Le Sserafim
Le Sserafim | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Le Sserafim vào tháng 6 năm 2022. Từ trái sang phải: Kazuha, Kim Chae-won, Sakura, Huh Yun-jin và Hong Eun-chae | |||||||
Thông tin nghệ sĩ | |||||||
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc | ||||||
Thể loại | |||||||
Năm hoạt động | 2022 | –nay||||||
Công ty quản lý | Source Music | ||||||
Hãng đĩa |
| ||||||
Thành viên |
| ||||||
Cựu thành viên |
| ||||||
Website | Trang web chính thức | ||||||
Tên tiếng Hàn | |||||||
Hangul | 르세라핌 | ||||||
| |||||||
Tên tiếng Nhật | |||||||
Katakana | ル セラフィム | ||||||
|
Le Sserafim (/lʊ
Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Tên của nhóm, Le Sserafim, là phép đảo chữ của cụm từ "I'm Fearless" (tạm dịch: "Tôi không sợ hãi") với ý nghĩa "thể hiện sự tự tin của các cô gái khi bước ra thế giới".[2] Thứ tự đảo các chữ cái được trực quan hóa bằng những đường kẻ và cách điệu thành logo của nhóm.[3]
Ngày 8 tháng 8 năm 2022, Le Sserafim tung ra video logo motion và công bố tên cộng đồng người hâm mộ của mình là Fearnot (tạm dịch: "Đừng/Không sợ hãi"), được viết bằng hangul là 피어나 (RR: Pieona), đồng âm với từ "nở rộ" trong tiếng Hàn, mang ý nghĩa Le Sserafim, tiến về phía trước một cách không sợ hãi, và người hâm mộ, những người không lo sợ yêu thương và ủng hộ nhóm, sẽ cùng nhau nở rộ trong từng khoảnh khắc.[4] Ngày 3 tháng 1 năm 2023, Source Music công bố màu sắc chính thức của Fearnot là màu Fearless Blue ( Pantone 7453C), màu sắc của những ngôi sao có nhiệt độ cao nhất, tượng trưng cho tinh thần khắc kỷ nhưng cũng đầy nhiệt huyết.[5]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2011, Sakura gia nhập đội thực tập sinh thế hệ thứ nhất của nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản HKT48.[6] Cô được nâng lên làm thành viên chính thức của HKT48 Team H vào năm 2012;[7][8] luân chuyển sang HKT48 Team KIV và trở thành thành viên song song của AKB48 Team A vào năm 2014.[9][10] Sau 10 năm hoạt động cùng với nhóm, Sakura chính thức tốt nghiệp vào ngày 27 tháng 6 năm 2021.[11][12]
Năm 2018, Sakura, Kim Chae-won và Huh Yun-jin tham gia chương trình truyền hình thực tế sống còn Produce 48.[13][14][15] Sakura đại diện cho HKT48, Kim Chae-won đại diện cho Woollim Entertainment, và Huh Yun-jin đại diện cho Pledis Entertainment[A].[16][17] Với thứ hạng chung cuộc lần lượt là 2 và 10, Sakura và Kim Chae-won lọt vào đội hình ra mắt của nhóm nhạc nữ dự án IZ*ONE,[18] và hoạt động cùng nhóm cho đến khi tan rã vào ngày 29 tháng 4 năm 2021.[19][20] Huh Yun-jin xếp hạng 26 và bị loại ở tập 11.[21]
Trước khi gia nhập Le Sserafim, Kazuha là một vũ công ba lê chuyên nghiệp với vô số giải thưởng, và sau khi vượt qua buổi tuyển chọn, cô được nhà sáng lập của Big Hit Music Bang Si-hyuk chiêu mộ khi đang theo học tại Học viện Ba lê Quốc gia Amsterdam, Hà Lan.[22] Kazuha cũng từng theo học tại Học viện Nghệ thuật vũ đạo Quốc gia Moskva ở Moskva, Nga và Trường Ba lê Hoàng gia ở Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.[23]
Hong Eun-chae từng là học viên của Def Dance Skool trong vòng hai năm. Cô cũng từng thử giọng cho JYP Entertainment và Pledis Entertainment trước khi thực tập tại Source Music vào năm 2021.[24]
2022: Ra mắt với Fearless, Kim Ga-ram tạm ngừng hoạt động và rời nhóm, mini album thứ 2 Antifragile
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 14 tháng 3 năm 2022, Source Music công bố việc thành lập một nhóm nhạc nữ mới, với Sakura và Kim Chae-won là những thành viên đầu tiên.[25][26] Ngày 21 tháng 3, Hybe cho biết nhóm sẽ ra mắt công chúng vào tháng 5.[27] Các thành viên của nhóm lần lượt được công bố thông qua chuỗi teaser "The First Moment of Le Sserafim" từ ngày 4 đến ngày 9 tháng 4 (theo thứ tự: Sakura,[28] Kim Ga-ram,[29] Hong Eun-chae,[30] Kim Chae-won,[31] Kazuha[32] và Huh Yun-jin[33]). Ngày 13 tháng 4, Source Music công bố rằng Le Sserafim sẽ phát hành mini-album đầu tay mang tên gọi Fearless vào ngày 2 tháng 5 năm 2022.[34] Số đơn đặt trước của album đạt hơn 270.000 bản sau 7 ngày và tăng lên hơn 380.000 bản sau 16 ngày.[35] Trong vòng một ngày từ khi được phát hành, Fearless đạt doanh số hơn 175.000 bản.[36] Ngày 10 tháng 5 năm 2022, 8 ngày sau khi ra mắt công chúng, Le Sserafim giành được chiến thắng trên chương trình âm nhạc hàng tuần đầu tiên tại SBS M The Show.[37]
Từ trước khi nhóm chính thức ra mắt khán giả, Kim Ga-ram đã trở thành chủ đề gây tranh cãi. Cô bị cáo buộc thực hiện các hành vi bạo lực học đường với các học sinh khác khi đang học trung học cơ sở, hút thuốc lá và uống rượu bia khi chưa đủ tuổi. Hybe Corporation chối bỏ các cáo buộc, cho rằng Kim Ga-ram là nạn nhân chứ không phải người thực hiện hành vi bạo lực. Công ty cũng nói rằng họ sẽ thực hiện các hành động pháp lý với những người lan truyền tin đồn sai lệch, và Kim Ga-ram sẽ không bị loại khỏi đội hình chính thức.[38] Ngày 20 tháng 5 năm 2022, Hybe và Source Music cùng nhau đưa ra ý kiến về cáo buộc của Kim Ga-ram, thông báo cô sẽ tạm ngừng hoạt động cùng nhóm để đợi quá trình điều tra và Le Sserafim sẽ tiếp tục quảng bá với đội hình 5 thành viên.[39] Ngày 20 tháng 7 năm 2022, Hybe Corporation và Source Music thông báo chấm dứt hợp đồng độc quyền với Kim Ga-ram, cô chính thức rời nhóm, Le Sserafim sẽ tiếp tục hoạt động với 5 thành viên.[40][41]
Le Sserafim phát hành mini-album thứ hai, Antifragile, vào ngày 17 tháng 10. Album là sản phẩm âm nhạc chính đầu tiên của nhóm với đội hình năm người sau khi Kim Ga-ram rời nhóm.[42] Antifragile đạt thứ hạng cao nhất là 14 trên bảng xếp hạng Billboard 200, giúp Le Sserafim trở thành nhóm nhạc nữ K-pop lọt vào bảng xếp hạng này nhanh nhất.[43] Ngày 24 tháng 11, Hybe phát hành bộ webtoon mang tên Crimson Heart, lấy cảm hứng từ thông điệp của nhóm là "tiến lên không sợ hãi" thông qua nền tảng Webtoon.[44]
2023: Debut tại Nhật Bản với Fearless Jp, album phòng thu đầu tiên Unforgiven và đĩa đơn Tiếng Anh Perfect Night
[sửa | sửa mã nguồn]Le Sserafim phát hành đĩa đơn tiếng Nhật đầu tay "Fearless" vào ngày 25 tháng 1 năm 2023.[45]
Ngày 01 tháng 5 năm 2023, Le Sserafim có màn trở lại tại Hàn Quốc với full album đầu tay và bài hát chủ đề cùng tên "Unforgiven". Album bao gồm một số bài hát cũ được thu âm lại với 5 thành viên (sau khi thành viên Kim Garam rời nhóm) và 07 bài hát mới. Unforgiven đã giúp Le Sserafim lần đầu tiên đạt #1 trên bảng xếp hạng âm nhạc lớn nhất Hàn Quốc Melon và thành công dành được 6 cup trên các chương trình âm nhạc hàng tuần. Bên cạnh bài hát chủ đề, nhóm còn tung MV cho bài hát B-side "Eve, Psyche and Bluebeard's wife", ca khúc này ngay sau đó cũng đã đạt vị trí cao trên các BXH âm nhạc và dành được 1 cup trên chương trình Inkigayo. Ngay sau đó, Le Sserafim đã tung ra phiên bản Tiếng Nhật của ca khúc "Unforgiven" và phiên bản Tiếng Anh của ca khúc "Eve, Psyche and Bluebeard's wife".
Ngày 27 tháng 10 năm 2023, Le Sserafim đã có màn collab với tựa game đình đám Overwatch 2 để tung ra MV và đĩa đơn Tiếng Anh Perfect Night. Bài hát này là bài hát có thứ hạng cao nhất của Le Sserafim trên các bảng xếp hạng âm nhạc của Hàn Quốc, đồng thời mở ra cơ hội lớn cho nhóm trong việc chinh phục thị trường quốc tế.
2024: Trở lại với mini album thứ 3 Easy, lần đầu vào Billboard Hot 100 và tham dự lễ hội âm nhạc Coachella
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 19 tháng 2 năm 2024, Le Sserafim đã có màn comeback tại Hàn Quốc với mini album thứ 3 và bài hát chủ đề cùng tên "Easy". "Easy" đã giúp nhóm dành được nhiều cup nhất trên các chương trình âm nhạc hàng tuần kể từ khi ra mắt, với 9 cup. "Easy" cũng là bài hát đầu tiên giúp Le Sserafim đặt chân vào Bảng xếp hạng âm nhạc lớn nhất thế giới Billboard Hot 100 ở vị trí #99. Bên cạnh bài hát chủ đề, nhóm còn tung MV cho bài hát B-side Smart, ca khúc này ngay sau đó cũng đã đạt vị trí cao trên các BXH âm nhạc và điệu nhảy của bài hát trở nên viral trên các trang mạng xã hội.
Le Sserafim lần đầu tiên được mời biểu diễn tại Lễ hội âm nhạc lớn nhất thế giới Coachella vào 02 đêm 13 và 20 tháng 4 năm 2024. Nhóm đã trình diễn liên tục hơn 40 phút với 11 bài hát, bao gồm: Good Bones (Intro), Antifragile, Fearless, The Great Mermaid, Eve, Psyche and the Bluebeard's wife, 1-800-hot-n-fun (bài hát mới), Unforgiven, Perfect Night, Easy, Smart, Fire In The Belly.
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Chú thích: In đậm là trưởng nhóm
Nghệ danh | Tên khai sinh | Ngày sinh | Vị trí | Nơi sinh | Quốc tịch | ||||||
Latinh | Hangul | Kana | Latinh | Hangul | Kana | Hanji | Hán-Việt | ||||
Thành viên hiện tại | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Sakura | 사쿠라 | さくら | Miyawaki Sakura | 미야와키 사쿠라 | みやわき さくら | 宮脇咲良 | Cung Hiếp Tiếu Lương | 19 tháng 3, 1998 | Sub Vocalist, Lead Rapper, Visual | Kagoshima, Nhật Bản | Nhật Bản |
Kim Chaewon | 김채원 | キム・チェウォン | Kim Chae-won | 김채원 | キム・チェウォン | 金采源 | Kim Thái Nguyên | 1 tháng 8, 2000 | Lead Vocalist, Center, Leader | Gangnam-gu, Seoul, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Huh Yunjin | 허윤진 | ホ・ユンジン | Huh Yun-jin | 허윤진 | ホ・ユンジン | 许允真 | Hứa Duẫn Chân | 8 tháng 10, 2001 | Main Vocalist,
Main Rapper, Lead Dancer |
Hàn Quốc | |
Jennifer Huh | 제니퍼 허 | ジェニファー・ホ | Hoa Kỳ[46] | ||||||||
Kazuha | 카즈하 | かずは | Nakamura Kazuha | 나카무라 카즈하 | なかむら かずは | 中村一葉 | Trung Thôn Nhất Diệp | 9 tháng 8, 2003 | Main Dancer, Lead Vocalist | Ōsaka, Nhật Bản | Nhật Bản |
Hong Eunchae | 홍은채 | ホン・ウンチェ | Hong Eun-chae | 홍은채 | ホン・ウンチェ | 洪恩採 | Hồng Ân Thái | 10 tháng 11, 2006 | Lead Dancer, Sub Vocalist, Maknae | Miryang, Gyeongsang Nam, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Cựu thành viên | |||||||||||
Kim Garam | 김가람 | キム・ガラム | Kim Ga-ram | 김가람 | キム・ガラム | 金佳覽 | Kim Giai Lam | 16 tháng 11, 2005 | Lead Vocalist, Sub Rapper | Sangju, Gyeongsang Bắc, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Tranh cãi
[sửa | sửa mã nguồn]Cáo buộc bạo lực học đường của Kim Ga-ram
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 4 năm 2022, sau khi Kim Ga-ram được công bố là thành viên của Le Sserafim, cô bị cáo buộc là đã bắt nạt một số bạn cùng lớp và có những hành vi không phù hợp khi còn đi học. Những hình ảnh được cho là bằng chứng cho việc này, bao gồm ảnh có Kim Ga-ram xuất hiện, được lan truyền trên mạng Internet. Hybe phủ nhận các cáo buộc và cho biết cô là nạn nhân chứ không phải thủ phạm bạo lực học đường, đồng thời tuyên bố sẽ có hành động pháp lý với những người đã lan truyền tin đồn không đúng sự thật. Kim Ga-ram ra mắt công chúng với tư cách là thành viên của Le Sserafim vào ngày 2 tháng 5 năm 2022 đúng như kế hoạch.[47]
Ngày 16 tháng 5 năm 2022, một trong những người được cho là nạn nhân của Ga-ram đăng tải ảnh chụp một văn bản chính thức của nhà trường cho thấy cô từng bị hội đồng chống bắt nạn của trường kỷ luật vì hành vi bắt nạt. Hybe tiếp tục khẳng định rằng cô không phải là thủ phạm.[48]
Ngày 19 tháng 5 năm 2022, Yoo Eun-seo (bí danh) tuyên bố mình đã chịu chấn thương và tổn thương tâm lý và phải được điều trị tâm lý vì bị Kim Ga-ram bắt nạt. Công ty luật Daeryun, người đại diện của Yoo, cho biết Yoo muốn nhận được lời xin lỗi từ Kim Ga-ram và yêu cầu Hybe xem lại lập trường của công ty về các cáo buộc đối với cô. Hybe cho biết công ty đã không đưa ra lời giải thích nào vì vụ việc có liên quan đến trẻ vị thành niên và công ty cần điều tra những lời tuyên bố của cả hai bên, đồng thời chỉ trích cách công ty luật Daeryun xử lý vụ việc và yêu cầu giới truyền thông không đưa tin một chiều về vụ việc.[49] Một ngày sau, Le Sserafim huỷ bỏ màn biểu diễn của nhóm trên Music Bank và tạm hoãn một sự kiện ký tặng người hâm mộ trực tuyến.[50] Hybe cũng công bố rằng Kim Ga-ram sẽ tạm ngừng hoạt động cùng nhóm và Le Sserafim sẽ tiếp tục quảng bá với đội hình 5 thành viên.[39]
Ngày 20 tháng 7 năm 2022, Hybe ra thông báo chấm dứt hợp đồng độc quyền và Kim Ga-ram chính thức rời nhóm. Le Sserafim sẽ hoạt động với 5 thành viên.[51]
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Thông tin chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Doanh số |
---|---|---|---|
KOR | |||
Unforgiven |
|
Chờ phát hành |
Đĩa mở rộng
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Thông tin chi tiết | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
KOR [52] |
FIN [53] |
JPN [54] |
JPN Hot [55] |
US [56] |
US World [57] | ||||
Fearless |
|
2 | 27 | 3 | 1 | — | — | ||
Antifragile |
|
2 | — | 1 | 1 | 14 | 1 |
| |
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | Album | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
KOR [66] |
KOR Songs [67] |
CAN [68] |
JPN [69] |
JPN Hot [70] |
NZ Hot [71] |
SGP [72] |
US World [73] |
VIE [74] |
WW [75] | ||||||
Tiếng Hàn | |||||||||||||||
"Fearless" | 2022 | 9 | 4 | — | — | 9 | 27 | 7 | 12 | 36 | 69 |
|
Fearless | ||
"Antifragile" | 9 | 4 | — | — | 9 | 27 | 7 | 12 | 36 | 69 |
|
|
Antifragile | ||
Tiếng Nhật | |||||||||||||||
"Fearless (Japanese ver.)" | 2023 | — | — | — | 1 | 1 | — | — | — | — | — |
|
Đĩa đơn không nằm trong album | ||
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. |
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất | Album |
---|---|---|---|
KOR Down. [82] | |||
"Choices"[B] | 2023 | 191 | "Fearless" (Japanese version) |
Bài hát khác lọt vào bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất |
Album | ||
---|---|---|---|---|---|
KOR [84] |
KOR Songs [67] |
SGP | |||
"The World Is My Oyster" | 2022 | —[C] | — | — | Fearless |
"Blue Flame" | 193 | — | —[D] | ||
"The Great Mermaid" | —[E] | — | — | ||
"Sour Grapes" | —[F] | — | —[G] | ||
"The Hydra" | —[H] | — | — | Antifragile | |
"Impurities" | 140 | 24 | — | ||
"No Celestial" | 149 | — | — | ||
"Good Parts (When the Quality Is Bad but I Am)" | 154 | —[I] | — | ||
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. |
Danh sách video
[sửa | sửa mã nguồn]Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Đạo diễn | Ref. |
---|---|---|---|
"Fearless" | 2022 | Guzza (Kudo) | [90] |
"Antifragile" | Soonsik Yang | [91] | |
"Impurities" | Jihye Yoon (Lumpens) | [92] | |
"Fearless" (Japanese ver.) | 2023 | Soonsik Yang | [93] |
"Unforgiven" | Soonsik Yang | [94] | |
"Eve, Psyche & The Bluebeard's wife" | Jihye Yoon (Lumpens) | [95] | |
"Unforgiven" (Japanese ver.) | Soonsik Yang | [96] | |
"Perfect Night" | Woogie Kim | [97] | |
"Easy" | 2024 | Nina McNeely | [98] |
"Smart" | Yong Seok Choi (Lumpens) | [99] | |
"Crazy" | Yunah Sheep | [100] | |
"Crazy" (English ver.) | Guzza (Kudo) | [101] |
Danh sách phim và chương trình
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình chiếu mạng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Chú thích | Ref. |
---|---|---|---|
2022-nay | Le Play | Những cảnh quay ngắn về hoạt động của các thành viên | [102] |
Episode | Hậu trường về hoạt động của các thành viên | [103] | |
Fim-Log | Vlog cá nhân của các thành viên | [104][105] | |
Leniverse | Chương trình thực tế hàng tuần | [106][107] | |
2022 | LE SSERAFIM – The World Is My Oyster | Chương trình tài liệu về quá trình thành lập nhóm và trước khi ra mắt | [108] |
Day Off | Chương trình thực tế | [109] | |
Day Off 2 in Jeju | Chương trình thực tế | [110] | |
2023 | Day Off 3 VACANCE | Chương trình thực tế | [111] |
2024 | Day Off 4 in Japan | Chương trình thực tế | [112] |
LE SSERAFIM - Make It Look Easy | Chương trình tài liệu về hành trình của nhóm trong thời gian diễn ra chuyến lưu diễn 'FLAME RISES' và Lễ hội âm nhạc và nghệ thuật Thung lũng Coachella 2024 | [113][114] |
Chuyến Lưu Diễn
[sửa | sửa mã nguồn]LE SSERAFIM TOUR 'FLAME RISES'
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày (2023) | Địa Điểm | Thành Phố | Quốc Gia | Người Tham Dự | Doanh Thu |
---|---|---|---|---|---|
12 tháng 8 | Jamsil Indoor Stadium | Seoul | Hàn Quốc | 10,503 / 10,503 | $1,169,029 |
13 tháng 8 | |||||
23 tháng 8 | Nippon Gaishi Hall | Nagoya | Nhật Bản | 17,010 / 17,010 | $1,634,569 |
24 tháng 8 | |||||
30 tháng 8 | Sân vận động Quốc gia Yoyogi | Tokyo | 24,348 / 24,348 | $2,265,468 | |
31 tháng 8 | |||||
6 tháng 9 | Hội trường Osaka-jō | Osaka | 20,056 / 20,056 | $1,881,733 | |
7 tháng 9 | |||||
30 tháng 9 | AsiaWorld-Expo | Hồng Kông | Hồng Kông | 11,200 / 11,200 | $1,783,991 |
3 tháng 10 | Jiexpo Kemayoran | Jakarta | Indonesia | 2,625 / 3.767 | $394,748 |
Tổng | 85,742 / 86,884 |
Buổi biểu diễn đã hủy bỏ | |||||
---|---|---|---|---|---|
Ngày (2023) | Địa điểm | Thành phố | Quốc gia | Lý do | Ref. |
7 tháng 10 | Impact, Muang Thong Thani | Băng Cốc | Thái Lan | Hủy bỏ vì lý do sức khỏe của các thành viên[115] | [116] |
8 tháng 10 |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ trao giải
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ trao giải | Năm | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
Asia Artist Awards | 2022 | Best Musician Award | Le Sserafim | Đoạt giải | [117] |
Rookie of the Year – Music | Đoạt giải | ||||
DCM Popularity Award – Female Singer | Đề cử | [118] | |||
Idolplus Popularity Award – Music | Đề cử | [119] | |||
Asian Pop Music Award | 2023 | Top 20 Songs of the Year (Overseas) | "Unforgiven" (featuring Nile Rodgers) | Đoạt giải | [120] |
Record of the Year (Overseas) | Đề cử | [121] | |||
Circle Chart Music Awards | 2023 | Artist of the Year – Global Digital Music (May) | "Fearless" | Đoạt giải | [3] |
Artist of the Year – Global Digital Music (October) | "Antifragile" | Đoạt giải | [4] | ||
Genie Music Awards | 2022 | Best Female Rookie Award | Le Sserafim | Đề cử | [122] |
Golden Disc Awards | 2023 | Digital Song Bonsang | "Fearless" | Đề cử | [123] |
Rookie Artist of the Year | Le Sserafim | Đoạt giải | [124] | ||
K-Global Heart Dream Awards | 2022 | K-Global Best Music Video Award | Đoạt giải | [125] | |
K-Global Super Rookie Award | Đoạt giải | ||||
MAMA Awards | 2022 | Favorite New Artist | Đoạt giải | [126] | |
Artist of the Year | Đề cử | [127] | |||
Best Dance Performance – Female Group | "Fearless" | Đề cử | |||
Best New Female Artist | Le Sserafim | Đề cử | |||
Song of the Year | "Fearless" | Đề cử | |||
Worldwide Fans' Choice Top 10 | Le Sserafim | Đề cử | |||
Melon Music Awards | 2022 | Best Performance – Female | Đoạt giải | [128] | |
Hot Trend Award | Đoạt giải | ||||
Artist of the Year | Đề cử | [129] | |||
Best New Artist | Đề cử | ||||
Netizen Popularity Award | Đề cử | ||||
Top 10 Artist Award | Đề cử | ||||
The Fact Music Awards | 2022 | Next Leader Award | Đoạt giải | [130] | |
Fan N Star Choice Award (Artist) | Đề cử | [131] | |||
Four Star Awards | Đề cử | [132] | |||
Idolplus Popularity Award | Đề cử | [133] |
Chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2022 | 10 tháng 5 | "FEARLESS" | 8456 |
17 tháng 5 | 9670 | ||
2023 | 9 tháng 5 | "UNFORGIVEN" | 9340 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2022 | 1 tháng 6 | "FEARLESS" | 5127 |
2023 | 10 tháng 5 | "UNFORGIVEN" | 7521 |
2024 | 28 tháng 2 | "EASY" | 4261 |
11 tháng 9 | "CRAZY" | 4777 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2023 | 11 tháng 5 | "UNFORGIVEN" | 8575 |
2024 | 29 tháng 2 | "EASY" | 9428 |
7 tháng 3 | 8502 | ||
14 tháng 3 | 7900 | ||
12 tháng 9 | "CRAZY" | 7694 | |
19 tháng 9 | _ | ||
26 tháng 9 | 6608 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2022 | 13 tháng 5 | "FEARLESS" | 7881 |
4 tháng 11 | "ANTIFRAGILE" | 8786 | |
11 tháng 11 | 6137 | ||
2023 | 12 tháng 5 | "UNFORGIVEN" | 13498 |
2024 | 1 tháng 3 | "EASY" | 9874 |
15 tháng 3 | 4492 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2022 | 3 tháng 12 | "ANTIFRAGILE" | 6384 |
10 tháng 12 | 6017 | ||
17 tháng 12 | 6396 | ||
2023 | 13 tháng 5 | "UNFORGIVEN" | 7172 |
9 tháng 12 | "Perfect Night" | 6034 | |
16 tháng 12 | 6863 | ||
2024 | 2 tháng 3 | "EASY" | 6859 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2023 | 14 tháng 5 | "UNFORGIVEN" | 8466 |
16 tháng 7 | "Eve, Psyche & The Bluebeard's wife" | 6463 | |
2024 | 3 tháng 3 | "EASY" | 7400 |
10 tháng 3 | 7148 |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Được Hybe Corporation, công ty mẹ của Source Music, mua lại vào tháng 5 năm 2020.
- ^ "Choices" được phát hành trước vào ngày 8 tháng 1, 2023 như là nhạc phim của bộ drama Nhật Bản Sanzen Yen no Tsukaikata.[83]
- ^ "The World Is My Oyster" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt thứ hạng thứ 73 trên Circle Download Chart.[85]
- ^ "Blue Flame" không lọt vào RIAS International Top Charts, nhưng đạt thứ hạng cao nhất thứ 30 trên Regional Top Charts.[86]
- ^ "The Great Mermaid" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt thứ hạng thứ 62 trên Circle Download Chart.[85]
- ^ "Sour Grapes" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt thứ hạng cao nhất thứ 64 trên Circle Download Chart.[85]
- ^ "Sour Grapes" không lọt vào RIAS International Top Charts, nhưng đạt thứ hạng cao nhất thứ 27 trên Regional Top Charts.[87]
- ^ "The Hydra" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng đạt thứ hạng cao nhất thứ 41 trên Circle Download Chart.[88]
- ^ "Good Parts (When the Quality Is Bad but I Am)" không lọt vào RIAS International Top Charts, nhưng đạt thứ hạng cao nhất thứ 26 trên Regional Top Charts.[89]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ LE SSERAFIM (르세라핌) Official Logo Motion (Motion picture). Hybe Labels. 27 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2022 – qua Vlive.
- ^ Baek, Ji-eun (28 tháng 3 năm 2022). [공식] '사쿠라-김채원' 하이브 최초 걸그룹, 팀명은 '르세라핌' [[Official] 'Sakura-Kim Chaewon' HYBE's first girl group, team name 'Le Sserafim']. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
- ^ a b Park, Dong-sun (18 tháng 2 năm 2023). “[CCMA 2022] (여자)아이들·아이브·르세라핌, 3~5월 올해의 가수상(음원) 수상”. Naver. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2024.
- ^ a b Jeong, Hye-won (18 tháng 2 năm 2023). “블랙핑크·르세라핌·있지, 음원 부문 올해의 가수상 수상(9·10·11월)[써클차트어워즈2022]”. Naver (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “[NOTICE] Announcing FEARLESS BLUE, the official color of LE SSERAFIM's fan club FEARNOT”. Weverse (bằng tiếng Anh). 2 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2023.
- ^ HKT48宮脇咲良さんが卒業へ 6月にコンサート:朝日新聞デジタル [HKT48 Miyawaki Sakura to graduate, concert in June] (bằng tiếng Nhật). The Asahi Shimbun. 16 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2022.
- ^ “HKT48 チームHお披露目公演終了”. HKT48 official blog (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
- ^ “HKT48 introduces the members of 'Team H'”. Tokyohive (bằng tiếng Anh). 27 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
- ^ “HKT48、新チーム「KIV」発足&初再編 指原劇場支配人が"クラス替え"発表”. ORICON NEWS. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
- ^ “AKB48グループ「大組閣祭り」速報 乃木坂46生駒、SKE48木崎などの仰天人事も続々”. Real Sound|リアルサウンド. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
- ^ Hwang, You-mee (13 tháng 5 năm 2021). “[Today's K-pop] IZ*ONE's Miyawaki Sakura leaves Japanese team: report”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ Moon, Wan-sik (17 tháng 5 năm 2021). 사쿠라의 HKT48 졸업, 그리고 K팝 걸그룹 활동 [문완식 Shorts] [Sakura's graduation from HKT48 and K-pop girl group activities [Moon Wan-sik Shorts]]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
- ^ [포토] 프로듀스 48 출연 연습생 미야와키 사쿠라(宮脇咲良) (PRODUCE 48) [[Photo] Produce 48 Appearance Trainee Miyawaki Sakura (PRODUCE 48)]. Aju Economic Daily. 15 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
- ^ 유대길 (16 tháng 6 năm 2018). [포토] 프로듀스 48 출연 연습생 김채원 (PRODUCE 48) [[Photo] Produce 48 trainee Kim Chae-won (PRODUCE 48)]. Aju Economic Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
- ^ [포토] 프로듀스 48 출연 연습생 허윤진 (PRODUCE 48) [[Photo] Produce 48 trainee Huh Yun-jin (PRODUCE 48)]. Aju Economic Daily. 16 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
- ^ 플레디스 애프터스쿨 이가은-허윤진, 눈물 자아낸 연습생 2인방. Top Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
- ^ 울림엔터테인먼트 권은비-김소희-김수윤-김채원, 실력+외모 다 잡은 연습생 4인방. Top Star News (bằng tiếng Hàn). 19 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
- ^ Park So-yeon (31 tháng 8 năm 2018). '프로듀스48' 장원영·사쿠라에 이채연까지 ... 12人 반전의 최종순위[종합] [From 'Produce 48' Jang Won-young, Sakura to Lee Chae-yeon ... Final ranking of 12 people's reversal [Comprehensive]] (bằng tiếng Hàn). Osen. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Lee, Da-kyum (29 tháng 4 năm 2021). 아이즈원, 오늘(29일) 해체...2년 6개월 활동 마침표 [MK이슈] [Iz*One, disbanded today (29th)... 2 years and 6 months of activity period]. Star Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2022.
- ^ Yim, Hyun-su (2 tháng 9 năm 2018). “Meet the 12 members of IZ*ONE as 'Produce 48' wraps up”. Kpop Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
- ^ Ryu, Min-cheo (25 tháng 8 năm 2018). '프로듀스48' 순위 결과는? 1위 미야와키 사쿠라 '생존자 단 20명' [What is the ranking result of 'Produce 48'? 1st place: Miyawaki Sakura "Only 20 Survivors"] (bằng tiếng Hàn). JoyNews 24. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
- ^ 宮脇咲良らLE SSERAFIM、5人目はカズハ オランダでバレエを学んだ異色経歴. Oricon (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2022.
- ^ “The many talents of Lesserafim – 'BTS' little sisters' are K-pop's newest idols, but Sakura, Chaewon, Kim Garam, Kazuha, Huh Yun-jin and Hong Eun-chae can do everything from ballet to opera singing”. South China Morning Post. 18 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
- ^ Choi Ji-won (18 tháng 4 năm 2022). “Meet Hybe's first girl group: Le Sserafim”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ 미야와키 사쿠라·김채원 하이브 합류 "쏘스뮤직 걸그룹 데뷔 [Miyawaki Sakura and Kim Chae-won join Hybe "Source Music girl group debut"]. Star News (bằng tiếng Hàn). 14 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2022.
- ^ Yang, Haley (14 tháng 3 năm 2022). “Ex-IZ*ONE members Miyawaki Sakura, Kim Chaewon sign with Source Music”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
- ^ Jeong, Ji-won (21 tháng 3 năm 2022). 하이브 측 "사쿠라·김채원 걸그룹, 5월 데뷔 목표"(공식) [Hybe side "Sakura and Kim Chae-won girl group aim to debut in May" (official)]. Joynews24 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
- ^ Moon, Wan-shik (4 tháng 4 năm 2022). “르세라핌 사쿠라, 청순·도도·우아..Beautiful” [Le Seraphim Sakura, innocence, dodo, elegance..Beautiful]. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
- ^ Kim, Joo-hee (5 tháng 4 năm 2022). “르세라핌, 사쿠라 이어 김가람 공개...내일은 누구?” [Le Sserafim, Sakura and Kim Garam revealed... who tomorrow?]. Newsis (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
- ^ Ahn, Byung-gil (6 tháng 4 năm 2022). “르세라핌 홍은채 공개 '2006년생 입니다'”. Sports Trend (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
- ^ Oh, Yoon-ju (7 tháng 4 năm 2022). “르세라핌, 리더 김채원 공개...시크+도도 '똑단발' 변신” [Le Sserafim, leader Kim Chae-won revealed... Chic + Dodo 'short hair' transformation] (bằng tiếng Hàn). Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022 – qua Naver.
- ^ Yoon, Sang-geun (8 tháng 4 năm 2022). “르세라핌 5번째 멤버는 카즈하..네덜란드 발레 전공 '우아한 비주얼'” [The 5th member of Le Sserafim is Kazuha..Dutch ballet major 'Elegant Visual']. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2022.
- ^ Ahn, Hana (9 tháng 4 năm 2022). “르세라핌, 마지막 멤버 허윤진 공개...일렉 기타 메고 '당당+열정'” [Le Sserafim, last member Huh Yun-jin revealed... Electric guitar carrying 'Dangdang + Passion']. MBN Star (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2022.
- ^ 르세라핌, 5월 2일 데뷔...하이브 '월클' 제작진 총출동. X Sports News (bằng tiếng Hàn). 13 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2022.
- ^ Jung, Ga-young (30 tháng 4 năm 2022). “르세라핌, 데뷔앨범 '피어리스' 선주문량 38만 장 돌파” [Le Sserafim, debut album 'Fearless' exceeds 380,000 pre-Orders]. Sports World (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2022.
- ^ “K-pop girl group Le Sserafim's debut album breaks chart record within a day”. The Straits Times. Singapore. 3 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2022.
- ^ Park, Soo-min (10 tháng 5 năm 2022). “'더쇼' 르세라핌, 데뷔와 동시에 1위 "첫 앨범부터 많은♥ 받아 감사"[종합]” ['The Show' Le Sserafim wins 1st place at the same time as their debut "Thanks for giving us a lot of ♥ for our first album"] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022 – qua Naver.
- ^ “Kim Ga-ram cut from K-pop group Le Sserafim over bullying allegations”. The Straits Times. Singapore. 20 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2022.
- ^ a b “Le Sserafim's Kim Ga-ram takes a break due to scandal”. The Korea Joongang Daily. 20 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
- ^ “하이브, '학폭 논란' 르세라핌 김가람 전속계약 해지 [공식]” [Hybe cancels exclusive contract with Le Sserafim's Kim Garam over 'school violence controversy' [Official]]. Hankyung News (bằng tiếng Hàn). 20 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Kim Garam kicked out of K-pop group Le Sserafim after bullying accusations”. Manila Bulletin. 20 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2022.
- ^ “르세라핌(LESSERAFIM), 10월 17일 2집 'ANTIFRAGILE'로 컴백” [Le Sserafim, comeback with 2nd album 'Antifragile' on October 17]. 20 tháng 7 năm 2022.
- ^ “K-pop stars BTS have the most No. 1 hits on Billboard's Hot 100 chart this decade”. The Straits Times. Singapore. 3 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2022.
- ^ Lee, Jeongyeon (25 tháng 11 năm 2022). 르세라핌 연계 웹툰 '크림슨 하트' 네이버서 연재 [연예뉴스 HOT] [Le Seraphim-linked webtoon 'Crimson Heart' serialized on Naver [Entertainment News HOT]] (bằng tiếng Hàn). Sports Donga. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
- ^ Cho, Jung-woo (25 tháng 11 năm 2022). “Le Sserafim to debut in Japan on Jan. 25”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
- ^ Người Mỹ gốc Hàn, sinh ra ở Hàn Quốc nhưng lớn lên ở Mỹ
- ^ “Bullying accusations against newest Le Sserafim member shot down by label”. The Korea Joongang Daily. 6 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Bullying allegations against Le Sserafim's Kim Ga-ram escalate”. The Korea Joongang Daily. 16 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Alleged victim of Kim Ga-ram threatens to release evidence of bullying”. The Korea Joongang Daily. 19 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Le Sserafim cancels two upcoming appearances”. The Korea Joongang Daily. 20 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
- ^ “HYBE chấm dứt hợp đồng với Kim Garam”. laodongtre.laodong.vn. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Fearless”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). May 1–7, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2022.
- “Antifragile”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). October 16–22, 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Le Sserafim: Fearless – EP” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Fearless”. 16 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
- “Antifragile”. 31 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Fearless”. 11 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
- “Antifragile”. 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2022.
- ^ @billboardcharts (31 tháng 10 năm 2022). “Debuts on this week's #Billboard200 (1/2)...” (Tweet). Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022 – qua Twitter.
- ^ “World Albums: Week of November 5, 2022”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
- ^
Accumulated sales for Fearless:
- “Circle Album Chart – December 2022”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2023.
- “Circle Album Chart – January 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
- “Circle Album Chart – February 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2023.
- ^ Japan physical sales figures for Fearless
- 週間 アルバムランキング 2022年05月02日~2022年05月08日 [Oricon Weekly Album Ranking May 2, 2022 – May 8, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 16 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
- 週間 アルバムランキング 2022年05月09日~2022年05月15日 [Oricon Weekly Album Ranking May 9, 2022 – May 15, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 23 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.
- 週間 アルバムランキング 2022年05月16日~2022年05月22日 [Oricon Weekly Album Ranking May 16, 2022 – May 22, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 30 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
- 週間 アルバムランキング 2022年05月23日~2022年05月29日 [Oricon Weekly Album Ranking May 23, 2022 – May 29, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 6 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2022.
- 週間 アルバムランキング 2022年05月30日~2022年06月05日 [Oricon Weekly Album Ranking May 30, 2022 – June 5, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 13 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022.
- 週間 アルバムランキング 2022年06月06日~2022年06月12日 [Oricon Weekly Album Ranking June 6, 2022 – June 12, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 20 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
- 週間 アルバムランキング 2022年06月13日~2022年06月19日 [Oricon Weekly Album Ranking June 13, 2022 – June 19, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 27 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
- 週間 アルバムランキング 2022年06月20日~2022年06月26日 [Oricon Weekly Album Ranking June 20, 2022 – June 26, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 29 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2022.
- ^ Doanh số phiên bản nhạc số của Fearless tại Nhật Bản
- 週間 デジタルアルバムランキング 2022年05月02日~2022年05月08日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking May 2, 2022 – May 8, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 16 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2022年05月09日~2022年05月15日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking May 9, 2022 – May 15, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 23 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b “Chứng nhận album Hàn Quốc” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
- ^
Accumulated sales for Antifragile:
- “Circle Album Chart – November 2022”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2022.
- “Circle Album Chart – December 2022”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2023.
- “Circle Album Chart – January 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
- “Circle Album Chart – February 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2023.
- ^ Japan physical sales figures for Antifragile
- オリコン週間 アルバムランキング 2022年10月17日~2022年10月23日 [Oricon Weekly Album Ranking October 17, 2022 – October 23, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2022.
- オリコン週間 アルバムランキング 2022年10月24日~2022年10月30日 [Oricon Weekly Album Ranking October 24, 2022 – October 30, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2022.
- オリコン週間 アルバムランキング 2022年10月31日~2022年11月06日 [Oricon Weekly Album Ranking October 31, 2022 – November 06, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2022.
- オリコン週間 アルバムランキング 2022年11月07日~2022年11月13日 [Oricon Weekly Album Ranking November 07, 2022 – November 13, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
- オリコン週間 アルバムランキング 2022年11月14日~2022年11月20日 [Oricon Weekly Album Ranking November 14, 2022 – November 20, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月21日~2022年11月27日 [Oricon Weekly Album Ranking November 21, 2022 – November 27, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 5 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月28日~2022年12月04日 [Oricon Weekly Album Ranking November 28, 2022 – December 04, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 7 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2022.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2022年12月05日~2022年12月11日 [Oricon Weekly Album Ranking December 05, 2022 – December 11, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 14 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2022.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2022年12月12日~2022年12月18日 [Oricon Weekly Album Ranking December 12, 2022 – December 18, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 21 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2022.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2022年12月26日~2023年01月01日 [Oricon Weekly Album Ranking December 26, 2022 – January 01, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 4 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2023.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2023年01月02日~2023年01月08日 [Oricon Weekly Album Ranking January 02, 2023 – January 08, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 11 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2023年01月09日~2023年01月15日 [Oricon Weekly Album Ranking January 09, 2023 – January 12, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 18 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2023年01月23日~2023年01月29日 [Oricon Weekly Album Ranking January 23, 2023 – January 29, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 1 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2023年01月30日~2023年02月05日 [Oricon Weekly Album Ranking January 30, 2023 – February 05, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 8 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2023年02月06日~2023年02月12日 [Oricon Weekly Album Ranking February 06, 2023 – February 12, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 15 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2023年02月13日~2023年02月19日 [Oricon Weekly Album Ranking February 13, 2023 – February 19, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 22 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2023年02月27日~2023年03月05日 [Oricon Weekly Album Ranking February 27, 2023 – March 8, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 8 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2023.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2023年03月06日~2023年03月12日 [Oricon Weekly Album Ranking Marzo 06, 2023 – March 12, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 15 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
- ^ Japan digital sales figures for Antifragile
- 週間 デジタルアルバムランキング 2022年10月17日~2022年10月23日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking October 10, 2022 – October 17, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 26 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2022.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2022年10月24日~2022年10月30日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking October 24, 2022 – October 30, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 7 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2022年10月31日~2022年11月06日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking October 31, 2022 – November 06, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 14 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月07日~2022年11月13日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking November 07, 2022 – November 13, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 21 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月14日~2022年11月20日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking November 14, 2022 – November 20, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 28 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月14日~2022年11月20日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking November 14, 2022 – November 20, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 28 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
- 週間 デジタルアルバムランキング 2022年11月28日~2022年12月04日 [Oricon Weekly Digital Album Ranking November 28, 2022 – December 4, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 7 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2022.
- ^
- Caulfield, Keith (4 tháng 11 năm 2022). “LE SSERAFIM and (G)I-DLE Score First Top 10s on Billboard's Album Sales Chart”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022.
- Caulfield, Keith (9 tháng 11 năm 2022). “The Beatles' 'Revolver' Reissue Tops Multiple Charts, Hits No. 2 on Album Sales”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2022.
- ^ Peak chart positions for singles on the Circle (formerly Gaon) Digital Chart:
- “Fearless”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). June 5–11, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2022.
- “Antifragile”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). November 20–26, 2022. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
- ^ a b Peak chart positions for singles on Billboard South Korea Songs:
- “Fearless”. Billboard. May 22–28, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
- “Antifragile”. Billboard. October 30 – November 5, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
- “Impurities”. Billboard. January 8–14, 2023. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
- ^ “Billboard Canadian Hot 100: Week of November 5, 2022”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
- ^ “LE SSERAFIMのシングル売上” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
- ^ Peak chart positions for singles on Billboard Japan Japan Hot 100:
- “Fearless”. Billboard Japan. 11 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
- “Antifragile”. Billboard Japan. 2 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2022.
- ^ Peak chart positions for singles on RMNZ Hot Singles:
- “Fearless”. Recorded Music NZ. 9 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2022.
- “Antifragile”. Recorded Music NZ. 24 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
- ^ Peak chart positions for singles on RIAS Top Streaming Chart:
- “Fearless”. RIAS. 24 tháng 5 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
- “Antifragile”. RIAS. 8 tháng 11 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2022.
- ^ Peak chart positions for singles on Billboard World Digital Song Sales:
- “Fearless”. Billboard. May 15–21, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2022.
- “Antifragile”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
- ^ Peak chart positions for singles on Billboard's Vietnam Hot 100:
- “Fearless”. Billboard Vietnam. May 13–19, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2022.
- “Antifragile”. Billboard Vietnam. October 21–27, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
- ^ Peak chart positions for singles on Billboard Global 200:
- “Fearless”. Billboard. May 15–21, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2022.
- “Antifragile”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
- ^ Japan digital sales figures for "Fearless":
- “週間 デジタルシングル(単曲)ランキング 2022年05月16日付” [Weekly Digital Single (single song) ranking dated May 16, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 16 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023.
- “週間 デジタルシングル(単曲)ランキング 2022年05月23日付” [Weekly Digital Single (single song) ranking dated May 23, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 23 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Japanese single streaming certifications – Le Sserafim – Fearless” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023. Select 2022年9月 on the drop-down menu
- ^ Japan digital sales figures for "Antifragile":
- “週間 デジタルシングル(単曲)ランキング 2022年10月31日付” [Weekly Digital Single (single song) ranking dated October 31, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 31 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023.
- “週間 デジタルシングル(単曲)ランキング 2022年11月07日付” [Weekly Digital Single (single song) ranking dated November 07, 2022] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 7 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Japanese single streaming certifications – Le Sserafim – Antifragile” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2023. Select 2023年1月 on the drop-down menu
- ^
Accumulated sales for "Fearless":
- “月間 シングルランキング 2023年01月度”. Oricon. tháng 1 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2023.
- “月間 シングルランキング 2023年02月度”. Oricon. tháng 2 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – LE SSERAFIM – FEARLESS” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2023. Chọn 2023年2月 ở menu thả xuống
- ^ “Choices”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). January 8–14, 2023. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2023.
- ^ “르세라핌, 日 데뷔 싱글 수록곡 드라마 주제가 낙점”. Naver (bằng tiếng Hàn). 6 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2023.
- ^ Peaks:
- “Songs from Antifragile and Blue Flame”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). October 23–29, 2022. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2022.
- “Impurities”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). November 20–26, 2022. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
- ^ a b c “2022년 19주차 Download Chart” [Week 19 of 2022 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). May 1–7, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2022.
- ^ “RIAS Top Charts Week 19 (6 - 12 May 2022) - Regional Top Charts”. RIAS. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.
- ^ “RIAS Top Charts Week 25 (17 - 23 Jun 2022)”. RIAS. 28 tháng 6 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Download Chart - 2022 Weeks 42”. Circle Chart. October 9–15, 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ “RIAS Top Charts Week 43 (21 - 27 Oct 2022)”. RIAS. 1 tháng 11 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2022.
- ^ Le Sserafim Fearless Official M/V. Hybe Labels. 2 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2022 – qua YouTube.
- ^ LE SSERAFIM (르세라핌) 'ANTIFRAGILE' OFFICIAL M/V. Hybe Labels. 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022 – qua YouTube.
- ^ LE SSERAFIM (르세라핌) 'Impurities' OFFICIAL M/V. Hybe Labels. 13 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2022 – qua YouTube.
- ^ LE SSERAFIM (르세라핌) 'FEARLESS -Japanese ver.-' OFFICIAL M/V. Hybe Labels. 24 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023 – qua YouTube.
- ^ HYBE LABELS (1 tháng 5 năm 2023), LE SSERAFIM (르세라핌) 'UNFORGIVEN (feat. Nile Rodgers)' OFFICIAL M/V, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024
- ^ HYBE LABELS (23 tháng 5 năm 2023), LE SSERAFIM (르세라핌) ‘이브, 프시케 그리고 푸른 수염의 아내’ OFFICIAL M/V, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024
- ^ HYBE LABELS (22 tháng 8 năm 2023), LE SSERAFIM (르세라핌) 'UNFORGIVEN (feat. Nile Rodgers, Ado) -Japanese ver.-' OFFICIAL M/V, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024
- ^ HYBE LABELS (26 tháng 10 năm 2023), LE SSERAFIM (르세라핌) 'Perfect Night' OFFICIAL M/V with OVERWATCH 2, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024
- ^ HYBE LABELS (19 tháng 2 năm 2024), LE SSERAFIM (르세라핌) 'EASY' OFFICIAL MV, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024
- ^ HYBE LABELS (5 tháng 3 năm 2024), LE SSERAFIM (르세라핌) 'Smart' OFFICIAL MV, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024
- ^ HYBE LABELS (29 tháng 8 năm 2024), LE SSERAFIM (르세라핌) 'CRAZY' OFFICIAL MV, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024
- ^ HYBE LABELS (3 tháng 9 năm 2024), LE SSERAFIM (르세라핌) 'CRAZY (English ver.)' OFFICIAL MV, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024
- ^ LE SSERAFIM. “LE▶️PLAY”. YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ LE SSERAFIM. “EPISODE”. YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Park, Seo-hyun (1 tháng 8 năm 2022). “르세라핌, 직접 기획+촬영한 브이로그 공개..MZ 세대 취향 저격”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
- ^ LE SSERAFIM. “FIM-LOG”. YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Choi Yoon-jeong (22 tháng 9 năm 2022). “르세라핌 홍은채, 언니들을 '언니'라 부르지 못한 사연?…'르니버스'”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
- ^ LE SSERAFIM. “LENIVERSE”. YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Park, Sang-hoo (17 tháng 9 năm 2022). “르세라핌, 오늘(17일) 데뷔 다큐멘터리 공개...눈물과 땀의 기록” [Le Seraphim, debut documentary released today (17th)...A record of tears and sweat] (bằng tiếng Hàn). JTBC. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2022 – qua Naver.
- ^ Park, Dong-sun (28 tháng 7 năm 2022). “'휴식도 유쾌함도 LE SSERAFIM' 르세라핌, 'DAY OFF' 호캉스 편 최종화 공개” (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2022 – qua Naver.
- ^ Park, Dong-sun (29 tháng 12 năm 2022). “르세라핌, 'DAY OFF' 시즌2 시작...'예능감도 ANTIFRAGILE'”. 미래를 보는 신문 - 전자신문 (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2023.
- ^ Moon, Wan-sik (17 tháng 8 năm 2023). “'자체 콘텐츠 최강자' 르세라핌, 'DAY OFF 시즌 3' 공개”. 스타뉴스 (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Seon, Mi-gyeong (26 tháng 4 năm 2024). “르세라핌, 5월 1일 돌아온다”. 조선비즈 (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Seon Mi-gyeong (28 tháng 7 năm 2024). “르세라핌, 촬영 기간만 1년 이상…진솔한 기록 담은 다큐멘터리 예고”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
- ^ LE SSERAFIM. “Make It Look Easy”. YouTube (bằng tiếng Hàn Quốc). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Choi Jae-seo (7 tháng 10 năm 2023). “르세라핌, 방콕 공연 취소…"멤버 3명 독감 판정"”. m.entertain.naver.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Le Sserafim Concert 2023 (Bangkok, Thailand)”. EverythingBKK.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2024.
- ^ Foundation Special Report AAA (13 tháng 12 năm 2022). “이준호·임영웅·세븐틴→스키즈·아이브·뉴진스 AAA 대상..김선호 4관왕[2022 AAA][종합]” [Lee Jun-ho·Lim Young-woong·Seventeen → Skiz·Ive·New Jeans AAA Grand Prize..Kim Seon-ho wins 4 crowns[2022 AAA][Comprehensive]] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2022 – qua Naver.
- ^ “2022 Asia Artist Awards Paid Voting Period (Female Singer)”. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
- ^ “AAA IdolPlus Popularity Award Voting Open” (bằng tiếng Hàn). Asia Artist Awards. 6 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2022.
- ^ “【APMA 2023】亚洲流行音乐大奖2023年度获奖名单(完整版)”. passport.weibo.com. 27 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2024.
- ^ 亚洲流行音乐大奖 (30 tháng 11 năm 2023). “【APMA 2023】亚洲流行音乐大奖2023年度入围名单”. 微信公众平台. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2024.
- ^ “Genie Music Awards 2022”. Genie Music (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Golden Disc Awards 2022 Nominees”. Golden Disc. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
- ^ “'르세라핌, 골든디스크 신인상으로 새해 시작...9관왕 달성”. JTBC (bằng tiếng Hàn). 8 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2023.
- ^ “'2022 K 글로벌 하트 드림 어워즈', K팝 별들의 잔치 성료”. JoyNews24 (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2022.
- ^ “[2022 MAMA AWARDS]방탄소년단, 첫 대상..다시 뭉친 카라→4세대돌 컬래버까지(종합)”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). 29 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ “2022 MAMA Awards Nominees”. MAMA Awards. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2022.
- ^ Choi, Hye-jin (26 tháng 11 năm 2022). “'MMA2022' 임영웅, 5관왕 영예..아이브 4관왕·뉴진스 신인상 '걸그룹 강세' [종합]”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
- ^ Park, Sang-hoo (12 tháng 11 năm 2022). “'2022 MMA' Lim Young-woong, the main character with 5 crowns... BTS, Ive 4 crowns [comprehensive]”. news.jtbc.joins.com. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2022.
- ^ Son, Jin-ah (8 tháng 10 năm 2022). “뉴진스·르세라핌·아이브, 넥스트 리더 수상 [더팩트 뮤직 어워즈]” [NewJeans Le Sserafim Ive, Next Leader Award [The Fact Music Awards]]. MK Sports (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Fan N Star Choice Artist Ranking”. en.fannstar.tf.co.kr (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Four Star Ranking”. en.fannstar.tf.co.kr (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022.
- ^ “idolplus Popularity Award 1st Vote Open”. Idol Live TV (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2022.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Le Sserafim. |
- Website chính thức trên Source Music
- Kênh Le Sserafim trên YouTube
- Le Sserafim trên Facebook
- Le Sserafim trên Instagram
- Le Sserafim trên Twitter
- Le Sserafim (Nhật Bản) trên Twitter
- Le Sserafim trên TikTok
- Le Sserafim trên Sina Weibo
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên:2