Bước tới nội dung

Hossein Tayyebi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hossein Tayyebi
Tayyebi trong trận đấu gặp Đài Bắc Trung Hoa vào năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Hossein Tayyebi Bidgoli
Ngày sinh 29 tháng 9, 1988 (36 tuổi)
Nơi sinh Neyshabur, Iran
Chiều cao 1,78 m
Vị trí Winger, pivot
Thông tin đội
Đội hiện nay
Palma
Số áo 15
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2000–2005 Pishgaman (bóng đá)
2005–2007 Elmo Adab
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2007–2010 Elmo Adab
2010–2012 Foolad Mahan
2012–2013 Giti Pasand 22 (17)
2013–2015 Norilsk Nickel 90 (75)
2015–2016 Mes Sungun 25 (16)
2016 Tasisat Daryaei 4 (8)
2016–2020 Kairat Almaty 70 (105)
2017Thái Sơn Nam (cho mượn) 5 (8)
2018Mes Sungun (cho mượn) 5 (8)
2020–2022 Benfica 63 (47)
2022– Palma 9 (3)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2006 U-18 Iran
2007–2010 U-21 Iran
2009– Iran 130 (150[1])
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Iran
Cầu thủ bóng đá trong nhà
Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Colombia 2016
Grand Prix de Futsal
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Brasil 2009
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Brasil 2015
Cúp bóng đá trong nhà châu Á
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Uzbekistan 2016
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Đài Bắc Trung Hoa 2018
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Việt Nam 2014
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Kuwait 2022
Huy chương đồng – vị trí thứ ba UAE 2012
Đại hội Thể thao trong nhà châu Á
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Incheon 2013
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 7 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 9 năm 2020

Hossein Tayyebi Bidgoli (tiếng Ba Tư: حسین طیبی بیدگلی‎; sinh ngày 29 tháng 9 năm 1988 tại Neyshabur, Iran) là một cầu thủ futsal chuyên nghiệp thi đấu cho câu lạc bộ futsal PalmaĐội tuyển bóng đá trong nhà quốc gia Iran.[2] Anh có trận đấu ra mắt cho đội tuyển quốc gia Iran vào năm 2009 khi vừa tròn 20 tuổi. Anh từng nhận danh hiệu Vua phá lưới tại 2014 với 15 bàn thắng[3]Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á 2018 với 14 bàn thắng.[4] Anh cũng từng lọt vào top 5 cầu thủ futsal xuất sắc nhất tại lễ trao giải thưởng UMBRO Futsal vào các năm 2017 và 2018.[5]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Số thứ tự Ngày Địa điểm Đối thủ Ghi bàn Kết quả Giải đấu
1. 27 tháng 4 năm 2012 Urmia, Iran  Kuwait 3–1 9–2 Giải vô địch bóng đá trong nhà Tây Á 2012
2. 29 tháng 4 năm 2012  Palestine 8–0 19–1
3. 13–0
4. 17–0
5. 2 tháng 5 năm 2012  Jordan 3–0 5–0
6. 4–0
7. 25 tháng 5 năm 2012 Dubai, UAE  Hàn Quốc 11–1 14–1 Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á 2012
8. 26 tháng 5 năm 2012  Qatar 3–0 8–0
9. 8–0
10. 27 tháng 5 năm 2012  Úc 6–0 9–0
11. 29 tháng 5 năm 2012  Uzbekistan 5–2 6–3
12. 30 tháng 5 năm 2012  Thái Lan 2–0 4–5 (s.h.p.)
13. 2 tháng 11 năm 2012 Bangkok, Thái Lan  Tây Ban Nha 2–2 2–2 Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2012
14. 27 June 2013 Incheon, Hàn Quốc  UAE 3–0 13–0 Đại hội Thể thao trong nhà và Võ thuật châu Á 2013
15. 11–0
16. 12–0
17. 1 tháng 7 năm 2013  Iraq 7–1 12–3
18. 8–2
19. 3 tháng 7 năm 2013  Trung Quốc 3–0 8–0
20. 8–0
21. 4 tháng 7 năm 2013  Thái Lan 1–1 5–4
22. 2–1
23. 4–1
24. 6 tháng 7 năm 2013  Nhật Bản 2–1 5–3
25. 30 tháng 4 năm 2014 Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  Indonesia 1–0 5–1 Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á 2014
26. 2 tháng 5 năm 2014  Trung Quốc 1–0 12–0
27. 6–0
28. 9–0
29. 12–0
30. 4 tháng 5 năm 2014  Úc 1–0 8–1
31. 2–1
32. 4–1
33. 7 tháng 5 năm 2014  Việt Nam 1–0 15–4
34. 2–0
35. 5–2
36. 8 tháng 5 năm 2014  Uzbekistan 2–0 10–0
37. 7–0
38. 8–0
39. 10 tháng 5 năm 2014  Nhật Bản 2–1 2–2 (s.h.p.) (0–3 p)
40. 10 tháng 2 năm 2016 Tashkent, Uzbekistan  Jordan 2–0 6–0 Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á 2016
41. 12 tháng 2 năm 2016  Trung Quốc 5–0 7–0
42. 14 tháng 2 năm 2016  Iraq 2–0 13–2
43. 6–0
44. 8–1
45. 12–1
46. 17 tháng 2 năm 2016  Kyrgyzstan 1–0 7–0
47. 3–0
48. 7–0
49. 19 tháng 2 năm 2016  Việt Nam 5–0 13–1
50. 10–1
51. 15 tháng 9 năm 2016 Medellín, Colombia  Maroc 1–0 5–3 Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á 2016
52. 18 tháng 9 năm 2016  Azerbaijan 3–3 3–3
53. 21 tháng 9 năm 2016 Bucaramanga, Colombia  Brasil 1–2 4–4 (s.h.p.) (3–2 p)
54. 18 tháng 9 năm 2017 Ashgabat, Turkmenistan  Tahiti 15–1 16–1 Đại hội Thể thao trong nhà và Võ thuật châu Á 2017
55. 19 tháng 9 năm 2017  Jordan 3–0 7–3
56. 23 tháng 9 năm 2017  Thái Lan 4–2 10–4
57. 7–2
58. 8–2
59. 24 tháng 9 năm 2017  Afghanistan 3–0 8–2
60. 2 tháng 2 năm 2018 Đài Bắc, Đài Loan  Myanmar 4–0 14–0 Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á 2018
61. 6–0
62. 9–0
63. 4 tháng 2 năm 2018  Trung Quốc 1–0 11–1
64. 6–0
65. 11–1
66. 6 tháng 2 năm 2018  Iraq 1–1 5–3
67. 5–3
68. 8 tháng 2 năm 2018 Thành phố mới Đài Bắc, Đài Loan  Thái Lan 4–0 9–1
69. 5–0
70. 9–1
71. 9 tháng 2 năm 2018  Uzbekistan 3–0 7–1
72. 7–0
73. 11 February 2018  Nhật Bản 4–0 4–0
74. 10 tháng 4 năm 2022 Bishkek, Kyrgyzstan  Maldives 3–0 17–0 Vòng loại Cúp bóng đá trong nhà châu Á 2022
75. 8–0
76. 9–0
77. 11 tháng 4 năm 2022  Turkmenistan 1–0 3–0
78. 12 tháng 4 năm 2022  Kyrgyzstan 1–1 8–1
79. 16 tháng 9 năm 2022 Bangkok, Thái Lan  Maroc ?–? 3–4 Giao hữu
80. ?–?
81. 28 tháng 9 năm 2022 Thành phố Kuwait, Kuwait  Indonesia 5–0 5–0 Cúp bóng đá trong nhà châu Á 2022
82. 30 tháng 9 năm 2022  Đài Bắc Trung Hoa 2–0 10–1
83. 4–0
84. 10–1
85. 2 tháng 10 năm 2022  Liban 2–0 9–0
86. 9–0
87. 4 tháng 10 năm 2022  Việt Nam 3–0 8–1
88. 6–0
89. 7–0
90. 6 tháng 10 năm 2022  Thái Lan 1–0 5–0
91. 7 tháng 10 năm 2023 Bishkek, Kyrgyzstan  Maldives 5–0 18–2 Vòng loại Cúp bóng đá trong nhà châu Á 2024
92. 7–1
93. 8–1
94. 18–2
95. 9 tháng 10 năm 2023  Kyrgyzstan 1–0 10–2
96. 5–0
97. 11 tháng 10 năm 2023  Liban 3–0 6–0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “National Futsal Team Game Results”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ Hossein Tayyebi[liên kết hỏng]
  3. ^ a b Tayebi and Hassanzadeh claim individual awards Lưu trữ 2014-05-14 tại Wayback Machine
  4. ^ a b IR Iran's Tayebi takes top scorer award
  5. ^ “FutsalPlanet News”.
  6. ^ “IX Grand Prix de Futsal » O Torneio » Estatísticas”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2014.
  7. ^ Павел Таку и Хоссейн Тайеби – лучшие бомбардиры Кубка Казахстана по футзалу
  8. ^ “FutsalPlanet News”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]