Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam”
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 24: | Dòng 24: | ||
==Lịch sử== |
==Lịch sử== |
||
Cấp bậc Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được quy định bởi Nghị định 331/TTG |
Cấp bậc Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được quy định bởi Nghị định 331/TTG (1/9/1959), quy định hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Vũ trang<ref>[http://laws.dongnai.gov.vn/1951_to_1960/1959/195909/195909010001 Nghị định 331/TTG năm 1959]</ref>. Ba năm sau, Pháp lệnh 34/LCT (20/7/1962) quy định thêm hệ thống cấp bậc [[Cảnh sát nhân dân]]<ref>[http://datafile.chinhphu.vn/file-remote-v2/DownloadServlet?filePath=vbpq/2006/07/14460_PL34TVQH.RTF Pháp lệnh 34/LCT năm 1962]</ref>. Tuy nhiên, trong suốt một thời gian dài không có cá nhân nào được phong hàm cấp bậc này. Mãi đến năm 1989, 3 Thứ trưởng Bộ Nội vụ (nay là [[Bộ Công an Việt Nam]]) là [[Cao Đăng Chiếm]], [[Lâm Văn Thê]] và [[Nguyễn Văn Đức (Thượng tướng Công an)|Nguyễn Văn Đức]] là những người đầu tiên được phong hàm cấp bậc này mà không phải qua các cấp bậc trung gian. |
||
<ref>{{chú thích web|author1=Hoàng Thùy|title=Bộ Công an có tối đa 6 Thượng tướng, 35 Trung tướng|url=https://vnexpress.net/phap-luat/bo-cong-an-co-toi-da-6-thuong-tuong-35-trung-tuong-3841768.html|website=VnExpress|publisher=2018-11-20|accessdate=2019-08-04}}</ref> |
<ref>{{chú thích web|author1=Hoàng Thùy|title=Bộ Công an có tối đa 6 Thượng tướng, 35 Trung tướng|url=https://vnexpress.net/phap-luat/bo-cong-an-co-toi-da-6-thuong-tuong-35-trung-tuong-3841768.html|website=VnExpress|publisher=2018-11-20|accessdate=2019-08-04}}</ref> |
||
==Chức vụ được phong quân hàm Thượng tướng== |
==Chức vụ được phong quân hàm Thượng tướng== |
||
* '''Bài chi tiết''': '''''[[Chức vụ Công an nhân dân Việt Nam]]''''' |
* '''Bài chi tiết''': '''''[[Chức vụ Công an nhân dân Việt Nam]]''''' |
||
Quân hàm Thượng tướng Công an nhân dân chỉ được phong cho sĩ quan cấp cao nắm giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Công an |
Quân hàm Thượng tướng Công an nhân dân chỉ được phong cho sĩ quan cấp cao nắm giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Thứ trưởng Bộ Công an. |
||
==Danh sách các Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam== |
==Danh sách các Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam== |
||
=== |
===Đã mất, giải ngũ hoặc về hưu=== |
||
Danh sách này được xếp theo thứ tự năm phong hàm. |
|||
{{-}} |
{{-}} |
||
{| class="wikitable" |
{| class="wikitable" |
||
Dòng 160: | Dòng 159: | ||
|} |
|} |
||
=== |
===Đương nhiệm=== |
||
Danh sách này được xếp theo thứ tự năm phong hàm. |
|||
{{-}} |
{{-}} |
||
{| class="wikitable" |
{| class="wikitable" |
Phiên bản lúc 02:36, ngày 21 tháng 4 năm 2021
Thượng tướng | |
---|---|
Cầu vai Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam | |
Quốc gia | Việt Nam |
Thuộc | Tập tin:Vietnam People's Public Security insignia.jpg Công an nhân dân Việt Nam |
Hạng | 3 sao |
Mã hàm NATO | OF-9 |
Hình thành | 1959 |
Nhóm hàm | tướng lĩnh |
Hàm trên | Đại tướng |
Hàm dưới | Trung tướng |
Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam là cấp bậc cao thứ nhì trong Công an nhân dân Việt Nam (sau Đại tướng) với cấp hiệu 3 ngôi sao vàng. Theo quy định hiện hành, cấp bậc này do Chủ tịch nước kiêm Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh Quốc gia ký quyết định phong cấp. Theo Luật Công an nhân dân (sửa đổi) năm 2018, số lượng Thượng tướng Công an nhân dân không quá 6 người.
Lịch sử
Cấp bậc Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được quy định bởi Nghị định 331/TTG (1/9/1959), quy định hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Vũ trang[1]. Ba năm sau, Pháp lệnh 34/LCT (20/7/1962) quy định thêm hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân[2]. Tuy nhiên, trong suốt một thời gian dài không có cá nhân nào được phong hàm cấp bậc này. Mãi đến năm 1989, 3 Thứ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an Việt Nam) là Cao Đăng Chiếm, Lâm Văn Thê và Nguyễn Văn Đức là những người đầu tiên được phong hàm cấp bậc này mà không phải qua các cấp bậc trung gian. [3]
Chức vụ được phong quân hàm Thượng tướng
- Bài chi tiết: Chức vụ Công an nhân dân Việt Nam
Quân hàm Thượng tướng Công an nhân dân chỉ được phong cho sĩ quan cấp cao nắm giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Thứ trưởng Bộ Công an.
Danh sách các Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam
Đã mất, giải ngũ hoặc về hưu
STT | Họ tên | Năm sinh - Năm mất | Năm phong hàm | Chức vụ cao nhất | Chức vụ cao nhất trong Đảng Cộng sản Việt Nam | Danh hiệu khác |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Cao Đăng Chiếm | 1921-2007 | 1989 | Thứ trưởng Bộ Nội vụ | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | Huân chương Độc lập hạng Nhất, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân |
2 | Lâm Văn Thê | 1922-1990 | 1989 | Thứ trưởng Bộ Nội vụ | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa V, VI | Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân |
3 | Nguyễn Văn Đức | 1923–2002 | 1989 | Thứ trưởng Bộ Nội vụ | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa V, VI | Huân chương Hồ Chí Minh (truy tặng 2009) |
4 | Bùi Thiện Ngộ | 1929–2006 | 1992 | Bộ trưởng Bộ Nội vụ | Ủy viên Bộ chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | Huân chương Hồ Chí Minh |
5 | Lê Minh Hương | 1936-2004 | 1998 | Bộ trưởng Bộ Nội vụ Bộ trưởng Bộ Công an |
Ủy viên Bộ chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII, IX | |
6 | Nguyễn Văn Tính | 1944-2006 | 2005 | Thứ trưởng Bộ Công an | ||
7 | Nguyễn Văn Hưởng | 1946- | 2005 | Thứ trưởng Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX; X | |
8 | Lê Thế Tiệm | 1949- | 2005 | Thứ trưởng Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII, IX; X | |
9 | Nguyễn Khánh Toàn | 1945- | 2005 | Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII, IX; X, Phó Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương | |
10 | Thi Văn Tám | 1948-2008 | 2008 | Thứ trưởng Bộ Công an | Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân | |
11 | Đặng Văn Hiếu | 1953- | 2011 | Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó bí thư Đảng ủy Công an Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. | |
12 | Phạm Quý Ngọ | 1954- 2014 | 2013 | Thứ trưởng Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |
13 | Trần Việt Tân | 1955- | 2013 | Thứ trưởng kiêm Tổng cục trưởng Tổng cục Tình báo Bộ Công an Việt Nam | Năm 2018, bị xóa tư cách Thứ trưởng Bộ Công an, giáng cấp bậc từ Thượng tướng xuống Trung tướng và bị khởi tố tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Năm 2019, bị tuyên phạt 3 năm tù. | |
14 | Bùi Quang Bền | 1955- | 2015[4] | Thứ trưởng Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |
15 | Phạm Dũng | 1956- | 2016 | Thứ trưởng Bộ Công an |
Đương nhiệm
STT | Họ tên | Năm sinh - Năm mất | Năm phong hàm | Chức vụ hiện tại | Chức vụ hiện tại trong Đảng Cộng sản Việt Nam | Danh hiệu khác |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Lê Quý Vương | 1956- | 2013 | Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Phó bí thư Đảng ủy Công an Trung ương |
|
2 | Bùi Văn Nam | 1955-[5] | 2013 | Thứ trưởng Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |
3 | Nguyễn Văn Thành | 1957- | 2016 | Thứ trưởng Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. |
|
4 | Nguyễn Văn Sơn | 1961- | 2021 | Thứ trưởng Bộ Công an |
Xem thêm
- Công an nhân dân Việt Nam
- Hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Việt Nam
- Danh sách các Đại tướng Công an nhân dân Việt Nam
- Danh sách các Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam
- Danh sách các Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam
Chú thích
- ^ Nghị định 331/TTG năm 1959
- ^ Pháp lệnh 34/LCT năm 1962
- ^ Hoàng Thùy. “Bộ Công an có tối đa 6 Thượng tướng, 35 Trung tướng”. VnExpress. 2018-11-20. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Phong quân hàm Thượng tướng cho Thứ trưởng Bùi Quang Bền”.
- ^ Phong hàm Thượng tướng cho Thứ trưởng Bộ Công an Bùi Văn Nam C.K Tiền Phong 23/10/2013 06:15