Bước tới nội dung

Higashikuni Naruhiko

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Naruhiko Higashikuni)



Thân vương Higashikuni Naruhiko
Sinh3 tháng 12 năm 1887
Kyoto, Đế quốc Nhật Bản
Mất20 tháng 1 năm 1990 (102 tuổi)
Tokyo, Nhật Bản
Trường lớpHọc viện Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Đại học Chiến tranh Lục quân
Nghề nghiệpThân vương
Tướng lĩnh
Đảng phái chính trịĐộc lập
Phối ngẫuToshiko, Công chúa Yasu
Cha mẹ
Thân vương Higashikuni
Tại vị3 tháng 11 năm 190614 tháng 10 năm 1947
40 năm, 345 ngày
Đứng đầu Nhà Higashikuni
Tại vị3 tháng 11 năm 190620 tháng 1 năm 1990
83 năm, 78 ngày
Kế nhiệmNobuhiko Higashikuni
Thủ tướng thứ 43 của Nhật Bản [1]
Nhiệm kỳ17 tháng 8 năm 19459 tháng 10 năm 1945
53 ngày
Thiên hoàngChiêu Hoà
Tiền nhiệmKantarō Suzuki
Kế nhiệmKijūrō Shidehara
Thông tin chung
Hậu duệMorihiro Higashikuni
Moromasa Higashikuni
Akitsune Higashikuni
Toshihiko Higashikuni
Binh nghiệp
ThuộcĐế quốc Nhật Bản
Quân chủng Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Năm tại ngũ1908–1945
Cấp bậcĐại tướng
Chỉ huySư đoàn 4 Lục quân Đế quốc Nhật Bản, Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản, Phương diện quân 2, Bộ Tổng Tư lệnh Phòng vệ
Tham chiếnChiến tranh Trung-Nhật
Chiến tranh Thái Bình Dương
Tặng thưởngHuân chương Hoa cúc
Huân chương Mặt trời mọc với Hoa bào đồng, Huân chương Cánh diều Vàng
Công việc khácChính trị gia

Vương tước Higashikuni Naruhiko (東久邇宮稔彦王 (Đông Cửu Nhĩ Cung Nhẫn Ngạn Vương) Higashikuni-no-miya Naruhiko Ō?, 3 tháng 12 năm 1887 – 20 tháng 1 năm 1990) là một hoàng thân, đại tướng của Lục quân Đế quốc và là Thủ tướng Nhật Bản từ 17 tháng 8 năm 1945 đến 9 tháng 10 năm 1945, trong vòng 54 ngày. Ông là dượng của Thiên hoàng Hirohito,[2] thân vương Higashikuni là thành viên duy nhất trong Hoàng gia Nhật Bản là từng đứng đầu nội các và là tướng lĩnh cuối cùng của Quân đội Đế quốc Nhật Bản trở thành Thủ tướng. Ông là nhà sáng lập Học viện Công nghệ Chiba. Vương tước Naruhiko kết hôn với Nội thân vương Yasu, con gái Thiên hoàng Minh Trị và có 4 người con trai là Morihiro, Moromasa, Akitsune và Toshihiko.

Thủ tướng Higashikuni Naruhiko

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://japan.kantei.go.jp/cabinet/0001-30_e.html
  2. ^ “The Miyake”. The Imperial Family of Japan (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2016. He was an uncle of Empress Nagako and an uncle-in-law of Emperor Shōwa twice over