Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hà Đức Chinh”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Hồi sửa về bản sửa đổi 66217939 của 2405:4802:4099:3880:C57F:A090:B13C:26DE (talk) |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Infobox football biography |
{{Infobox football biography |
||
| name = Hà Đức Chinh |
| name = Hà Đức Chinh |
||
| image = |
| image = |
||
| caption = |
| caption = |
||
| birth_date = {{birth date and age|1997|9|22}} |
| birth_date = {{birth date and age|1997|9|22}} |
||
| birth_place = [[Xuân Đài]], [[Tân Sơn]], [[Phú Thọ]], [[Việt Nam]] |
| birth_place = [[Xuân Đài]], [[Tân Sơn]], [[Phú Thọ]], [[Việt Nam]] |
||
| height = {{height|m=1, |
| height = {{height|m=1,74}}<ref>[https://vff.org.vn/chan-dung-437/guong-mat-U20-viet-nam-%E2%80%93-ha-duc-chinh-nghi-luc-cua-chan-go-28555.html Gương mặt U20 Việt Nam – Hà Đức Chinh: Nghị lực của “Chân gỗ”]</ref> |
||
| currentclub = [[Câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng|SHB Đà Nẵng]] |
| currentclub = [[Câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng|SHB Đà Nẵng]] |
||
| clubnumber = 9 |
| clubnumber = 9 |
Phiên bản lúc 07:03, ngày 21 tháng 10 năm 2021
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngày sinh | 22 tháng 9, 1997 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Xuân Đài, Tân Sơn, Phú Thọ, Việt Nam | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in)[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | SHB Đà Nẵng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 9 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2012–2016 | PVF | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2016 | → Than Quảng Ninh (mượn) | 2 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2016 | → TP Hồ Chí Minh (mượn) | 18 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2017– | SHB Đà Nẵng | 28 | (13) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2015–2017 | U-19 Việt Nam | 11 | (6) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2017 | U-20 Việt Nam | 4 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2017–2020 | U-23 Việt Nam | 12 | (4) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2018– | Việt Nam | 8 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 3 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 6 năm 2021 |
Hà Đức Chinh (sinh ngày 22 tháng 9 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ SHB Đà Nẵng và đội tuyển quốc gia Việt Nam.
Hà Đức Chinh là thành viên đội tuyển U-20 Việt Nam tham gia U-20 World Cup 2017 tại Hàn Quốc.[2]
Tiểu sử
Hà Đức Chinh là người dân tộc Mường, sinh ra tại xóm Dụ, xã Xuân Đài, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ trong một gia đình thuần nông nghèo khó. Bản thân Đức Chinh đam mê đá bóng từ nhỏ nhưng gia đình không có điều kiện mua bóng nên phải đến khi vào lớp 4, được chọn vào đội bóng của trường, Đức Chinh mới được làm quen với quả bóng. Anh tham gia nhiều giải đá bóng nhi đồng và được các huấn luyện viên bóng đá của tỉnh đưa xuống huấn luyện tại trường Năng khiếu TDTT tỉnh Phú Thọ.
Từ năm 2007 đến năm 2012, Hà Đức Chinh thường xuyên góp mặt trong những giải đấu phong trào cấp huyện, cấp tỉnh. Tuy nhiên, niềm đam mê và tài năng của Đức Chinh chính thức được phát huy, toả sáng khi khoác áo đội nhà Phú Thọ thi đấu tại Hội khỏe Phù Đổng năm 2012 diễn ra ở Cần Thơ. Hà Đức Chinh đã gây được sự chú ý với HLV Trần Minh Chiến cùng các tuyển trạch viên của lò đào tạo bóng đá trẻ PVF. Anh được tuyển vào trung tâm đào tạo bóng đá trẻ PVF vào năm 2012.[3]
Sự nghiệp
Mùa giải V-League 2016, Hà Đức Chinh nằm trong số 6 cầu thủ của PVF được Than Quảng Ninh mượn để thi đấu. PVF đã đồng ý và không thu bất kỳ khoản phí nào. Tuy nhiên, đi kèm yêu cầu câu lạc bộ Than Quảng Ninh phải cam kết đảm bảo số trận ra sân thi đấu nhất định cho các cầu thủ PVF nhằm đảm bảo các cầu thủ phải được cọ xát tại sân chơi V-League.[4] Đại diện câu lạc bộ Than Quảng Ninh không tiết lộ mức lương thưởng cụ thể nhưng chắc chắn không thấp hơn mức phụ cấp 250.000 đồng/ngày các cầu thủ hưởng ở PVF. Đức Chinh nằm trong số những cầu thủ nổi bật tham dự U19 Việt Nam ở cả hai giải đấu chung kết giải U19 Đông Nam Á 2015, đoạt vé dự VCK U19 châu Á 2016. Trước đó, đội tuyển anh tham dự đã giành chức vô địch U19 quốc gia 2015 với 7 lần lập công.[5]
Ngày 18 tháng 11 năm 2016, Hà Đức Chinh cùng 8 cầu thủ được trao chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo cầu thủ bóng đá trẻ đầu tiên của Quỹ Đầu tư và Phát triển Tài năng Bóng đá Việt Nam diễn ra tại Trung tâm Thể thao Thành Long. Đức Chinh được PVF ký kết bàn giao cho câu lạc bộ SHB Đà Nẵng để thi đấu cho mùa giải V-League 2017 cùng với Việt Anh, Thanh Thịnh và Trọng Hóa.[6]
Đức Chinh không được HLV Park Hang-seo đánh giá quá cao khi tập trung cùng U23 Việt Nam chuẩn bị cho VCK U23 châu Á. Tuy nhiên, sự nỗ lực trong tập luyện và thi đấu giúp tiền đạo đang thi đấu cho SHB Đà Nẵng dần ghi điểm với ông thầy người Hàn Quốc. Hai pha lập công trong các trận giao hữu vào lưới Ulsan Hyundai FC và U23 Palestine giúp cầu thủ 20 tuổi được HLV Park Hang-seo điền tên vào danh sách tham dự VCK U23 châu Á 2018.
Thống kê sự nghiệp
Quốc tế
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Việt Nam | 2018 | 4 | 0 |
2019 | 1 | 0 | |
2021 | 3 | 0 | |
Tổng cộng | 8 | 0 |
Thành tích
Cấp câu lạc bộ
- Giải vô địch U-15 quốc gia:
- Vô địch : 2012
- Giải bóng đá U-17 quốc gia:
- Vô địch : 2014
- Á quân : 2013
- Giải vô địch U-19 quốc gia: Vô địch (2015), Hạng ba (2016)
- Giải Hạng nhất quốc gia: Vô địch (2016)
Cấp đội tuyển
- Giải vô địch U-19 Đông Nam Á: Á quân (2015)
- Giải vô địch U-19 Đông Nam Á: Hạng ba (2016)
- Giải vô địch U-21 Nations Cup Malaysia: Vô địch (2016)
- Giải Vô địch U-19 KBZ Bank Cup: Vô địch (2016)
- Đại hội Thể thao Đông Nam Á: Vô địch (2019)
- M-150 Cup: Hạng ba (2017)
- Giải vô địch U-23 châu Á: Á quân (2018)
- Giải vô địch Đông Nam Á: Vô địch (2018).[7]
Tham khảo
- ^ Gương mặt U20 Việt Nam – Hà Đức Chinh: Nghị lực của “Chân gỗ”
- ^ FIFA Tournaments - Players & Coaches - Duc Chinh HA
- ^ HÀ ĐỨC CHINH - TẤM GƯƠNG SÁNG VỀ NGHỊ LỰC VƯƠN LÊN TỪ MỘT VÙNG QUÊ NGHÈO KHÓ
- ^ Lò PVF cho “ra ràng” lứa cầu thủ đầu tiên
- ^ Lò PVF ‘rải’ quân U.19 Việt Nam cho đại gia V-League
- ^ “PVF tổ chức lễ tốt nghiệp và bàn giao cầu thủ cho các CLB chuyên nghiệp”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
- ^ PVF