Raphaël Varane
![]() Varane chơi cho Đội tuyển Pháp tại World Cup 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Raphaël Varane | ||
Chiều cao | 1,91 m (6 ft 3 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ | ||
Thông tin câu lạc bộ | |||
Đội hiện nay | Real Madrid | ||
Số áo | 5 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
2000–2002 | Hellemmes | ||
2002–2010 | Lens | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2011 | Lens | 23 | (2) |
2011– | Real Madrid | 232 | (8) |
Đội tuyển quốc gia‡ | |||
2010 | U-18 Pháp | 2 | (1) |
2012 | U-20 Pháp | 1 | (0) |
2011– | U-21 Pháp | 15 | (3) |
2013– | Pháp | 73 | (5) |
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 20 tháng 3 năm 2021 ‡ Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia và số bàn thắng chính xác tính đến 31 tháng 3 năm 2021 |
Raphaël Xavier Varane (phát âm tiếng Pháp: [vaʁan]; sinh 25 tháng 4 năm 1993) là cầu thủ người Pháp thi đấu ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ Tây Ban Nha Real Madrid tại La Liga[1].
Anh sinh ra ở thành phố Lille, Pháp - một quốc gia đã sản sinh ra nhiều tài năng cho bóng đá thế giới. Đây là điều kiện để anh có cơ hội học tập và rèn luyện trên con đường sự nghiệp bóng đá của mình.
Ở mùa giải 2010 – 2011, anh chơi cho một CLB của Pháp là Lens, anh được đào tạo và luyện tập thi đầu cùng các cầu thủ chuyên nghiệp ở câu lạc bộ.
Đến ngày 7 – 10 – 2010, Varane chính thức ra mắt là một trong những cầu thủ thi đấu trước Montpellier. Sau một thời gian tham gia với CLB Pháp, đến tháng 5 – 2011, anh chuyển đến chơi cho câu lạc bộ Real Madrid C.F.
Từ khi gia nhập Real Madrid C.F., anh được ra sân 200 lần, giành cho mình được 15 danh hiệu lớn và trở thành một trong những trung vệ xuất sắc nhất thế giới. Ngoài ra, Varane được đánh giá là một hậu vệ trẻ tuổi nhất từng giành được 3 danh hiệu vô địch UEFA Champions League khi là trụ cột của Real Madrid C.F. vô địch giải đấu này các năm 2016, 2017, 2018.
Varane đã chơi cho các cấp độ U18, U20, U21 và Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp. Với lối chơi bóng thông minh, anh được tham gia nhiều giải đấu từ CLB đến sự nghiệp quốc tế.
Năm 2018 là năm thành công nhất trong sự nghiệp của Varane khi anh là cầu thủ duy nhất vô địch hai giải đấu lớn là UEFA Champions League 2017-2018 và World Cup 2018, những thành tích đó giúp anh được đề cử Quả Bóng Vàng.
Mùa giải 2018-2019, Real Madrid C.F. suy yếu sau sự ra đi của huấn luyện viên Zinédine Zidane và chân sút chủ lực Cristiano Ronaldo. Phong độ của Varane cũng vì vậy mà suy giảm. Năm 2019, Zinédine Zidane trở lại trên băng ghế huấn luyện và Varane dần lấy lại phong độ. Tuy nhiên, vì đã đạt được nhiều danh hiệu với Real Madrid C.F. nên Varane có dấu hiệu muốn chuyển sang chơi cho đội bóng khác để tìm thử thách mới.
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- (tính đến ngày 20 tháng 3 năm 2021)[2]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải quốc nội | Cúp quốc gia1 | Châu Âu | Khác2 | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Lens | 2010–11 | 23 | 2 | 1 | 0 | — | — | 24 | 2 | ||
Tổng cộng | 23 | 2 | 1 | 0 | — | — | 24 | 2 | |||
Real Madrid | 2011–12 | 9 | 1 | 2 | 1 | 4 | 0 | 0 | 0 | 15 | 2 |
2012–13 | 15 | 0 | 7 | 2 | 11 | 0 | 0 | 0 | 33 | 2 | |
2013–14 | 14 | 0 | 2 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 23 | 0 | |
2014–15 | 27 | 0 | 4 | 2 | 12 | 0 | 3 | 0 | 46 | 2 | |
2015–16 | 26 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | — | 33 | 0 | ||
2016–17 | 22 | 1 | 3 | 1 | 10 | 2 | 3 | 0 | 38 | 4 | |
2017–18 | 27 | 0 | 1 | 0 | 11 | 0 | 5 | 0 | 44 | 0 | |
2018–19 | 32 | 2 | 4 | 0 | 4 | 0 | 3 | 0 | 43 | 2 | |
2019–20 | 32 | 2 | 1 | 1 | 8 | 0 | 2 | 0 | 43 | 3 | |
2020–21 | 27 | 2 | 0 | 0 | 8 | 0 | 1 | 0 | 36 | 2 | |
Tổng cộng | 232 | 8 | 24 | 7 | 82 | 2 | 17 | 0 | 355 | 17 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 255 | 10 | 25 | 7 | 82 | 2 | 17 | 0 | 379 | 19 |
1 Bao gồm Coupe de France, Coupe de la Ligue, và Copa del Rey.
2 Bao gồm Supercopa de España, UEFA Super Cup, và FIFA Club World Cup.
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2021[3]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Pháp | 2013 | 4 | 0 |
2014 | 13 | 1 | |
2015 | 10 | 1 | |
2016 | 8 | 0 | |
2017 | 5 | 0 | |
2018 | 14 | 1 | |
2019 | 10 | 2 | |
2020 | 7 | 0 | |
2021 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 73 | 5 |
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 18 tháng 11 năm 2014 | Sân vận động Vélodrome, Marseille, Pháp | ![]() |
1–0 | 1–0 | Giao hữu |
2. | 26 tháng 3 năm 2015 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | ![]() |
1–0 | 1–3 | |
3. | 6 tháng 7 năm 2018 | Sân vận động Nizhny Novgorod, Nizhny Novgorod, Nga | ![]() |
1–0 | 2–0 | World Cup 2018 |
4. | 22 tháng 3 năm 2019 | Sân vận động Zimbru, Chișinău, Moldova | ![]() |
2–0 | 4–1 | Vòng loại Euro 2020 |
5. | 14 tháng 11 năm 2019 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | 1–1 | 2–1 |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Gervais Martel a répondu aux supporters” (bằng tiếng Pháp). RC Lens. ngày 22 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011.
- ^ Raphaël Varane statistics
- ^ Varane.html “Raphaël Varane” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
- Sơ khai cầu thủ bóng đá Pháp
- Sinh 1993
- Nhân vật còn sống
- Người Lille
- Cầu thủ bóng đá Pháp
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá RC Lens
- Cầu thủ bóng đá Real Madrid
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá Pháp ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Pháp