Apple Watch
![]() |
![]() | |
Nhà phát triển | Apple Inc. |
---|---|
Nhà chế tạo | Quanta Computer[1] (hợp đồng sản xuất) |
Loại | Smartwatch |
Ngày ra mắt | Nguyên bản (còn gọi là gen 1): 24 tháng 4 năm 2015 Series 1 và Series 2: 16 tháng 9 năm 2016 Series 3: 22 tháng 9 năm 2017 |
Giá giới thiệu | Watch Sport 38 mm: US$349 |
Hệ điều hành | watchOS |
SoC đã sử dụng | Apple Watch Nguyên bản: Apple S1 (32-bit ARMv7[3]) Apple Watch Series 1: Apple S1P Apple Watch Series 2: Apple S2 Apple Watch Series 3: Apple S3 |
Bộ nhớ | Nguyên bản,[4] Series 1, và Series 2: 512 MB DRAM[cần dẫn nguồn] Series 3: 768 MB DRAM[cần dẫn nguồn] |
Lưu trữ | Nguyên bản,[4] Series 1, và Series 2: 8 GB[cần dẫn nguồn] Series 3: 8 hoặc 16 GB[cần dẫn nguồn] |
Hiển thị | OLED[5] 38mm Sapphire glass |
Đồ họa | PowerVR SGX543[6] |
Kết nối | Nguyên bản, Series 1, và Series 2: Bluetooth 4.0[cần dẫn nguồn] Series 3: Bluetooth 4.2[cần dẫn nguồn] Tất cả model:"', NFC, Wi-Fi (802.11 b/g/n) |
Năng lượng | Pin sạc Li-Po 38mm 3.78 V 0.93 W·h (246 mA·h)[8] |
Kích thước | 38 mm 38,6 × 33,3 × 10,5 mm (1,52 × 1,31 × 0,41 in)[Chuyển đổi: Tùy chọn không hợp lệ] 42 mm 42 × 35,9 × 10,5 mm (1,65 × 1,41 × 0,41 in)[Chuyển đổi: Tùy chọn không hợp lệ] |
Khả năng tương thích ngược | iPhone 5S và chạy iOS 8.2 hoặc cao hơn, kết nối Wi-Fi hoặc Bluetooth tương thích với thiết bị này. |
Trang web | www |
Apple Watch là dòng đồng hồ thông minh của Apple Inc., công bố bởi Tim Cook vào ngày 24 tháng 4 năm 2015[9]. Apple Watch ngoài tác dụng của một chiếc đồng hồ đeo tay bình thường, nó còn có thể theo dõi quá trình luyện tập thể thao, đếm bước chân, nhịp tim, chu kỳ kinh nguyệt, giấc ngủ, cũng như các chức năng liên quan đến sức khỏe khác, nó tương thích với iOS và các sản phẩm, dịch vụ khác của Apple, như nghe điện thoại, đọc tin nhắn, nhận thông báo đồng bộ từ các ứng dụng trên iPhone mà Apple Watch ghép đôi.
Apple Watch chạy trên hệ điều hành watchOS, phần lớn phải phụ thuộc vào iPhone mà nó ghép đôi ở các thế hệ đầu. Từ thế hệ Series 3, ngoài Wi-Fi, kết nối 4G LTE với eSIM được thêm vào, Apple Watch đã có thể hoạt động độc lập với nhiều tính năng hơn.[10] Kể từ thế hệ đầu tiên được giới thiệu tháng 4 năm 2015, Apple Watch nhanh chóng trở thành thiết bị đeo thông minh bán chạy nhất thế giới. 4,2 triệu máy đã được bán trong quý hai năm 2015[11]. Khác với các đối thủ cạnh tranh (mặt đồng hồ hình tròn), Apple Watch mang thiết kế khác biệt với mặt đồng hồ hình vuông. Các thế hệ tiếp theo được giới thiệu thường niên vào tháng 9 hằng năm, trong cùng sự kiện ra mắt thế hệ iPhone mới của Apple.
Thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]
Apple Watch mỗi thế hệ có nhiều phiên bản, thường được phân biệt bởi chất liệu, màu sắc và kích thước mặt đồng hồ. Apple Watch có thể thay đổi linh hoạt nhiều loại dây đeo, từ các thương hiệu như Nike hay cao cấp của Hermès.
Apple Watch Series 4 và Series 5 đã có hai kích thước mặt đồng hồ là: 40 mm (1.6 in) và 44 mm (1.7 in), thay thế cho các kích thước 38 mm (1.5 in) và 42 mm (1.7 in) của thế hệ Series 2 và 3. Do Series 4 và 5 thiết kế mặt đồng hồ trở nên tràn viền với các cạnh màn hình mỏng hơn thế hệ trước.
Dây đeo cho bản 38 mm cũ (1,5 in) phù hợp với bản 40 mm mới (1,6 in) và dây đeo của bản 42 mm cũ (1.7 in) phù hợp với bản 44 mm mới (1.7 in).
Apple Watch được sạc bằng phương pháp sạc cảm ứng, sử dụng cáp tương tự cáp MagSafe trên MacBook của Apple. Màn hình cảm ứng OLED có công nghệ Force Touch, có khả năng phân biệt giữa chạm và nhấn. Đồng hồ cũng có một nút bên để hiển thị các ứng dụng sử dụng gần đây và truy cập Apple Pay. Apple Watch Series có khả năng kháng nước, phù hợp để bơi lội và lướt sóng.[12]
Apple Watch xuất hiện trong nhiều báo cáo rằng đã cứu sống người dùng khi họ bị mắc kẹt hay bị lạc.
Danh sách thiết bị[sửa | sửa mã nguồn]
Kể từ tháng 9 năm 2019, có sáu thế hệ Apple Watch đã được phát hành. Hiện nay chỉ còn Series 3 và Series 5 là còn được Apple sản xuất và bán tại Apple Store.
Tháng 9 năm 2020, Apple Watch Series 6 và Apple Watch SE trong sự kiện mang tên Time Flies với hứa hẹn rằng đây là sản phẩm dược sinh ra để chống chọi vơi Covid-19.
Apple Watch Series 6 có hiện tượng giật lag mặc dù là mới và KHÔNG THỂ đo lượng oxy trong máu
( không hỗ trợ vùng miền )
- Apple Watch (2015–2016)
- Apple Watch Series 1 (2016–2018)
- Apple Watch Series 2 (2016–2017)
- Apple Watch Series 3 (2017– nay)
- Apple Watch Series 4 (2018–2019)
- Apple Watch Series 5 (2019 - nay)
- Apple Watch Series 6 (2020 - nay)
- Apple Watch SE (2020 - nay)
Các mẫu Apple Watch đã được chia thành năm "bộ sưu tập":
- Apple Watch (thế hệ 1 - nay) (Apple Watch làm bằng vỏ nhôm hoặc thép không gỉ và nhiều dây đeo đồng hồ khác nhau),
- Apple Watch Sport (thế hệ 1) (Apple Watch Sport làm bằng vỏ nhôm và dây đeo thể thao hoặc dây nylon dệt),
- Apple Watch Nike + (Series 2 - hiện tại) (Apple Watch Nike + làm bằng vỏ nhôm và dây đeo thể thao Nike hoặc vòng thể thao),
- Apple Watch Hermès (thế hệ 1 - nay) (Apple Watch Hermès sử dụng vỏ thép không gỉ và dây đeo bằng da Hermès, cũng bao gồm một dây đeo thể thao màu cam Hermès độc quyền),
- Apple Watch Edition (thế hệ 1 - Series 3, Series 5) (Apple Watch Edition làm bằng vỏ gốm hay titan, phiên bản Apple Watch thế hệ 1 sử dụng vàng 18 karat hoặc vàng hồng).
So sánh các thế hệ[sửa | sửa mã nguồn]
Chức năng | Thế hệ đầu tiên | Series 1 | Series 2 | Series 3 | Series 4 | Series 5 |
---|---|---|---|---|---|---|
Vi xử lý (SoC) | Apple S1 | Apple S1P | Apple S2 | Apple S3 | Apple S4 | Apple S5 |
Định vị vệ tinh | Không | Global Positioning System (GPS) và GLONASS | Global Positioning System (GPS), GLONASS, Galileo, và QZSS | |||
4G (LTE / UMTS) | Không | Tùy chọn (eSIM) | ||||
Chuẩn kháng nước | IPX7 (lên tới 1m) | ISO 22810:2010 chống nước (lên tới 50 m) | ||||
Băng tần Wi-Fi | Wi-Fi (802.11 b/g/n 2.4 GHz) | |||||
Bluetooth | Bluetooth 4.0 | Bluetooth 4.2 | Bluetooth 5.0 | |||
Cảm biến nhịp tim | Có | |||||
Cảm biến điện tim (ECG/EKG) | Không | Có | ||||
Gia tốc kế | 16g | 32g | ||||
Con quay hồi chuyển | Có | Cải tiến | ||||
Cảm biến ánh sáng | Có | |||||
Máy đo độ cao | Không | Có | ||||
La bàn | Không | Có | ||||
"Siri Speaks" và "Raise to Speak" | Không | Có | ||||
Màn hình và độ sáng | OLED Retina với Force Touch (450 nits) | Second-generation OLED Retina display with Force Touch (1000 nits) | LTPO OLED Retina display with Force Touch (1000 nits) | LTPO OLED Always-on Retina display with Force Touch (1000 nits) | ||
Mật độ điểm ảnh | 326 ppi | |||||
Kích thước màn hình | 38mm (case height): 1.337in (diagonal) with 272x340 pixels | 40mm (case height): 1.533in (diagonal) with 324x394 pixels (viewable area reduced by rounded corners) | ||||
42mm (case height): 1.566in (diagonal) with 312x390 pixels | 44mm (case height): 1.780in (diagonal) with 368x448 pixels (viewable area reduced by rounded corners) | |||||
Bộ xử lý trung tâm (CPU) | 520 MHz Single-Core | 780 MHz Dual-Core[citation needed] | Dual-Core | 64-bit Dual-Core | ||
ROM | 8 GB | Non-LTE: 8 GB
LTE: 16 GB |
16 GB | 32 GB | ||
Random Access Memory (RAM) | 512 MB DRAM | 768 MB DRAM | 1 GB DRAM | |||
Hệ điều hành | watchOS 1 to 4 | watchOS 3 to 6 | watchOS 4 to 6 | watchOS 5 to 6 | watchOS 6 | |
iPhone ghép đôi | iPhone 5 trở lên, chạy iOS 8.2 trở lên | iPhone 5 trở lên, chạy iOS 10 trở lên | Non-LTE: iPhone 5S trở lên, chạy iOS 11 trở lên
LTE: iPhone 6 trở lên, chạy iOS 11 trở lên |
Non-LTE: iPhone 5S trở lên, chạy iOS 12 trở lên
LTE: iPhone 6 trở lên, chạy iOS 12 trở lên |
iPhone 6s trở lên, chạy iOS 13 trở lên | |
Pin | 205 mA·h, 3.8 V, 0.78 W·h battery capacity (38 mm)[citation needed]
250 mA·h, 3.78 V, 0.93 W·h battery capacity (42 mm)[citation needed] |
273 mA·h, 3.77 V, 1.03 W·h battery capacity (38 mm)[citation needed]
334 mA·h, 3.80 V, 1.27 W·h battery capacity (42 mm)[citation needed] |
Non-LTE: 262 mA·h, 3.81 V, 1.00 W·h battery capacity (38 mm)
342 mA·h, 3.82 V, 1.31 W·h battery capacity (42 mm) LTE: 279 mA·h, 3.82 V, 1.07 W·h battery capacity (38 mm) 352 mA·h, 3.82 V, 1.34 W·h battery capacity (42 mm) |
40 mm: 224.9 mA·h, 3.81 V, 0.858 W·h battery capacity
44 mm: 291.8 mA·h, 3.81 V, 1.113 W·h battery capacity |
40 mm: 245 mA·h, 3.85 V, 0.944 W·h battery capacity
44 mm: 296 mA·h, 3.814 V, 1.129 W·h battery capacity | |
Cân nặng | 25g tới 69g | 25g tới 30g | 28.2g tới 52.4g | 26.7g tới 52.8g | 30.1g tới 47.9g | 30.8g tới 47.8g |
Khí thải nhà kính | 50 kg CO2e | 20 kg CO2e | 30 kg CO2e | Non-LTE: 28 kg CO2e
LTE: 36 kg CO2e |
Non-LTE: 38 kg CO2e
LTE: 39 kg CO2e |
All: 40 kg CO2e |
Ra mắt | tháng 4, 2015 | tháng 9, 2016 | tháng 9, 2016 | tháng 9, 2017 | tháng 9, 2018 | tháng 9, 2019 |
Dừng sản xuất | tháng 9, 2016 | tháng 9, 2018 | tháng 9, 2017 | tháng 9, 2019 | ||
Model | A1553 (38mm) A1554 (42mm) | A1802 (38mm) A1803 (42mm) | A1757 (38mm) A1758 (42mm)
Edition: A1816 (38mm) A1817 (42mm) |
GPS: A1858 (38mm) A1859 (42mm)
GPS + Cellular: Châu Mỹ: A1860 (38mm) A1861 (42mm) Châu Âu và châu Á - Thái Bình Dương: A1889 (38mm) A1891 (42mm) Trung Quốc đại lục: A1890 (38mm) A1892 (42mm) |
GPS: A1977 (40mm) A1978 (44mm)
GPS + Cellular: Bắc Mỹ: A1975 (40mm) A1976 (44mm) Châu Âu, châu Á, và Trung Quốc: A2007 (40mm) A2008 (44mm) |
GPS: A2092 (40mm), A2093 (44mm)
GPS + Cellular: Bắc Mỹ: A2094 (40mm) A2095 (44mm) Châu Âu, châu Á, và Trung Quốc: A2156 (40mm) A2157 (44mm) |
FCC ID | BCG-E2870 BCG-E2871 | BCG-E3102 BCG-E3103 | BCG-E3104 BCG-E3105 | BCG-A1858 BCG-A1859 BCG-A1860 BCG-A1861 BCG-A1889 BCG-A1891 BCG-A1890 BCG-A1892 | BCG-A1977 BCG-A1978 BCG-A1975 BCG-A1976 BCG-A2007 BCG-A2008 | BCG-A2092 BCG-A2093 BCG-A2094 BCG-A2095 BCG-A2156 BCG-A2157 |
Giá khởi điểm (tại Mỹ) | $349 | $269 | $369 | $329 | $399 | $399 |
Xem thêm
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Eva Dou (ngày 20 tháng 6 năm 2014). “Who Is Apple's Watch Maker?”. The Wall Street Journal. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2015.
- ^ Kelion, Leo (ngày 10 tháng 3 năm 2015). “Apple Watch prices and apps revealed”. BBC News Online. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Steve T-S on Twitter”.
- ^ a ă “Teardown shows Apple Watch S1 chip has custom CPU, 512MB RAM, 8GB storage”. AppleInsider. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Review: The absolutely optional Apple Watch and Watch OS 1.0”. Ars Technica. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Apple Watch runs 'most' of iOS 8.2, may use A5-equivalent processor”. AppleInsider. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Apple Watch Teardown - iFixit”. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2015.
- ^ a ă Ho, Joshua; Chester, Brandon (ngày 20 tháng 7 năm 2015). “The Apple Watch Review”. AnandTech. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Etherington, Darrell. "Tim Cook Says Apple Watch Ships In April". TechCrunch. AOL. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015”.
- ^ “"Connect your Apple Watch to Wi-Fi for direct online usage — here's how". iMore. ngày 30 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2019”.
- ^ “"Apple Watch is 'world's best selling wearable' with 4.2 million shifted in Q2"”.
- ^ “"Apple Introduces Apple Watch Series 2, The Ultimate Device For A Healthy Life". apple.com. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016”.
Liên kết[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Apple Watch. |
- Apple Watch – trang web chính thức