Faint (bài hát)
"Faint" | ||||
---|---|---|---|---|
![]() "Bìa của Faint" | ||||
Bài hát của Linkin Park từ album Meteora | ||||
Mặt B |
| |||
Phát hành | 9 tháng 6 năm 2003 | |||
Thu âm | 2002 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 2:43 | |||
Hãng đĩa | Warner Bros. | |||
Sáng tác | Linkin Park | |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Linkin Park | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Faint" trên YouTube |
"Faint" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park trong album phòng thu thứ 2 của họ, Meteora. Bài hát được phát hành làm đĩa đơn thứ 2 của album vào ngày 9 tháng 6 năm 2003 và là bài hát thứ 7. Nó lọt vào top 30 trên phần lớn các bảng xếp hạng được góp mặt, bao gồm cả Hot 100 khi đạt vị trí thứ 48. Bài hát đạt vị trí số 1 trên Modern Rock Tracks của Mỹ, trở thành bản hit quán quân thứ 3 của ban nhạc trên bảng xếp hạng. Bài hát sau đó xuất hiện trong đĩa EP mashup của nhóm với Jay-Z, Collision Course, khi nó được mashup với lời của bài hát Jigga What từ album Vol. 2... Hard Knock Life.
Các ban nhạc metalcore của Mỹ là I, Breather và Memphis May Fire đã thu âm bản cover "Faint" của họ, cũng như ban nhạc metalcore của Nhật Bản Crossfaith cùng Masato Hayakawa từ Coldrain.
Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát này được phát hành với 2 đĩa đơn, "Faint 1" và "Faint 2", chúng khác nhau về màu bìa và danh sách ca khúc ("Faint 1" có màu xanh lam và "Faint 2" là màu nâu xanh).
Thành công của đĩa đơn này, và thành công của bản mashup "Numb/Encore" của Linkin Park với Jay-Z, đã khiến MTV sản xuất bản mashup "Faint" với "Toxic" của Britney Spears. Nó đã được thực hiện bởi DJ Rob Boskamp và có thể được tìm thấy trên đĩa CD MTV Mash Up - Amazing Remixes! của MTV.
Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Video do Mark Romanek đạo diễn và quay ở trung tâm thành phố Los Angeles, nội dung chủ yếu là cảnh ban nhạc biểu diễn trước khán giả và ánh đèn pha.
Tính đến tháng 12 năm 2020, bài hát đã có 295 triệu lượt xem trên YouTube.
Doanh số thương mại[sửa | sửa mã nguồn]
"Faint" chính thức được phát sóng trên đài phát thanh Hoa Kỳ vào ngày 1 tháng 7 năm 2003. Bài hát lọt vào top 20 trên Hot 100 Recurrent Airplay, và tuần sau đó, nó ra mắt trên Hot 100, bảng xếp hạng chính thức của Hoa Kỳ. "Faint" leo lên vị trí thứ 48, cũng là vị trí cao nhất của bài, trong tuần thứ 8 và vẫn nằm trên bảng xếp hạng cho đến tuần thứ 20. Bài hát lọt vào top 20 trên phần lớn các bảng xếp hạng Billboard mà nó góp mặt. "Faint" có được sự phổ biến trên đài phát thanh Modern Rock Tracks, đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng đó trong 6 tuần (với 37 tuần nằm trên bảng xếp hạng), đạt vị trí thứ 48 trên Hot 100 Airplay, và đạt vị trí thứ 2 trong 2 tuần trên Mainstream Rock Tracks của Hoa Kỳ.
Danh sách ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]
Tất cả các ca khúc được viết bởi Linkin Park.
Phần 1 | ||
---|---|---|
STT | Tựa đề | Thời lượng |
1. | "Faint" | 2:43 |
2. | "Lying from You" (Trực tiếp) | 3:07 |
3. | "Somewhere I Belong" (Video) |
Tất cả các ca khúc được viết bởi Linkin Park.
Phần 2 | ||
---|---|---|
STT | Tựa đề | Thời lượng |
1. | "Faint" | 2:43 |
2. | "One Step Closer" (Reanimated Live) | 3:43 |
3. | "Faint Live" (Video) |
Tất cả các ca khúc được viết bởi Linkin Park.
Đĩa đơn Maxi | ||
---|---|---|
STT | Tựa đề | Thời lượng |
1. | "Faint" | 2:43 |
2. | "Lying from You" (Live) | 3:06 |
3. | "One Step Closer" (Reanimated Live) | 3:41 |
Tất cả các ca khúc được viết bởi Linkin Park.
Đĩa than 10" | ||
---|---|---|
STT | Tựa đề | Thời lượng |
1. | "Faint" | 2:43 |
2. | "Lying from You" (Live) | 3:07 |
Nhân sự[sửa | sửa mã nguồn]
Linkin Park
- Chester Bennington - ca sĩ
- Mike Shinoda - soạn nhạc cho đàn dây, rap, guitar đệm, sampler
- Brad Delson - guitar chính
- Dave "Phoenix" Farrell - guitar bass
- Joe Hahn - bàn xoay, sampler
- Rob Bourdon - trống
Nhạc sĩ bổ sung
- Joel Derouin, Charlie Bisharat, Alyssa Park, Sara Parkins, Michelle Richards, Mark Robertson - violin
- Evan Wilson, Bob Becker - violin
- Larry Corbett, Dan Smith - cello
- David Campbell - soạn nhạc cho đàn dây
Xếp hạng và chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng hàng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2003) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Úc (ARIA)[4] | 25 |
Áo (Ö3 Austria Top 40)[5] | 27 |
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[6] | 44 |
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[7] | 5 |
Europe (European Hot 100 Singles)[8] | 35 |
Đức (Official German Charts)[9] | 40 |
Ireland (IRMA)[10] | 26 |
Ý (FIMI)[11] | 29 |
Hà Lan (Dutch Top 40)[12] | 40 |
Hà Lan (Single Top 100)[13] | 20 |
Scotland (Official Charts Company)[14] | 15 |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[15] | 18 |
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[16] | 49 |
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[17] | 32 |
Anh Quốc (Official Charts Company)[18] | 15 |
Anh Quốc Rock and Metal (Official Charts Company)[19] | 3 |
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[20] | 48 |
Hoa Kỳ Alternative Songs (Billboard)[21] | 1 |
Hoa Kỳ Mainstream Rock (Billboard)[22] | 2 |
Bảng xếp hạng (2017) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[23] | 71 |
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[24] | 86 |
Hoa Kỳ Hot Rock Songs (Billboard)[25] | 15 |
Bảng xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2019) | Vị trí |
---|---|
Bồ Đào Nha (AFP) [26] | 1416 |
Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia | Chứng nhận | Doanh số |
---|---|---|
Anh (BPI)[27] | Silver | 200.000![]() |
Hoa Kỳ (RIAA)[28] | Platinum | 1.000.000![]() |
|
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Concert review: Linkin Park, Vector Arena”. 22 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016 – qua New Zealand Herald.
- ^ Weiss, Dan (6 tháng 4 năm 2012). “Ten Rap-Rock Songs That Are Actually Awesome”. LA Weekly. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Ranking Every Alternative Rock No. 1 Hit from Worst to Best”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2019.
- ^ "Australian-charts.com – Linkin Park – Faint". ARIA Top 50 Singles. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ "Austriancharts.at – Linkin Park – Faint" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ "Ultratop.be – Linkin Park – Faint" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ "Ultratop.be – Linkin Park – Faint" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 28 tháng 9 năm 2020.
- ^ “European Hot 100 Singles” (PDF). Music & Media. 21 (15): 13. 5 tháng 7 năm 2003. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ "Musicline.de – Linkin Park Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ "The Irish Charts – Search Results – Faint". Irish Singles Chart. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ "Italiancharts.com – Linkin Park – Faint". Top Digital Download. Truy cập 26 tháng 9 năm 2020.
- ^ "Nederlandse Top 40 – week 27, 2003" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 28 tháng 9 năm 2020.
- ^ "Dutchcharts.nl – Linkin Park – Faint" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100". Official Charts Company. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ "Spanishcharts.com – Linkin Park – Faint" Canciones Top 50. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ "Swedishcharts.com – Linkin Park – Faint". Singles Top 100. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ "Swisscharts.com – Linkin Park – Faint". Swiss Singles Chart. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ "Official Singles Chart Top 100". Official Charts Company. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40". Official Charts Company. Truy cập 21 tháng 6 năm 2020.
- ^ "Linkin Park Chart History (Hot 100)". Billboard. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ "Linkin Park Chart History (Alternative Songs)". Billboard. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ "Linkin Park Chart History (Mainstream Rock)". Billboard. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Czech Republic. Ghi chú: Đổi sang bảng xếp hạng CZ – SINGLES DIGITAL – TOP 100, chọn 201730 rồi bấm tìm kiếm. Truy cập 1 tháng 8 năm 2017.
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Slovak). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Czech Republic. Ghi chú: chọn SINGLES DIGITAL - TOP 100, chọn 201730 rồi bấm tìm kiếm. Truy cập 1 tháng 8 năm 2017.
- ^ "Linkin Park Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard. Truy cập 3 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Top AFP - Audiogest - Top 3000 Singles + EPs Digitais” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Britain single certifications – Linkin Park – Faint” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn singles trong bảng chọn Format. Chọn ' trong nhóm lệnh Certification. Nhập Faint vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter
- ^ “American single certifications – Linkin Park – Faint” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]