Đại hội toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài này nằm trong loạt bài về:
Chính trị và chính phủ
Việt Nam

Đại hội Đại biểu Toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan hiệp thương cao nhất của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam toàn quốc được tổ chức 5 năm một lần do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triệu tập. Đại hội Đại biểu Toàn quốc được triệu tập khi Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xét thấy cần thiết hoặc có hơn 2/3 Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các tỉnh kiến nghị. Quy chế bầu cử và địa điểm tổ chức do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định.

Đại hội Đại biểu các cấp[sửa | sửa mã nguồn]

Tại các cấp địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tương ứng sẽ tiến hành tổ chức triệu tập Đại hội Đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tương ứng với nhiệm kỳ 5 năm.

Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có nhiệm vụ:

  • Thảo luận và thông qua báo cáo nhiệm kỳ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình nhiệm kỳ mới;
  • Góp ý kiến vào dự thảo báo cáo, Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và sửa đổi Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có);
  • Hiệp thương cử ra Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình;
  • Hiệp thương cử đại biểu đi dự Đại hội Mặt trậnTổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp;
  • Thông qua nghị quyết đại hội.

Dưới cấp toàn quốc có Đại hội Đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Đại hội Đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Trực thuộc Trung ương.

Nhiệm vụ[sửa | sửa mã nguồn]

Đại hội Đại biểu Toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ sau:

  • Thảo luận và thông qua báo cáo nhiệm kỳ của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhiệm kỳ mới;
  • Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
  • Hiệp thương dân chủ cử ra Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
  • Thông qua nghị quyết đại hội.

Danh sách Đại hội Đại biểu toàn quốc[sửa | sửa mã nguồn]

Đại hội lần thứ Thời gian Địa điểm Nhân sự cao cấp Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Ghi chú
I 31/1 - 4/2/1977 Hội trường Thống nhất
Thành phố Hồ Chí Minh
Chủ tịch Danh dự Tôn Đức Thắng 7
Ủy viên
45
Ủy viên
191
Ủy viên
Chủ tịch Hoàng Quốc Việt
Tổng Thư ký Nguyễn Văn Tiến
II 12 - 14/5/1983 Hội trường Ba Đình
Hà Nội
Chủ tịch Danh dự Hoàng Quốc Việt 8
Ủy viên
45
Ủy viên
184
Ủy viên
Chủ tịch Huỳnh Tấn Phát
Tổng Thư ký Nguyễn Văn Tiến
III 2 - 4/11/1988 Hội trường Ba Đình
Hà Nội
Chủ tịch Danh dự Hoàng Quốc Việt 6
Ủy viên
30
Ủy viên
166
Ủy viên
Chủ tịch Nguyễn Hữu Thọ
Phó Chủ tịch Phan Anh
Tổng Thư ký Phạm Văn Kiết
IV 17 - 19/8/1994 Hội trường Ba Đình
Hà Nội
Chủ tịch Danh dự Nguyễn Hữu Thọ 7
Ủy viên
40
Ủy viên
206
Ủy viên
Chủ tịch Lê Quang Đạo
Tổng Thư ký Trần Văn Đăng
V 26 - 28/8/1999 Hội trường Ba Đình
Hà Nội
Chủ tịch Phạm Thế Duyệt 9
Ủy viên
45
Ủy viên
253
Ủy viên
Tổng Thư ký Trần Văn Đăng
VI 21 - 23/9/2004 Hội trường Ba Đình
Hà Nội
Chủ tịch Phạm Thế Duyệt 8
Ủy viên
52
Ủy viên
320
Ủy viên
Tổng Thư ký Huỳnh Đảm
VII 28 - 30/9/2009 Trung tâm Hội nghị Quốc gia
Hà Nội
Chủ tịch Huỳnh Đảm 9
Ủy viên
58
Ủy viên
355
Ủy viên
Tổng Thư ký Vũ Trọng Kim
VIII 25 - 27/9/2014 Trung tâm Hội nghị Quốc gia
Hà Nội
Chủ tịch Nguyễn Thiện Nhân 6
Ủy viên
62
Ủy viên
383
Ủy viên
Tổng Thư ký Vũ Trọng Kim

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]