Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải Brit”
n →Liên kết ngoài: AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:23.5263524 |
n →Bảng tóm tắt: replaced: tháng 3, 20 → tháng 3 năm 20, tháng 2, 20 → tháng 2 năm 20 (15), tháng 2, 19 → tháng 2 năm 19 (18), tháng 10, 19 → tháng 10 năm 19 using AWB |
||
Dòng 34: | Dòng 34: | ||
! style="width:125px;"|Địa điểm tổ chức |
! style="width:125px;"|Địa điểm tổ chức |
||
|- |
|- |
||
| 1^ || [[1977 BRIT Awards|1977 BPI Awards]] || 18 tháng 10 |
| 1^ || [[1977 BRIT Awards|1977 BPI Awards]] || 18 tháng 10 năm 1977 || [[Thames Television]]<ref>{{chú thích web|title=The BRITs 1977|url=http://www.brits.co.uk/history/shows/1977|accessdate=ngày 22 tháng 9 năm 2013}}</ref><br>(ITV) || [[The Beatles]] (3 giải) || [[The Beatles]] – ''[[Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band]]'' || [[Queen (ban nhạc)|Queen]] – "''[[Bohemian Rhapsody]]''" & [[Procol Harum]] – "''[[A Whiter Shade of Pale]]''" || L.G. Wood & [[The Beatles]] || [[Michael Aspel]] || [[Wembley Conference Centre]], Luân Đôn |
||
|- |
|- |
||
| 2 || [[1982 BRIT Awards|1982 BPI Awards]] || 4 tháng 2 |
| 2 || [[1982 BRIT Awards|1982 BPI Awards]] || 4 tháng 2 năm 1982 || rowspan= 5 {{N/A}} || {{N/A}} || "''[[Kings of the Wild Frontier]]''" – [[Adam & the Ants]] || "''[[Tainted Love]]''" – [[Soft Cell]] || [[John Lennon]] || [[David Jacobs (broadcaster)|David Jacobs]] ||rowspan=6| [[Grosvenor House Hotel]], Luân Đôn |
||
|- |
|- |
||
| 3 || [[1983 BRIT Awards|1983 BPI Awards]] || 8 tháng 2 |
| 3 || [[1983 BRIT Awards|1983 BPI Awards]] || 8 tháng 2 năm 1983 || [[Paul McCartney]] (2 giải) || "''[[Memories (album của Barbra Streisand)|Memories]]''" – [[Barbra Streisand]] || "''[[Come On Eileen]]''" – [[Dexys Midnight Runners]] || [[The Beatles]] ||rowspan=2| [[Tim Rice]] |
||
|- |
|- |
||
| 4 || [[1984 BRIT Awards|1984 BPI Awards]] || 21 tháng 2 |
| 4 || [[1984 BRIT Awards|1984 BPI Awards]] || 21 tháng 2 năm 1984 || [[Culture Club]] & [[Michael Jackson]] (2 giải) || "''[[Thriller (album của Michael Jackson)|Thriller]]''" – [[Michael Jackson]] || [[Culture Club]] – "''[[Karma Chameleon]]''" || [[George Martin]] |
||
|- |
|- |
||
| 5 || [[1985 BRIT Awards|1985 BPI Awards]] || 11 tháng 2 |
| 5 || [[1985 BRIT Awards|1985 BPI Awards]] || 11 tháng 2 năm 1985 || [[Prince (musician)|Prince]] (2 giải) || "''[[Diamond Life]]''" – [[Sade (ban nhạcd)|Sade]] || [[Frankie Goes to Hollywood]] – "''[[Relax (đĩa đơn)|Relax]]''" || [[The Police]] ||rowspan=2| [[Noel Edmonds]] |
||
|- |
|- |
||
| 6 || [[1986 BRIT Awards|1986 BPI Awards]] || 10 tháng 2 |
| 6 || [[1986 BRIT Awards|1986 BPI Awards]] || 10 tháng 2 năm 1986 || [[Eurythmics]] (2 giải) || "''[[No Jacket Required]]''" – [[Phil Collins]] || [[Tears for Fears]] – "''[[Everybody Wants to Rule the World]]''" || [[Elton John]] & [[Wham!]] |
||
|- |
|- |
||
| 7 || [[1987 BRIT Awards|1987 BPI Awards]] || 9 tháng 2 |
| 7 || [[1987 BRIT Awards|1987 BPI Awards]] || 9 tháng 2 năm 1987 || rowspan=6|[[BBC]] || [[Peter Gabriel]] (2 giải) || "''[[Brothers in Arms (album của Dire Straits)|Brothers in Arms]]''" – [[Dire Straits]] || [[Pet Shop Boys]] – "''[[West End Girls]]''" || [[Eric Clapton]] || [[Jonathan King]] |
||
|- |
|- |
||
| 8 || [[1988 BRIT Awards|1988 BPI Awards]] || 8 tháng 2 |
| 8 || [[1988 BRIT Awards|1988 BPI Awards]] || 8 tháng 2 năm 1988 || {{N/A}} || "''[[...Nothing Like the Sun]]''" – [[Sting (musician)|Sting]] || [[Rick Astley]] – "''[[Never Gonna Give You Up]]''" || [[The Who]] || Noel Edmonds ||rowspan=2| [[Royal Albert Hall]], Luân Đôn |
||
|- |
|- |
||
| 9 || [[1989 BRIT Awards]] || 13 tháng 2 |
| 9 || [[1989 BRIT Awards]] || 13 tháng 2 năm 1989 || [[Fairground Attraction]], [[Michael Jackson]], [[Phil Collins]] & [[Tracy Chapman]] (2 giải) || "''[[The First of a Million Kisses]]''" – [[Fairground Attraction]] || [[Fairground Attraction]] – "''[[Perfect (bài hát của Fairground Attraction)|Perfect]]''" || [[Cliff Richard]] || [[Samantha Fox]] & [[Mick Fleetwood]] |
||
|- |
|- |
||
| 10 || [[1990 BRIT Awards]] || 18 tháng 2 |
| 10 || [[1990 BRIT Awards]] || 18 tháng 2 năm 1990 || [[Fine Young Cannibals]], [[Neneh Cherry]], [[Phil Collins]] & [[Queen (band)|Queen]] (2 giải) || "''[[The Raw and the Cooked (album)|The Raw and the Cooked]]''" – [[Fine Young Cannibals]] || [[Phil Collins]] – "''[[Another Day in Paradise]]''" || [[Queen (ban nhạc)|Queen]] || [[Cathy McGowan (nhà giới thiệu)|Cathy McGowan]] ||rowspan=2| [[Dominion Theatre]], Luân Đôn |
||
|- |
|- |
||
| 11 || [[1991 BRIT Awards]] || 10 tháng 2 |
| 11 || [[1991 BRIT Awards]] || 10 tháng 2 năm 1991 || {{N/A}} || "''[[Listen Without Prejudice Vol. 1]]''" – [[George Michael]] || [[Depeche Mode]] - "''[[Enjoy the Silence]]''" || [[Status Quo (ban nhạc)|Status Quo]] ||rowspan=2| [[Simon Bates]] (voiceover) |
||
|- |
|- |
||
| 12 || [[1992 BRIT Awards]] || 12 tháng 2 |
| 12 || [[1992 BRIT Awards]] || 12 tháng 2 năm 1992 || [[Seal (ca sĩ)|Seal]] (3 giải) || "''[[Seal (album 1991)|Seal]]''" – [[Seal (ca sĩ)|Seal]] || [[Queen (ban nhạc)|Queen]] – "''[[These Are the Days of Our Lives]]''" ||[[Freddie Mercury]] || [[Hammersmith Apollo|Odeon Hammersmith]], Luân Đôn |
||
|- |
|- |
||
| 13 || [[1993 BRIT Awards]] || 16 tháng 2 |
| 13 || [[1993 BRIT Awards]] || 16 tháng 2 năm 1993 ||rowspan=15| [[ITV (mạng lưới truyền hình)|ITV]] || [[Annie Lennox]] & [[Simply Red]] (2 giải) || "''[[Diva (album của Annie Lennox)|Diva]]''" – [[Annie Lennox]] || [[Take That]] – "''[[Could It Be Magic]]''" || [[Rod Stewart]] || [[Richard O'Brien]] ||rowspan=3| [[Alexandra Palace]], Luân Đôn |
||
|- |
|- |
||
| 14 || [[1994 BRIT Awards]] || 14 tháng 2 |
| 14 || [[1994 BRIT Awards]] || 14 tháng 2 năm 1994 || [[Björk]], [[Stereo MC's]] và [[Take That]] (2 giải) || "''[[Connected (album của Stereo MCs albu)|Connected]]''" – [[Stereo MC's]] || [[Take That]] – "''[[Pray (bài hát của Take That)|Pray]]''" || [[Van Morrison]] || [[Elton John]] & [[RuPaul]] |
||
|- |
|- |
||
| 15 || [[1995 BRIT Awards]] || 20 tháng 2 |
| 15 || [[1995 BRIT Awards]] || 20 tháng 2 năm 1995 || [[Blur (ban nhạc)|Blur]] (4 giải) || "''[[Parklife]]''" – [[Blur (ban nhạc)|Blur]] || [[Blur (ban nhạc)|Blur]] – "''[[Parklife (bài hát)|Parklife]]''"|| [[Elton John]] ||rowspan=2| [[Chris Evans (presenter)|Chris Evans]] |
||
|- |
|- |
||
| 16 || [[1996 BRIT Awards]] || 19 tháng 2 |
| 16 || [[1996 BRIT Awards]] || 19 tháng 2 năm 1996 || [[Oasis (band)|Oasis]] (3 giải) || "''[[(What's the Story) Morning Glory?]]''" – [[Oasis (ban nhạc)|Oasis]] || [[Take That]] – "''[[Back for Good]]''" || [[David Bowie]] ||rowspan=2| [[Earls Court Exhibition Centre|Earls Court]], Luân Đôn |
||
|- |
|- |
||
| 17 || [[1997 BRIT Awards]] || 24 tháng 2 |
| 17 || [[1997 BRIT Awards]] || 24 tháng 2 năm 1997 || [[Manic Street Preachers]] & [[Spice Girls]] (2 giải) || "''[[Everything Must Go (album của Manic Street Preachers)|Everything Must Go]]''" – [[Manic Street Preachers]] || [[Spice Girls]] – "''[[Wannabe (bài hát)|Wannabe]]''" || [[Bee Gees]] ||rowspan=2| [[Ben Elton]] |
||
|- |
|- |
||
| 18 || [[1998 BRIT Awards]] || 9 tháng 2 |
| 18 || [[1998 BRIT Awards]] || 9 tháng 2 năm 1998 || [[The Verve]] (3 giải) || "''[[Urban Hymns]]''" – [[The Verve]] || [[All Saints (nhóm nạhc)|All Saints]] – "''[[Never Ever (bài hát của All Saints)|Never Ever]]''" || [[Fleetwood Mac]] ||rowspan=2| [[London Arena]], Luân Đôn |
||
|- |
|- |
||
| 19 || [[1999 BRIT Awards]] || 16 tháng 2 |
| 19 || [[1999 BRIT Awards]] || 16 tháng 2 năm 1999 || [[Robbie Williams]] (3 giải) || "''[[This Is My Truth Tell Me Yours]]''" – [[Manic Street Preachers]] || [[Robbie Williams]] – "''[[Angels (bài hát của Robbie Williams)|Angels]]''" || [[Eurythmics]] || [[Johnny Vaughan]] |
||
|- |
|- |
||
| 20 || [[2000 BRIT Awards]] || 3 tháng 3 |
| 20 || [[2000 BRIT Awards]] || 3 tháng 3 năm 2000 || [[Macy Gray]], [[Robbie Williams]] và [[Travis (ban nhạc)|Travis]] (2 giải) || "''[[The Man Who]]''" – [[Travis (ban nhạc)|Travis]] || [[Robbie Williams]] – "''[[She's the One (bài hát của World Party)|She's the One]]''"|| [[Spice Girls]] || [[Davina McCall]] ||rowspan=11| Earls Court, Luân Đôn |
||
|- |
|- |
||
| 21 || [[2001 BRIT Awards]] || {{nowrap|26 tháng 2 |
| 21 || [[2001 BRIT Awards]] || {{nowrap|26 tháng 2 năm 2001}} || [[Robbie Williams]] (3 giải) || "''[[Parachutes (album)|Parachutes]]''" – [[Coldplay]] || [[Robbie Williams]] – "''[[Rock DJ (song)|Rock DJ]]''"|| [[U2]] || [[Ant & Dec]] |
||
|- |
|- |
||
| 22 || [[2002 BRIT Awards]] || 20 tháng 2 |
| 22 || [[2002 BRIT Awards]] || 20 tháng 2 năm 2002 || [[Dido (ca sĩ)|Dido]] & [[Kylie Minogue]] (2 giải) || "''[[No Angel]]''" – [[Dido (ca sĩ)|Dido]] || [[S Club 7]] – "''[[Don't Stop Movin' (bài hát của S Club 7)|Don't Stop Movin']]''" || [[Sting (ca sĩ)|Sting]] || [[Frank Skinner]] & [[Zoë Ball]] |
||
|- |
|- |
||
| 23 || [[2003 BRIT Awards]] || 20 tháng 2 |
| 23 || [[2003 BRIT Awards]] || 20 tháng 2 năm 2003 || [[Coldplay]], [[Eminem]] & [[Ms. Dynamite]] (2 giải) || "''[[A Rush of Blood to the Head]]''" – [[Coldplay]] || [[Liberty X]] – "''[[Just a Little]]''" || [[Tom Jones (ca sĩ)|Tom Jones]] || Davina McCall |
||
|- |
|- |
||
| 24 || [[2004 BRIT Awards]] || 17 tháng 2 |
| 24 || [[2004 BRIT Awards]] || 17 tháng 2 năm 2004 || [[The Darkness (band)|The Darkness]] (3 giải) || "''[[Permission to Land]]''" – [[The Darkness (ban nhạc)|The Darkness]] || [[Dido (ca sĩ)|Dido]] – "[[White Flag (bài hát của Dido)|White Flag]]" || [[Duran Duran]] || [[Cat Deeley]] |
||
|- |
|- |
||
| 25 || [[2005 BRIT Awards]] || 9 tháng 2 |
| 25 || [[2005 BRIT Awards]] || 9 tháng 2 năm 2005 || [[Scissor Sisters]] (3 giải) || "''[[Hopes and Fears]]''" – [[Keane (ban nhạc)|Keane]] || [[Will Young]] – "''[[Your Game]]''" || [[Bob Geldof]] ||rowspan=2| Chris Evans |
||
|- |
|- |
||
| 26 || [[2006 BRIT Awards]] || 14 tháng 2 |
| 26 || [[2006 BRIT Awards]] || 14 tháng 2 năm 2006 || [[Kaiser Chiefs]] (3 giải) || "''[[X&Y]]''" – [[Coldplay]] || [[Coldplay]] – "''[[Speed of Sound (bài hát)|Speed of Sound]]''" || [[Paul Weller]] |
||
|- |
|- |
||
| 27 || [[2007 BRIT Awards]] || 15 tháng 2 |
| 27 || [[2007 BRIT Awards]] || 15 tháng 2 năm 2007 || [[Arctic Monkeys]] & [[The Killers]] (2 giải) || "''[[Whatever People Say I Am, That's What I'm Not]]''" – [[Arctic Monkeys]] || [[Take That]] – "''[[Patience (bài hát của Take That)|Patience]]''" || [[Oasis (band)|Oasis]] || [[Russell Brand]] |
||
|- |
|- |
||
| 28 || [[2008 BRIT Awards]] || 9 tháng 2 |
| 28 || [[2008 BRIT Awards]] || 9 tháng 2 năm 2008 ||rowspan=8| ITV<br>[[BBC Radio 1]] || [[Arctic Monkeys]], [[Foo Fighters]] & [[Take That]] (2 giải) || "''[[Favourite Worst Nightmare]]''" – [[Arctic Monkeys]] || [[Take That]] – "''[[Shine (bài hát của Take That)|Shine]]''" || [[Paul McCartney]] || [[The Osbournes]] |
||
|- |
|- |
||
| 29 || [[2009 BRIT Awards]] || 18 tháng 2 |
| 29 || [[2009 BRIT Awards]] || 18 tháng 2 năm 2009 || [[Duffy (singer)|Duffy]] (3 giải) || "''[[Rockferry]]''" – [[Duffy (ca sĩ)|Duffy]] || [[Girls Aloud]] – "''[[The Promise (bài hát của Girls Aloud)|The Promise]]''" || [[Pet Shop Boys]] || [[James Corden]], [[Mathew Horne]] & [[Kylie Minogue]] |
||
|- |
|- |
||
| 30 || [[2010 BRIT Awards]] || 16 tháng 2 |
| 30 || [[2010 BRIT Awards]] || 16 tháng 2 năm 2010 || [[Lady Gaga]] (3 giải) || "''[[Lungs (album)|Lungs]]''" – [[Florence and the Machine]] || [[JLS]] – "''[[Beat Again]]''" || [[Robbie Williams]] || [[Peter Kay]] |
||
|- |
|- |
||
| 31 || [[2011 BRIT Awards]] || 15 tháng 2 |
| 31 || [[2011 BRIT Awards]] || 15 tháng 2 năm 2011 || [[Arcade Fire]] & [[Tinie Tempah]] (2 giải) || "''[[Sigh No More album của Mumford & Sons)|Sigh No More]]''" – [[Mumford & Sons]] || [[Tinie Tempah]] – "''[[Pass Out (bài hát)|Pass Out]]''" || {{N/A}} ||rowspan=4| James Corden||rowspan=5| [[The O2 Arena (London)|O2 Arena]], Luân Đôn |
||
|- |
|- |
||
| 32 || [[2012 BRIT Awards]] || 21 tháng 2 |
| 32 || [[2012 BRIT Awards]] || 21 tháng 2 năm 2012 || [[Adele]] & [[Ed Sheeran]] (2 giải) || "''[[21 (album của Adele)|21]]''" – [[Adele]] || [[One Direction]] – "''[[What Makes You Beautiful]]''" || [[Blur (ban nhạc)|Blur]] |
||
|- |
|- |
||
| 33 || [[2013 BRIT Awards]] || 20 tháng 2 |
| 33 || [[2013 BRIT Awards]] || 20 tháng 2 năm 2013 || [[Ben Howard (ca sĩ)|Ben Howard]] & [[Emeli Sandé]] (2 giải) || "''[[Our Version of Events]]''" – [[Emeli Sandé]] || [[Adele]] – "''[[Skyfall (bài hát)|Skyfall]]''" || rowspan=3 {{N/A}} |
||
|- |
|- |
||
| 34 || [[2014 BRIT Awards]] || 19 tháng 2 |
| 34 || [[2014 BRIT Awards]] || 19 tháng 2 năm 2014 || [[Arctic Monkeys]] & [[One Direction]] (2 giải) || ''"[[AM (album của Arctic Monkeys)|AM]]"'' – [[Arctic Monkeys]] || [[Rudimental]] hợp tác cùng [[Ella Eyre]] – ''"[[Waiting All Night]]"'' |
||
|- |
|- |
||
| 35 || [[2015 BRIT Awards]] || 25 tháng 2 |
| 35 || [[2015 BRIT Awards]] || 25 tháng 2 năm 2015 || [[Ed Sheeran]] & [[Sam Smith (ca sĩ)|Sam Smith]] (2 giải) || [[Ed Sheeran]] – "''[[X (album của Ed Sheeran)|X]]''" || [[Mark Ronson]] hợp tác cùng [[Bruno Mars]] – ''"[[Uptown Funk]]''" || Ant & Dec |
||
|- |
|- |
||
|} |
|} |
Phiên bản lúc 13:30, ngày 7 tháng 4 năm 2017
Giải BRIT | |
---|---|
Trao cho | Thành tựu trong âm nhạc |
Quốc gia | Anh Quốc |
Được trao bởi | Công nghiệp ghi âm Anh |
Lần đầu tiên | 1977 |
Trang chủ | Trang mạng chính thức |
Giải Brit (tên gốc: Brit Awards, được viết cách điệu thành BRIT Awards; thường được gọi đơn giản là Brits) là giải thưởng âm nhạc thường niên của Công nghiệp ghi âm Anh, tương đương với Giải Grammy của Hoa Kỳ. Tên gọi này ban đầu là cụm từ viết tắt cho "British", "Britain" hay "Britannia" (do giải thưởng này từng được Britannia Music Club tài trợ), nhưng sau này lại được hiểu thành British Record Industry Trusts Show.[1] Ngoài ra, còn một giải thưởng khác thường được tổ chức vào mỗi tháng 5 để vinh danh dòng nhạc cổ điển mang tên Classic BRIT Awards. Robbie Williams vẫn đang giữ kỷ lục cho người nhận nhiều giải Brit nhất, với 12 giải ở cương vị nghệ sĩ đơn ca, và 5 giải khác khi còn là một thành viên của ban nhạc Take That.
Giải thưởng được thành lập vào năm 1977 dưới dạng một buổi lễ kỷ niệm 25 năm ngày Nữ hoàng Elizabeth II lên ngôi,[2] trước khi được chuyển thành một sự kiện thường niên vào năm 1982, dưới sự sở hữu của Công nghiệp ghi âm Anh. Buổi lễ cuối cùng với cái tên "BPI Awards" cũng là lần đầu mà giải thưởng này được phát trên sóng truyền hình BBC, trước khi giải thưởng được chính thức đổi tên thành "Brit Awards" vào năm 1989.[3] Hãng MasterCard là đối tác tài trợ lâu dài của sự kiện này.[4]
Giải thưởng từng bị tạm ngừng trình chiếu trực tiếp từ sau mùa giải năm 1989, khi Samantha Fox và Mick Fleetwood làm chủ trì trong một buổi lễ nhận được nhiều chỉ trích vì nhiều phần không diễn ra như dự kiến.[5] Vào những năm kế tiếp, sự kiện được ghi hình và chọn phát sóng vào đêm kế tiếp. Kể từ năm 2007, giải thưởng tiếp tục được phát trực tiếp trên kênh ITV.[5]
Lễ trao giải
Lễ trao giải đầu tiên được tổ chức vào tháng 10 năm 1977, mà cho đến nay đã có 34 phiên bản khác nhau được diễn ra (giải không được tổ chức vào năm 1978 và 1981.[6]
Bảng tóm tắt
Các hạng mục giải thưởng
- Nữ nghệ sĩ Anh Quốc
- Nam nghệ sĩ Anh Quốc
- Nghệ sĩ Anh Quốc nổi bật
- Nhóm nhạc Anh Quốc
- Giải BRIT Thành công quốc tế
- Sự lựa chọn của nhà phê bình
- Nhà sản xuất Anh Quốc của năm
- Nghệ sĩ trình diễn trực tiếp xuất sắc nhất
- Đĩa đơn Anh Quốc của năm
- Album Anh Quốc của năm
- Nữ nghệ sĩ quốc tế
- Nam nghệ sĩ quốc tế
- Nghệ sĩ quốc tế nổi bật
- Nhóm nhạc quốc tế
- Album quốc tế
Nghệ sĩ giành nhiều giải nhất
|
|
Tham khảo
- Chung
- “BFI Film & TV Database Search results for 'Brit Awards'”. British Film Institute. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2008.
- “Brit Awards: Did you know...?”. BBC News. ngày 16 tháng 1 năm 2001. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2008.
- Cụ thể
- ^ BRITs Duo On Track To Reach Dizzee-ing Heights in UK Charts British Recorded Music Industry Retrieved ngày 28 tháng 4 năm 2011
- ^ Martin, George (with Jeremy Hornsby) (1979). All You Need Is Ears. New York: St. Martin’s Press. tr. 185. ISBN 0-312-02043-0.
- ^ "British Pop's Big Party". BBC News. Lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2012
- ^ "MasterCard Renews Sponsorship of The BRIT Awards". BPI. Retrieved ngày 23 tháng 11 năm 2012
- ^ a b "2007 Brits to be broadcast live". BBC. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012
- ^ “The BRIT Awards”. BFI. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012.
- ^ “The BRITs 1977”. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2013.