Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Gens Baps (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Đâu ra mà có cái tên "Từ Nghĩa Hoa" này? Ghi bậy ghi bạ làm hỏng cả thông tin nhân vật. Ảnh chân dung thì up cái bản bị chỉnh màu lòe nhòe cả lên. Chỉnh sửa loạn hết cả lên.
Dòng 3: Dòng 3:
| tên gốc = 仁孝文皇后
| tên gốc = 仁孝文皇后
| title = [[Minh Thành Tổ]] [[Hoàng hậu]]
| title = [[Minh Thành Tổ]] [[Hoàng hậu]]
| hình = 仁孝文皇后1.jpg
| hình = 仁孝文皇后徐氏(明太宗(成祖)).jpg
| chức vị = [[Hoàng hậu]] [[nhà Minh]]
| chức vị = [[Hoàng hậu]] [[nhà Minh]]
| tại vị = [[1402]] - [[1407]]
| tại vị = [[1402]] - [[1407]]
| tiền nhiệm = <font color = "grey">[[Hiếu Mẫn Nhượng hoàng hậu|Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu]]</font>
| tiền nhiệm = [[Hiếu Mẫn Nhượng hoàng hậu|<font color = "grey">Minh Đế Mã Hoàng hậu</font>]]
| kế nhiệm = <font color="blue">[[Thành Hiếu Chiêu hoàng hậu|Thành Hiếu Chiêu Hoàng hậu]]</font>
| kế nhiệm = [[Thành Hiếu Chiêu hoàng hậu|<font color="blue">Thành Hiếu Chiêu Hoàng hậu</font>]]
| phối ngẫu = [[Minh Thành Tổ]]<br>Chu Đệ
| phối ngẫu = [[Minh Thành Tổ]]<br>Chu Đệ
| con cái = [[Minh Nhân Tông]]<br>Chu Cao <br>
| con cái = [[Minh Nhân Tông]] Chu Cao Sí<br> Hán vương [[Chu Cao Hú]]<br>Triệu vương [[Chu Cao Toại]]<br>[[Vĩnh An công chúa]]<br>[[Vĩnh Bình công chúa]]<br>[[An Thành công chúa]]<br>[[Hàm Ninh công chúa]]
| thông tin con cái = ẩn

Hán vương<br>[[Chu Cao Hú]]<br>

Triệu vương<br>[[Chu Cao Toại]]<br>

Vĩnh An công chúa<br>

Vĩnh Bình công chúa<br>

An Thành công chúa<br>

Hàm Ninh công chúa
| tên đầy đủ = Từ thị (徐氏)
| thụy hiệu = <font color = "grey">Nhân Hiếu Từ Ý Thành Minh Trang Hiến Phối Thiên Tề Thánh Văn Hoàng hậu</font><br>(仁孝慈懿誠明庄獻配天齊聖文皇后)
| thụy hiệu = <font color = "grey">Nhân Hiếu Từ Ý Thành Minh Trang Hiến Phối Thiên Tề Thánh Văn Hoàng hậu</font><br>(仁孝慈懿誠明庄獻配天齊聖文皇后)
| hoàng tộc = [[nhà Minh]]
| cha = [[Từ Đạt]]
| cha = Từ Đạt
| mẹ = Tạ phu nhân
| mẹ = Tạ phu nhân
| sinh = [[5 tháng 3]], [[1362]]
| sinh = 1362
| nơi sinh = Hào Châu
| nơi sinh = [[Hào Châu]]
| mất = [[1407]]
| mất = 15 tháng 8, {{năm mất và tuổi|1407|1362}}
| nơi mất = [[Nam Kinh]]
| nơi mất = [[Nam Kinh]]
| nơi an táng = [[Minh Trường lăng|Trường lăng]] (長陵)
| tước hiệu = [Yên vương phi; 燕王妃]<br>[Hoàng hậu; 皇后]
| nơi an táng = Trường lăng (長陵)
}}
}}
'''Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 仁孝文皇后; [[5 tháng 3]], [[1362]] - [[27 tháng 8]], [[1407]]), là [[Hoàng hậu]] duy nhất của [[Minh Thành Tổ]] Chu Đệ và là sinh mẫu của [[Minh Nhân Tông]] Chu Cao Sí.
'''Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 仁孝文皇后; [[1362]] - [[15 tháng 8]], [[1407]]), là [[Hoàng hậu]] duy nhất của [[Minh Thành Tổ]] Chu Đệ và là sinh mẫu của [[Minh Nhân Tông]] Chu Cao Sí. Bà nổi tiếng trong lịch sử [[nhà Minh]] bởi tính cách hiền huệ và công lao to lớn trong sự nghiệp của Minh Thành Tổ.

Bà nổi tiếng trong lịch sử [[nhà Minh]] bởi tính cách hiền huệ và công lao to lớn trong sự nghiệp của [[Minh Thành Tổ]].


== Thân thế ==
== Thân thế ==
'''Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu''' có họ ''Từ'' (徐氏), tên là '''Từ Nghĩa Hoa''' (徐義華), nguyên quán ở Hào Châu (濠州), sinh ngày [[9 tháng 2]] âm lịch vào năm Chí Chính thứ 22 thời [[Nguyên Huệ Tông]], là con gái của Khai quốc đại công thần ''Từ Đạt'', một trong 18 anh em kết nghĩa của [[Minh Thái Tổ]] khi còn hàn vi. Mẹ bà là ''Tạ phu nhân'', con gái thứ của ''Tạ Tái Hưng'' (謝再興).
Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu có [[họ Từ]] (徐氏), nguyên quán ở [[Hào Châu]] (濠州; nay là khu vực huyện [[Phượng Dương]], thuộc thỉnh [[An Huy]]), sinh vào năm Chí Chính thứ 22 ([[1362]]) thời [[Nguyên Huệ Tông]]. Bà là con gái của Khai quốc đại công thần [[Từ Đạt]], một trong 18 anh em kết nghĩa của [[Minh Thái Tổ]] khi còn hàn vi. Mẹ bà là Tạ thị, con gái thứ của [[Tạ Tái Hưng]] (謝再興).


Bà có bốn người anh trai là ''Từ Huy Tổ'' (徐輝祖), ''Từ Thiêm Phúc'' (徐添福), ''Từ Ưng Tự'' (徐膺緒) và ''Từ Tăng Thọ'' (徐增壽). Bà là con gái lớn của ''Từ Đạt'' nên là chị cả của những cô em gái còn lại, trong đó cô em thứ hai và thứ tư đều lấy các người con trai khác của [[Minh Thái Tổ]] là Đại Giản vương Chu Quế (朱桂) và An Huệ vương Chu Doanh (朱楹). Còn người em gái thứ ba''Từ Diệu Cẩm'' tài mạo còn vượt cả bà nhưng nàng lại quyết chí tu hành nên trọn đời không xuất giá.
Bà có bốn người anh trai là [[Từ Huy Tổ]] (徐輝祖), [[Từ Thiêm Phúc]] (徐添福), [[Từ Ưng Tự]] (徐膺緒) và [[Từ Tăng Thọ]] (徐增壽). Bà là con gái lớn của Từ Đạt nên là chị cả của những cô em gái còn lại, trong đó cô em thứ hai và thứ tư đều lấy các người con trai khác của Minh Thái Tổ là Đại Giản vương [[Chu Quế]] (朱桂) và An Huệ vương [[Chu Doanh]] (朱楹). Tương truyền bà có một người em gái là [[Từ Diệu Cẩm]] (徐妙锦), tuy tài hoa nhưng không xuất giá.

Theo [[Minh sử]] ghi lại, Từ thị từ nhỏ có tiếng giỏi thi thư, hiệu [''Nữ chư sinh''; 女諸生]. Chu Nguyên Chương nghe biết Từ thị hiền thục, liền đem Từ Đạt đến hỏi: [''"Trẫm cùng ngươi là bạn thuở hàn vi, từ xưa đến nay quân thần hợp lòng, thường sẽ thành quan hệ thông gia. Ngươi có con gái tốt như vậy, Trẫm muốn ban hôn cùng con trai của trẫm là Chu Đệ"'']. Từ Đạt nghe xong thì dập đầu bái tạ, do đó Từ thị đính hôn với Chu Đệ<ref>《明史》: 成祖仁孝皇后徐氏,中山王達長女也。幼貞靜,好讀書,稱女諸生。太祖聞后賢淑,召達謂曰:「朕與卿,布衣交也。古君臣相契者,率為婚姻。卿有令女,其以朕子棣配焉。」達頓首謝。</ref>.


== Yên Vương phi ==
== Yên Vương phi ==
Năm Hồng Vũ thứ 9 ([[1377]]), Từ thị chính thức được gả cho Yên vương Chu Đệ. Lúc đó bà mới 15 tuổi, còn Chu Đệ cũng mới 17 tuổi. Bà có tư sắc xinh đẹp, ôn nhu hòa hiếu, đối với [[Mã hoàng hậu (Minh Thái Tổ)|Hiếu Từ Cao Hoàng hậu]] rất đúng lễ nghi nên được bà yêu quý. [[Tháng 3]] năm Hồng Vũ thứ 13 ([[1381]]), Từ thị cùng Chu Đệ đến phiên ấp [[Bắc Kinh|Bắc Bình]], là đất phong của Yên vương. Trước đó, Mã Hoàng hậu băng thệ, Từ thị một mực giữ hiếu thủ tang 3 năm<ref>《明史》: 洪武九年,冊為燕王妃。高皇后深愛之。從王之籓,居孝慈高皇后喪三年,蔬食如禮。高皇后遺言可誦者,后一一舉之不遺。</ref>.
[[Minh Thái Tổ]] có giao tình tốt với cha bà là ''Từ Đạt'', muốn hậu đãi nhà họ Từ, bèn gả bà cho Yên vương [[Chu Đệ]].

Ngày [[27 tháng 1]] năm Hồng Vũ thứ 9 ([[1377]]), chính thức được gả cho [[Chu Đệ]]. Lúc đó bà mới 15 tuổi còn [[Chu Đệ]] cũng mới 17 tuổi. Bà có tư sắc xinh đẹp, ôn nhu hòa hiếu, đối với [[Mã hoàng hậu (Minh Thái Tổ)|Hiếu Từ Cao Hoàng hậu]] rất đúng lễ nghi nên được bà yêu quý. [[Tháng 3]] năm Hồng Vũ thứ 13 ([[1381]]), Yên Vương phi cùng [[Chu Đệ]] đến phiên ấp [[Bắc Kinh|Bắc Bình]] (北平).


Năm Hồng Vũ thứ 32 ([[1399]]), [[Minh Thái Tổ]] băng hà, cháu đích tôn là Chu Doãn Văn (朱允炆) kế vị tức [[Minh Huệ Đế]]. Yên vương [[Chu Đệ]] từ lâu có ý muốn cướp ngôi, bèn tập hợp gây dựng thanh thế hiển hách.
Năm Hồng Vũ thứ 32 ([[1399]]), [[Minh Thái Tổ]] băng hà, cháu đích tôn là Hoàng thái tôn Chu Doãn Văn, kế vị tức [[Minh Huệ Đế]]. Yên vương [[Chu Đệ]] từ lâu có ý muốn cướp ngôi, bèn tập hợp gây dựng thanh thế hiển hách.


== Hoàng hậu ==
== Hoàng hậu ==
Dòng 78: Dòng 62:


{{Hoàng hậu nhà Minh}}
{{Hoàng hậu nhà Minh}}
{{S-start}}
{{s-roy|cn}}
{{succession box|title=[[Danh sách Hoàng hậu Trung Quốc|Hoàng hậu Trung Quốc]]|before=[[Hiếu Mẫn Nhượng hoàng hậu|Hiếu Mẫn Nhượng Hoàng hậu]]|after=[[Thành Hiếu Chiêu hoàng hậu|Thành Hiếu Chiêu Hoàng hậu]]|years=1402– 1407}}
{{S-end}}


[[Thể loại:Sinh 1362]]
[[Thể loại:Mất 1402]]
[[Thể loại:Người An Huy]]
[[Thể loại:Hoàng hậu nhà Minh]]
[[Thể loại:Hoàng hậu nhà Minh]]

Phiên bản lúc 11:50, ngày 7 tháng 1 năm 2020

Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu
仁孝文皇后
Minh Thành Tổ Hoàng hậu
Hoàng hậu nhà Minh
Tại vị1402 - 1407
Tiền nhiệmMinh Đế Mã Hoàng hậu
Kế nhiệmThành Hiếu Chiêu Hoàng hậu
Thông tin chung
Sinh1362
Hào Châu
Mất15 tháng 8, 1407 (44–45 tuổi)
Nam Kinh
An tángTrường lăng (長陵)
Phối ngẫuMinh Thành Tổ
Chu Đệ
Hậu duệ
Thụy hiệu
Nhân Hiếu Từ Ý Thành Minh Trang Hiến Phối Thiên Tề Thánh Văn Hoàng hậu
(仁孝慈懿誠明庄獻配天齊聖文皇后)
Thân phụTừ Đạt
Thân mẫuTạ phu nhân

Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu (chữ Hán: 仁孝文皇后; 1362 - 15 tháng 8, 1407), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Thành Tổ Chu Đệ và là sinh mẫu của Minh Nhân Tông Chu Cao Sí. Bà nổi tiếng trong lịch sử nhà Minh bởi tính cách hiền huệ và công lao to lớn trong sự nghiệp của Minh Thành Tổ.

Thân thế

Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu có họ Từ (徐氏), nguyên quán ở Hào Châu (濠州; nay là khu vực huyện Phượng Dương, thuộc thỉnh An Huy), sinh vào năm Chí Chính thứ 22 (1362) thời Nguyên Huệ Tông. Bà là con gái của Khai quốc đại công thần Từ Đạt, một trong 18 anh em kết nghĩa của Minh Thái Tổ khi còn hàn vi. Mẹ bà là Tạ thị, con gái thứ của Tạ Tái Hưng (謝再興).

Bà có bốn người anh trai là Từ Huy Tổ (徐輝祖), Từ Thiêm Phúc (徐添福), Từ Ưng Tự (徐膺緒) và Từ Tăng Thọ (徐增壽). Bà là con gái lớn của Từ Đạt nên là chị cả của những cô em gái còn lại, trong đó cô em thứ hai và thứ tư đều lấy các người con trai khác của Minh Thái Tổ là Đại Giản vương Chu Quế (朱桂) và An Huệ vương Chu Doanh (朱楹). Tương truyền bà có một người em gái là Từ Diệu Cẩm (徐妙锦), tuy tài hoa nhưng không xuất giá.

Theo Minh sử ghi lại, Từ thị từ nhỏ có tiếng giỏi thi thư, hiệu [Nữ chư sinh; 女諸生]. Chu Nguyên Chương nghe biết Từ thị hiền thục, liền đem Từ Đạt đến hỏi: ["Trẫm cùng ngươi là bạn thuở hàn vi, từ xưa đến nay quân thần hợp lòng, thường sẽ thành quan hệ thông gia. Ngươi có con gái tốt như vậy, Trẫm muốn ban hôn cùng con trai của trẫm là Chu Đệ"]. Từ Đạt nghe xong thì dập đầu bái tạ, do đó Từ thị đính hôn với Chu Đệ[1].

Yên Vương phi

Năm Hồng Vũ thứ 9 (1377), Từ thị chính thức được gả cho Yên vương Chu Đệ. Lúc đó bà mới 15 tuổi, còn Chu Đệ cũng mới 17 tuổi. Bà có tư sắc xinh đẹp, ôn nhu hòa hiếu, đối với Hiếu Từ Cao Hoàng hậu rất đúng lễ nghi nên được bà yêu quý. Tháng 3 năm Hồng Vũ thứ 13 (1381), Từ thị cùng Chu Đệ đến phiên ấp Bắc Bình, là đất phong của Yên vương. Trước đó, Mã Hoàng hậu băng thệ, Từ thị một mực giữ hiếu thủ tang 3 năm[2].

Năm Hồng Vũ thứ 32 (1399), Minh Thái Tổ băng hà, cháu đích tôn là Hoàng thái tôn Chu Doãn Văn, kế vị tức Minh Huệ Đế. Yên vương Chu Đệ từ lâu có ý muốn cướp ngôi, bèn tập hợp gây dựng thanh thế hiển hách.

Hoàng hậu

Khi Chu Đệ phát động Tĩnh Nam chi biến, triều đình đã phái Lý Cảnh Long vây đánh Bắc Bình đúng lúc Chu Đệ đang đến xin cứu viện ở Ninh Hiến vương Chu Quyền. Chính lúc nguy cấp, Yên Vương phi yếu đuối mảnh mai đã khoác chiến giáp, thân chinh xung trận, chỉ huy quân sỹ, đích thân đánh trống trận đầy nhuệ khí, chiến thắng đối thủ cứu thành công Bắc Bình.

Tĩnh Nam chi biến xảy ra, Từ gia chia thành hai phe. Đại ca của Yên Vương phi đứng về phe đối đầu với Chu Đệ bảo vệ Minh Huệ Đế. Vì muốn giúp chồng hoàn thành đại nghiệp, Yên Vương phi đã đau đớn gạt bỏ tình thân đứng thế đối đầu với chính anh ruột mình, bỗng chốc từ anh em ruột trở thành kẻ địch.

Minh Huệ Đế mất tích, bị phế truất, Yên vương Chu Đệ tức vị, tức Minh Thành Tổ. Yên Vương phi được sắc phong Hoàng hậu. Từ Hoàng hậu là người có học vấn, lễ độ, bà tương trợ rất nhiều cho Minh Thành Tổ trong việc cai trị và chưởng quản hậu cung.

Năm Vĩnh Lạc thứ 2 (1403), Từ Hoàng hậu cho ban hành cả nước Nội huấn (内训) và Khuyến Thiện thư (劝善书), để giảng công đức cho phụ nữ khắp cả nước và truyền bá tư tưởng quy thiện cho nhân dân thiên hạ. Việc làm của bà giúp Minh Thành Tổ lấy được nhân tâm, giúp đỡ xóa nhòa đi việc cướp ngôi của Minh Thành Tổ.

Từ Hoàng hậu còn cho triệu các mệnh phụ phu nhân của các danh thần trong triều, ban thưởng cho họ và thường trò chuyện với họ. Bà đề cao sự hiền đức và tấm lòng giúp chồng trong sự nghiệp. Bà còn năng động khuyến khích Minh Thành Tổ áp dụng luật nhân từ, khuyến khích trọng dụng hiền tài, xóa bỏ hình cụ, lấy nhân từ mà cai trị.

Năm Vĩnh Lạc thứ 5 (1407), ngày 22 tháng 7 âm lịch, Từ Hoàng hậu qua đời, thọ 46 tuổi. Sau khi qua đời, thụy hiệu của bà là Nhân Hiếu Từ Ý Thành Minh Trang Hiến Phối Thiên Tề Thánh Văn Hoàng hậu (仁孝慈懿誠明庄獻配天齊聖文皇后).

Hậu duệ

Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu hạ sinh cho Minh Thành Tổ 3 Hoàng tử và 4 Hoàng nữ:

  1. Minh Nhân Tông Chu Cao Sí (朱高炽; 16 tháng 8, 1378 - 29 tháng 5, 1425), đích trưởng tử của Minh Thành Tổ.
  2. Vĩnh An công chúa (永安公主; 1377 - 1417), hạ giá lấy Quảng Bình hầu Viên Dung (袁容).
  3. Vĩnh Bình công chúa (永平公主; 1379 - 1444), hạ giá lấy Phú Dương hầu Lý Phượng (李让).
  4. Chu Cao Hú (朱高煦; 30 tháng 12, 1380 - 6 tháng 10, 1426), hoàng nhị tử của Minh Thành Tổ, tước phong là Cao Dương quận vương (高阳郡王), về sau cải thành Hán vương (汉王). Sinh thời ông cường tráng anh tuấn, giỏi cung kị, rất được Minh Thành Tổ coi trọng, từng có ý được lập Thái tử. Nhưng Minh Thành Tổ quyết định lập đích trưởng tử là Chu Cao Sí, khiến ông bất mãn, từ đó nuôi ý noi gương Minh Thành Tổ mà đoạt ngôi từ anh. Phát động "Cao Hú chi loạn" (高煦之亂) nhưng bị thất bại, bị cháu ruột là Minh Tuyên Tông bắt giam và giết chết.
  5. Chu Cao Toại (朱高燧; 19 tháng 1, 1383 - 5 tháng 10, 1431), hoàng tam tử của Minh Thành Tổ, tước phong là Triệu vương (趙王). Sau khi qua đời được truy thụy là Triệu Giản vương (趙簡王).
  6. An Thành công chúa (安成公主; 1384 - 1443), hạ giá Tống Hổ (宋琥), con trai của Tây Ninh hầu Tống Thịnh (宋晟).
  7. Hàm Ninh công chúa (咸宁公主; 1385 - 1440), hạ giá lấy Tống Anh (宋瑛), con trai của Tây Ninh hầu Tống Thịnh (宋晟).

Tham khảo

  1. ^ 《明史》: 成祖仁孝皇后徐氏,中山王達長女也。幼貞靜,好讀書,稱女諸生。太祖聞后賢淑,召達謂曰:「朕與卿,布衣交也。古君臣相契者,率為婚姻。卿有令女,其以朕子棣配焉。」達頓首謝。
  2. ^ 《明史》: 洪武九年,冊為燕王妃。高皇后深愛之。從王之籓,居孝慈高皇后喪三年,蔬食如禮。高皇后遺言可誦者,后一一舉之不遺。