghiệp
!70!!0!!7!!0!!0!!0!!6!!0!!1!!0!!84!!0
!70!!0!!7!!0!!0!!0!!6!!0!!1!!0!!84!!0
|}
|}
''Statistics accurate as of match played 22 January 2012''<ref>{{cite web |url=http://www.stretfordend.co.uk/playermenu/lindegaard.html |title=Anders Lindegaard |accessdate=9 July 2011 |last=Endlar |first=Andrew |publisher=StretfordEnd.co.uk }}</ref>
''Số liệu thống chính xác tới ngày 22 tháng 1 năm 2012''<ref>{{cite web |url=http://www.stretfordend.co.uk/playermenu/lindegaard.html |title=Anders Lindegaard |accessdate=9/07/2011 |last=Endlar |first=Andrew |publisher=StretfordEnd.co.uk }}</ref>
<references group="nb"/>
===Quốc tế===
===Đội tuyển quốc gia===

{{Football player national team statistics|DEN}}
{{Football player national team statistics|DEN}}
|-
|-
Dòng 94: Dòng 123:
|2011||1||0
|2011||1||0
|-
|-
!Total||12||0
!Tổng cộng||12||0
|}
|}
''Statistics accurate as of match played 4 December 2011''<ref>{{cite web |url=http://www.national-football-teams.com/v2/player.php?id=42584 |title=Anders Lindegaard International |accessdate=4 December 2011 |publisher=National-Football-Teams.com }}</ref>
''Số liệu thống chính xác tới ngày 4 tháng 12 năm 2011''<ref>{{cite web |url=http://www.national-football-teams.com/v2/player.php?id=42584 |title=Anders Lindegaard International |accessdate=4/12/2011 |publisher=National-Football-Teams.com }}</ref>

==Danh hiệu==
==Danh hiệu==
===Câu lạc bộ===
===Câu lạc bộ===
'''Aalesunds'''
'''Aalesunds'''
*Cúp bóng đá Na Uy (1): 2009
*[[Norwegian Football Cup]] (1): [[2009 Norwegian Football Cup Final|2009]]


'''Manchester United'''
'''Manchester United'''
*[[FA Community Shield]] (1): [[2011 FA Community Shield|2011]]
*[[FA Community Shield]] (1): [[FA Community Shield 2011|2011]]
*[[Manchester Senior Cup|Manchester FA Senior Cup]] (1): 2011
*[[Manchester Cup]] (1): 2011

===Quốc tế===
===Cá nhân===
*[[Kniksen award]] (1): [[Kniksen award|2010]]
*Danish Goalkeeper Of The Year (1): 2010
*[[Giải thưởng Kniksen]] (1): 2010
*Thủ môn người Đan Mạch xuất sắc nhất năm (1): 2010
==Chú thích==
== Chú thích==
<references/>
{{reflist|colwidth=30em}}
<references group="nb"/>

== Liên kết ngoài ==
*[http://www.manutd.com/en/Players-And-Staff/First-Team/Anders-Lindegaard.aspx Anders Lindegaard] at ManUtd.com
*{{nfteams|42584|Anders Lindegaard}}
*[http://www.dbu.dk/landshold/landsholdsdatabasen/LBasePlayerInfo.aspx?playerid=4826 National team data] {{da icon}}
*[http://resol.dr.dk/sportservice_person.aspx?personid=435089 Career stats] at [[Danmarks Radio]] {{da icon}}
*[http://www.premierleague.com/page/PlayerProfile/0,,12306~46964,00.html Premier League Player Profile]

{{Manchester United F.C. squad}}
{{Manchester United F.C. squad}}

{{Persondata <!-- Metadata: see [[Wikipedia:Persondata]]. -->
| NAME = Lindegaard, Anders
| ALTERNATIVE NAMES =
| SHORT DESCRIPTION = Footballer
| DATE OF BIRTH = 13 April 1984
| PLACE OF BIRTH = [[Dyrup]], [[Denmark]]
| DATE OF DEATH =
| PLACE OF DEATH =
}}

[[Thể loại:Sinh 1984]]
[[Thể loại:Sinh 1984]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Manchester United]]
[[Thể loại:Cầu thủ Giải Ngoại hạng Anh]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Đan Mạch]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]


[[ar:أندرس لندجرد]]
[[ar:أندرس لندجرد]]
Dòng 119: Dòng 172:
[[da:Anders Lindegaard]]
[[da:Anders Lindegaard]]
[[de:Anders Lindegaard]]
[[de:Anders Lindegaard]]
[[en:Anders Lindegaard]]
[[es:Anders Lindegaard]]
[[es:Anders Lindegaard]]
[[fa:آندرس لیندگارد]]
[[fa:آندرس لیندگارد]]

Phiên bản lúc 09:24, ngày 25 tháng 1 năm 2012

Anders Lindegaard
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Anders Rosenkrantz Lindegaard[1]
Ngày sinh 13 tháng 4, 1984 (40 tuổi)
Nơi sinh Dyrup, Đan Mạch
Chiều cao 1,93 m (6 ft 4 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ][1][2]
Vị trí Thủ môn
Thông tin đội
Đội hiện nay
Manchester United
Số áo 34
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2001–2003 OB
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2003–2009 OB 6 (0)
2008Kolding (Cho mượn) 10 (0)
2009Aalesund (Cho mượn) 26 (0)
2009–2010 Aalesund 30 (0)
2010– Manchester United 8 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2002 U19 Đan Mạch 2 (0)
2003 U20 Đan Mạch 4 (0)
2010– Đan Mạch 5 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 16:53, 22 tháng 1 năm 2012 (GMT)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 17:05, 26 tháng 12 năm 2011 (GMT)

Anders Rosenkrantz Lindegaard (sinh ngày 13 tháng 4 năm 1984) là một cầu thủ bóng đá người Đan Mạch hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Manchester United ở vị trí thủ môn. Ban đầu, anh thi đấu cho câu lạc bộ địa phương Odense Boldklub, tuy vậy sau đó anh rời câu lạc bộ do không có cơ hội trong đội hình chính. Anh có bước đột phá trong sự nghiệp của mình khi giành cúp bóng đá Na Uy 2009 với câu lạc bộ Aalesund. Anh cũng được bình chọn là thủ môn xuất sắc nhất năm 2010 ở cả Đan Mạch và Na Uy.

Anh là thành viên của đội tuyển U19 và U20 Đan Mạch, trước khi có trận đấu đầu tiên cho đội tuyển quốc gia vào ngày 7 tháng 9 năm 2010.


Sự nghiệp câu lạc bộ

Odense

Sinh ra ở vùng ngoại ô Dyrup thành phố Odense,[3] Lindegaard bắt đầu sựu nghiệp của mình ở câu lạc bộ Odense Boldklub (OB). Trận đấu đầu tiên của anh tại giải vô địch bóng đá Đan Mạch là trận thắng 3 – 1 trước Silkeborg IF ngày 19 tháng 11 năm 2006.[4] Anh có trận đầu tiên tại UEFA Europa League vào ngày 30 tháng 7 năm 2009, trong trận thắng 4 – 3 trước Rabotnički.[5] Trong phần lớn thời gian ở Odense, Lindegaard phải đóng vai trò dự bị cho thủ môn Arek Onyszko, anh có 2 lần được cho mượn,lần đầu ở câu lạc bộ Kolding FC, nơi anh có 10 trận bất bại với đội bóng, sau khi để thua 4 trận đầu mùa,[6] và tiếp đó là Aalesunds FK. Khi Onyszko bị Odense sa thải vào tháng 6 năm 2009 do bị cáo buộc đã hành hung vợ cũ của mình, Lindegaard được trông đợi sẽ là người thay thế Onyszko.[7] Tuy vậy, sự xuất hiện của thủ môn Roy Carroll tại Odense 2 tháng sau đó đã buộc Lindegaard phải rời câu lạc bộ.[8]

Aalesund

Năm 2009, anh chuyển đến Aalesunds FK theo dạng cho mượn và sau đó gia nhập câu lạc bộ này. Năm 2009 anh giành được cúp bóng đá Na Uy với Aalesunds. Năm 2010, Lindegaard được trao danh hiệu thủ môn xuất sắc nhất năm ở cả Na Uy và Đan Mạch.

Manchester United

Mùa giải 2010-11

Vào đầu tháng 11 năm 2010, anh được thông báo đã trở thành mục tiêu của câu lạc bộ Manchester United. Mặc dù vậy, cựu thủ môn MU Peter Schmeichel cho rằng Lindegaard chưa sẵn sàng để thi đấu thường xuyên ở Premier League.[8] Ngày 23 tháng 11 năm 2010, có thông tin cho biết huấn luyện viên Manchester United Alex Ferguson dự kiến sẽ hoàn tất việc kí kết với cầu thủ tiếp theo trong "2 hay 3 tuần tới."[9] Ngày 27 tháng 11 năm 2010, Lindegaard gia nhập Manchester United với một bản hợp đồng có thời hạn 3 năm rưỡi và mức phí không được tiết lộ (được cho là vào khoảng 3.5 triệu £).[10] Anh đã luyện tập cùng đội 1 trong suốt tháng 12 nhưng không thể thi đấu cho đến khi thị trường chuyển nhượng mùa đông mở cửa vào ngày 1 tháng 1 năm 2011. Lindegaard chính thức được đăng ký thi đấu tại Premier League vào ngày 6 tháng 1, và được trao chiếc áo số 34.[11]

Ngày 29 tháng 1, Lindegaard có trận ra mắt cho câu lạc bộ trong chiến thắng 2 - 1 trước Southampton ở vòng 4 Cúp FA.[12] Anh lần đâu thi đấu trên sân Old Trafford vào ngày 19 tháng 2 trong 1 trận đấu Cúp FA khác, khi MU vượt qua Crawley Town với tỉ số 1 - 0.[13]Lindegaard đã phải trải qua 1 ca phẫu thuật đầu gối vào tháng 3 khiến anh phải nghỉ thi đấu 5 tuần.[14]

Ngày 16 tháng 5, Lindegaard được bắt chính trong trận chung kết Manchester Cup giữa đội dự bị Manchester United và đội dự bị Bolton Wanderers, trận đấu kết thúc với chiến thắng 3–1 dành cho ManU.[15]

Mùa giải 2011-12

Ngày 14 tháng 9, Lindegaard lần đầu được bắt chính ở UEFA Champions League trong trận gặp Benfica. Trận đấu kết thúc với tỉ số hòa 1 - 1. Mặc dù thi đấu khá ấn tượng nhưng huấn luyện viên Alex Ferguson vẫn quyết định để David De Gea bắt thay Lindegaard trong trận đấu tiếp theo gặp Chelsea. Khi được hỏi về thách thức cho 1 vị trí trong đội hình, Lindegaard đã nói: "Các bạn còn mong đợi tôi sẽ nói gì tiếp nữa? Tôi đã nói cả 1000 lần rồi, tôi không ở đây để đánh bóng ghế dự bị."[16] Ngày 18 tháng 10, Lindegaard có trận đấu thứ 2 tại Champions League khi MU đánh bại Otelul Galati với tỉ số 2 - 0, đây cũng là trận thắng đầu tiên của Manchester United ở vòng bảng Champions League.

Ngày 1 tháng 10 năm 2011, Lindegaard lần đầu được thi đấu ở Premier League trong trận thắng 2 - 0 trước Norwich trên sân Old Trafford. Lindegaard tiếp tục chuỗi trận giữ sạch lưới của mình trong 4 lần bắt chính tại Premier League, bao gồm chiến thắng 1 - 0 trên sân nhà trước Sunderland vào ngày 5 tháng 11, trận thắng 1 - 0 trên sân khách trước Aston Villa ngày 3 tháng 12, thắng Fulham 5 - 0 trên sân khách ngày 21 tháng 12 và vượt qua Wigan trên sân nhà với tỉ số 5 - 0 trong Ngày tặng quà. chuỗi trận giữ sạch lưới của anh kết thúc vào ngày 4 tháng 1 trong trận gặp Newcastle khi anh bị đánh bại bởi cú móc volley tuyệt vời của Demba Ba, trận đấu kết thúc với thất bại 3 - 0 của ManU. một tuần sau đó vào ngày 8 tháng 1, Lindegaard có trận đấu quan trọng nhất cho Manchester United khi anh cùng các đồng đội đánh bại Manchester City 3 - 2 ở Cúp FA. Anh lại được chọn vào đội hình chính ở tuần kế tiếp khi MU thắng Bolton Wanderers 3 - 0.[17]

Sự nghiệp quốc tế

Lindegaard là thành viên của đội tuyển U-19,U-20 và đội tuyển quốc gia Đan Mạch.[1] anh có trận đấu đầu tiên cho U-19 Đan Mạch vào tháng 9 năm 2002, và bắt chính trong trận thắng 1 – 0 trước Thụy Sĩ ở vòng loại Giải vô địch bóng đá U19 châu Âu 2003 ngày 13 tháng 10 năm 2002.[5] Anh đã thi đấu tổng cộng 6 giải trẻ cho tới tháng 9 năm 2003.

Ngày 7 tháng 9 năm 2010, Anh có trận đấu đầu cho ĐTQG tại vòng loại Euro 2012 gặp Iceland và Đan Mạch giành chiến thắng 1 – 0.[18][19] Ngày 8 tháng 10 năm 2010, Đan Mạch gặp Bồ Đào Nha ở vòng loại Euro 2012. Chấn thương kéo dài của thủ môn Thomas Sørensen giúp cho Lindegaard có cơ hội được bắt chính. Mặc dù Đan Mạch bị dẫn trước 0 – 2 ngay trong hiệp 1, anh vẫn có nhiều pha cứu thua cho đội tuyển trong trận đấu, tuy vậy bàn thắng ở phút 85 của Cristiano Ronaldo đã dập tắt mọi nỗ lực của anh và ấn địch chiến thắng 3 – 1 cho Bồ Đào Nha. Lindegaard được bắt chính trong trận đấu tiếp theo gặp Síp, trong trận này Lindegaard đã bảo toàn được mảnh lưới và Đan Mạch giành chiến thắng 2 – 0.

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp Cúp Liên đoàn châu Âu Khác[nb 1] Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
OB 2003–04 0 0 0 0 0 0 0 0
2004–05 0 0 0 0 0 0 0 0
2005–06 0 0 0 0 0 0
2006–07 1 0 0 0 0 0 1 0
2007–08 1 0 0 0 0 0 1 0
Kolding (cho mượn) 2008–09[6] 10 0 0 0 10 0
OB 2009–10 4 0 0 0 2 0 6 0
Tổng cộng 6 0 0 0 2 0 8 0
Aalesund (cho mượn) 2009 26 0 3 0 29 0
Aalesund 2010 30 0 1 0 2 0 1 0 34 0
Tổng cộng 56 0 4 0 2 0 1 0 63 0
Manchester United 2010–11 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 2 0
2011–12 8 0 1 0 0 0 2 0 0 0 11 0
Tổng cộng 8 0 3 0 0 0 2 0 0 0 13 0
Tổng sự nghiệp 70 0 7 0 0 0 6 0 1 0 84 0

Số liệu thống kê chính xác tới ngày 22 tháng 1 năm 2012[20]

  1. ^ Bao gồm các giải đấu Superfinalen, FA Community Shield

Đội tuyển quốc gia

Đội tuyển bóng đá Đan Mạch
NămTrậnBàn
2010 4 0
2011 1 0
Tổng cộng 12 0

Số liệu thống kê chính xác tới ngày 4 tháng 12 năm 2011[21]

Danh hiệu

Câu lạc bộ

Aalesunds

  • Cúp bóng đá Na Uy (1): 2009

Manchester United

Cá nhân

Chú thích

  1. ^ a b c “Anders Lindegaard”. transfermarkt.co.uk. Transfer Markt. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  2. ^ “Anders Lindegaard”. PremierLeague.com. Premier League. Truy cập 27/03/2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  3. ^ “Portræt: Fra dansk reserve til keeper i gigantklub”. POLITIKEN.DK (bằng tiếng Tiếng Đan Mạch). POLITIKEN. 18/11/2010. Truy cập 27/03/2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |trans_title= (gợi ý |trans-title=) (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|date= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ “Anders Lindegaard OB Statistics” (bằng tiếng Tiếng Đan Mạch). danskfodbold.com. Truy cập 27/03/2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ a b “Anders Lindegaard”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập 24/11/2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  6. ^ a b Johnsen, Thomas (25 tháng 11 năm 2008). “Lindegaard tabt for KFC?”. jv.dk (bằng tiếng Tiếng Đan Mạch). Jydske Vestkysten. Truy cập 28/11/2010. KFC har ellers ikke tabt en eneste af de ti kampe, hvor Lindegaard har vogtet målet... [KFC đã không thua trong 10 trận, khi Lindegaard là người trấn giữ khung thành...] Đã bỏ qua tham số không rõ |trans_title= (gợi ý |trans-title=) (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ “OB har Areks afløser klar”. bold.dk. Truy cập 26/11/2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  8. ^ a b Ian Ladyman (23/11/2010). “Peter Schmeichel: Anders Lindegaard is not a Manchester United No 1”. Daily Mail. Truy cập 23/11/2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|date= (trợ giúp)
  9. ^ “Man Utd close to Anders Lindegaard signing”. BBC Sport. 23/11/2010. Truy cập 24/11/2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|date= (trợ giúp)
  10. ^ “Man Utd complete Anders Lindegaard signing”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. 27/11/2010. Truy cập 27/11/2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|date= (trợ giúp)
  11. ^ Hibbs, Ben (1 tháng 6 năm 2011). “Lindegaard gets no.34”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  12. ^ “Anders Lindegaard does not want Manchester United's No1 shirt”. Guardian. 31/01/2011. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|date= (trợ giúp)
  13. ^ Stuart Mathieson (21/02/2011). “Anders Lindegaard: United weren't good enough”. Manchester Evening News. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|date= (trợ giúp)
  14. ^ Gemma Thompson (15 tháng 3 năm 2011). “Anders set for knee op”. Man Utd.com. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2011.
  15. ^ “First Team: Anders Lindegaard”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập 16/12/2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  16. ^ Ian Herbert (15/09/2011). “Ferguson snaps over 'stupid' query about De Gea omission”. Independent.co.uk. Truy cập 15/09/2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|date= (trợ giúp)
  17. ^ Michael Qureshi (14/01/2012). “Nu er Lindegaard nummer 1”. Sporten.dk. Truy cập 15/01/2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|date= (trợ giúp)
  18. ^ “Man Utd eye Lindegaard as Van der Sar successor”. ESPN soccernet. 10 tháng 4 năm 2010. Truy cập 23/11/2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  19. ^ Peter Bruun (9 tháng 7 năm 2010). “Last-gasp Kahlenberg crushes Iceland”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập 24/11/2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  20. ^ Endlar, Andrew. “Anders Lindegaard”. StretfordEnd.co.uk. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  21. ^ “Anders Lindegaard International”. National-Football-Teams.com. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)

Liên kết ngoài


Bản mẫu:Persondata