Bước tới nội dung

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2024–25

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Premier League
Mùa giải2024–25
Thời gian16 tháng 8 năm 2024 – 25 tháng 5 năm 2025
Số trận đấu90
Số bàn thắng261 (2,9 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiErling Haaland (Manchester City)
(11 bàn thắng)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Tottenham 4–0 Everton (24/8/2024)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Wolverhampton 2–6 Chelsea (25/8/2024)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtWolverhampton 2–6 Chelsea (25/8/2024)
Brentford 5–3 Wolverhampton (5/10/2024)
Chuỗi thắng dài nhất4 trận
Manchester City
Liverpool
Chuỗi bất bại dài nhất9 trận
Manchester City
Chuỗi không
thắng dài nhất
9 trận
Ipswich Town
Southampton
Wolverhampton
Chuỗi thua dài nhất5 trận
Wolverhampton
Trận có nhiều khán giả nhất73.738 (2 lần)
Manchester United 0–3 Liverpool (1/9/2024)
Manchester United 2–1 Brentford (19/10/2024)
Trận có ít khán giả nhất11.161
Bournemouth 1–1 Newcastle (25/8/2024)
Tổng số khán giả3.648.120[1][2] (90 trận)
Số khán giả trung bình40.535
Thống kê tính đến ngày 27 tháng 10 năm 2024.

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2024–25 (Premier League 2024–25) là mùa giải thứ 33 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh và là mùa giải thứ 126 của hạng đấu cao nhất bóng đá Anh nói chung. Để tuân thủ các cam kết trước đây với các câu lạc bộ nhằm giải quyết lịch thi đấu dày đặc trong dịp lễ Giáng sinh và Năm mới, các thỏa thuận sẽ được thực hiện để cho phép có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn trong ba vòng đấu lễ hội, không có câu lạc bộ nào thi đấu trong vòng 60 giờ sau một trận đấu khác. Sẽ không có lịch thi đấu nào vào ngày 24 tháng 12 năm 2024.

Lịch thi đấu được công bố vào thứ Ba ngày 18 tháng 6 năm 2024 lúc 09:00 BST.[3][4][5] Mùa giải 2024–25 với 38 vòng đấu sẽ bao gồm 33 vòng thi đấu vào cuối tuần, 4 vòng giữa tuần và 1 vòng vào ngày lễ Ngân hàng.

Kỳ chuyển nhượng mùa hè được mở vào thứ Sáu ngày 14 tháng 6 năm 2024 và đóng cửa lúc 23:00 BST thứ Sáu ngày 30 tháng 8 năm 2024. Trong khi đó, kỳ chuyển nhượng mùa đông sẽ được mở vào thứ Tư ngày 1 tháng 1 năm 2025 và đóng cửa lúc 23:00 GMT thứ Hai ngày 3 tháng 2 năm 2025.[6]

Mùa giải này là mùa giải đầu tiên sử dụng Công nghệ việt vị bán tự động, vì các câu lạc bộ Premier League đã nhất trí giới thiệu nó. Công nghệ này sẽ sẵn sàng được giới thiệu sau một trong những kỳ nghỉ quốc tế mùa thu.[7]

Manchester City đang là nhà đương kim vô địch bốn lần liên tiếp.

Các đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai mươi đội sẽ thi đấu trong giải đấu – 17 đội dẫn đầu từ mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Leicester City, Ipswich TownSouthampton. Leicester và Southampton trở lại sau một năm vắng bóng còn Ipswich là hai mươi hai năm vắng bóng. Ba đội sẽ thay thế cho Luton Town, BurnleySheffield United, những đội xuống hạng chỉ sau một năm thi đấu ở giải Ngoại hạng; đây là lần đầu tiên kể từ mùa giải 1997–98 mà cả ba đội thăng hạng đều xuống hạng chỉ sau một mùa giải. Đây cũng sẽ là mùa giải đầu tiên kể từ mùa giải 2015–16 mà giải đấu không có đội bóng nào đến từ Yorkshire.[8]

Sân vận động và địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
Các đội bóng Premier League ở Đại Luân Đôn
Ghi chú: Bảng liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái.
Đội Địa điểm Sân vận động Sức chứa
Arsenal Luân Đôn (Holloway) Emirates &000000000006070400000060.704
Aston Villa Birmingham (Aston) Villa Park &000000000004265700000042.657
Bournemouth Bournemouth Vitality &000000000001130700000011.307
Brentford Luân Đôn (Brentford) Gtech Community &000000000001725000000017.250
Brighton & Hove Albion Brighton American Express &000000000003187600000031.876
Chelsea Luân Đôn (Fulham) Stamford Bridge &000000000004034300000040.343
Crystal Palace Luân Đôn (Selhurst) Selhurst Park &000000000002548600000025.486
Everton Liverpool (Walton) Goodison Park[a] &000000000003941400000039.414
Fulham Luân Đôn (Fulham) Craven Cottage &000000000002450000000024.500
Ipswich Town Ipswich Portman Road &000000000003067300000030.673[10]
Leicester City Leicester King Power &000000000003226200000032.262
Liverpool Liverpool (Anfield) Anfield &000000000006127600000061.276
Manchester City Manchester (Bradford) Etihad &000000000005340000000053.400
Manchester United Manchester (Old Trafford) Old Trafford &000000000007403100000074.031
Newcastle United Newcastle upon Tyne St James' Park &000000000005225700000052.257
Nottingham Forest West Bridgford City Ground &000000000003040400000030.404
Southampton Southampton St Mary's &000000000003238400000032.384
Tottenham Hotspur Luân Đôn (Tottenham) Tottenham Hotspur &000000000006285000000062.850
West Ham United Luân Đôn (Stratford) Luân Đôn &000000000006250000000062.500
Wolverhampton Wanderers Wolverhampton Molineux &000000000003175000000031.750
  1. ^ Đây là mùa giải cuối cùng Everton thi đấu tại Goodison Park trước khi chuyển đến Sân vận động Everton.[9]

Nhân sự và trang phục

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội Huấn luyện viên trưởng Đội trưởng Nhà sản xuất trang phục Nhà tài trợ áo đấu (ngực) Nhà tài trợ áo đấu (tay áo)
Arsenal Tây Ban Nha Mikel Arteta Na Uy Martin Ødegaard[11] Adidas[12] Emirates[13] Visit Rwanda[14]
Aston Villa Tây Ban Nha Unai Emery Scotland John McGinn[15] Adidas[16] Betano[17] Trade Nation[18]
Bournemouth Tây Ban Nha Andoni Iraola Brasil Neto[19] Umbro[20] Dafabet[21] DeWalt[22]
Brentford Đan Mạch Thomas Frank Đan Mạch Christian Nørgaard[23] Umbro[24] Hollywoodbets[25] PensionBee[26]
Brighton & Hove Albion Đức Fabian Hürzeler Anh Lewis Dunk[27] Nike[28] American Express[28] Experience Kissimmee[29]
Chelsea Ý Enzo Maresca Anh Reece James[30] Nike[31] Infinite Athlete[32] BingX[33]
Crystal Palace Áo Oliver Glasner Anh Joel Ward[34] Macron[35] NET88[36] Kaiyun Sports[37]
Everton Anh Sean Dyche Cộng hòa Ireland Séamus Coleman[38] Castore Stake.com[39] KICK[40]
Fulham Bồ Đào Nha Marco Silva Scotland Tom Cairney[41] Adidas[42] SBOTOP[43] WebBeds[44]
Ipswich Town Bắc Ireland Kieran McKenna Ai Cập Sam Morsy Umbro[45] +–=÷× Tour[46] HaloITSM
Leicester City Wales Steve Cooper Anh Jamie Vardy Adidas[47] King Power[48] Sabeco Brewery[49]
Liverpool Hà Lan Arne Slot Hà Lan Virgil van Dijk[50] Nike[51] Standard Chartered[52] Expedia[53]
Manchester City Tây Ban Nha Pep Guardiola Anh Kyle Walker Puma[54] Etihad Airways[55] OKX[56]
Manchester United Hà Lan Ruud van Nistelrooy (tạm thời) Bồ Đào Nha Bruno Fernandes[57] Adidas[58] Qualcomm Snapdragon[59] DXC Technology[60]
Newcastle United Anh Eddie Howe Anh Jamaal Lascelles[61] Adidas[62] Sela[63] Noon[64]
Nottingham Forest Bồ Đào Nha Nuno Espírito Santo Anh Ryan Yates Adidas[65] Kaiyun Sports[66] Ideagen[67]
Southampton Scotland Russell Martin Anh Jack Stephens[68] Puma[69] Sportsbet.io[70] Mairon Freight UK[71]
Tottenham Hotspur Úc Ange Postecoglou Hàn Quốc Son Heung-min[72] Nike[73] AIA[74] CXĐ
West Ham United Tây Ban Nha Julen Lopetegui Pháp Kurt Zouma[75] Umbro[76] Betway[77] QuickBooks
Wolverhampton Wanderers Anh Gary O'Neil Anh Max Kilman[78] Sudu[79] DEBET[80] JD Sports[81]

Thay đổi huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội Huấn luyện viên ra đi Lý do ra đi Ngày ra đi Vị trí trên BXH Huấn luyện viên đến Ngày ký
Brighton & Hove Albion Ý Roberto De Zerbi[82] Thỏa thuận 19/5/2024 Trước mùa giải Đức Fabian Hürzeler[83] 15/6/2024
Liverpool Đức Jürgen Klopp[84] Từ chức Hà Lan Arne Slot[85] 1/6/2024
West Ham United Scotland David Moyes[86] Hết hợp đồng Tây Ban Nha Julen Lopetegui[87] 1/7/2024
Chelsea Argentina Mauricio Pochettino[88] Thỏa thuận 21/5/2024 Ý Enzo Maresca[89] 3/6/2024
Leicester City Ý Enzo Maresca[90] Ký bởi Chelsea 3/6/2024 Wales Steve Cooper[91] 20/6/2024
Manchester United Hà Lan Erik ten Hag[92] Sa thải 28/10/2024 thứ 14 Hà Lan Ruud van Nistelrooy (tạm thời)[92] 28/10/2024
Hà Lan Ruud van Nistelrooy (tạm thời)[93] Hết quản lý tạm thời 11/11/2024 CXĐ Bồ Đào Nha Rúben Amorim[93] 11/11/2024

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Manchester City 9 7 2 0 20 9 +11 23 Lọt vào vòng đấu hạng Champions League
2 Liverpool 9 7 1 1 17 5 +12 22
3 Arsenal 9 5 3 1 17 10 +7 18
4 Aston Villa 9 5 3 1 16 11 +5 18
5 Chelsea 9 5 2 2 19 11 +8 17 Lọt vào vòng đấu hạng Europa League
6 Brighton & Hove Albion 9 4 4 1 16 12 +4 16
7 Nottingham Forest 9 4 4 1 11 7 +4 16
8 Tottenham Hotspur 9 4 1 4 18 10 +8 13
9 Brentford 9 4 1 4 18 18 0 13
10 Fulham 9 3 3 3 12 12 0 12
11 Bournemouth 9 3 3 3 11 11 0 12
12 Newcastle United 9 3 3 3 9 10 −1 12
13 West Ham United 9 3 2 4 13 16 −3 11
14 Manchester United 9 3 2 4 8 11 −3 11
15 Leicester City 9 2 3 4 13 17 −4 9
16 Everton 9 2 3 4 10 16 −6 9
17 Crystal Palace 9 1 3 5 6 11 −5 6
18 Ipswich Town 9 0 4 5 9 20 −11 4 Xuống hạng EFL Championship
19 Wolverhampton Wanderers 9 0 2 7 12 25 −13 2
20 Southampton 9 0 1 8 6 19 −13 1
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 27 tháng 10 năm 2024. Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Nếu không thể xác định được đội vô địch, đội xuống hạng hoặc đội lọt vào các giải đấu UEFA bằng quy tắc 1 đến 3 thì áp dụng quy tắc 4.1 đến 4.3 – 4.1) Điểm đạt được ở thành tích đối đầu giữa các đội liên quan; 4.2) Số bàn thắng sân khách ghi được ở thành tích đối đầu giữa các đội liên quan; 4.3) Vòng play-off.[94]

Vị trí theo vòng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng liệt kê vị trí của các đội sau mỗi vòng thi đấu. Để duy trì các diễn biến theo trình tự thời gian, bất kỳ trận đấu bù nào sẽ không được tính vào vòng đấu mà chúng đã được lên lịch ban đầu mà sẽ được tính thêm vào vòng đấu diễn ra ngay sau đó.

Đội ╲ Vòng1234567891011121314151617181920212223242526272829303132333435363738
Arsenal234243333
Aston Villa5127535544
Bournemouth9148111311131111
Brighton123679656
Brentford61369121211139
Chelsea17811854465
Crystal Palace131716161618181817
Everton202020201916161616
Fulham151012129681010
Ipswich Town181817171715171718
Leicester City101515151517151415
Liverpool342421112
Manchester City411112221
Manchester United71114101113141214
Newcastle8653677912
Nottingham Forest117978101087
Southampton161619191819191920
Tottenham1251013108978
West Ham14913141414121513
Wolverhampton191918182020202019
Cập nhật tới (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 27/10/2024. Nguồn: Premier League
  = Vô địch, tham dự vòng đấu hạng Champions League;   = Tham dự vòng đấu hạng Champions League;   = Tham dự vòng đấu hạng Europa League;   = Xuống hạng EFL Championship

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà \ Khách ARS AVL BOU BRE BHA CHE CRY EVE FUL IPS LEI LIV MCI MUN NEW NFO SOU TOT WHU WOL
Arsenal 1–1 a 4–2 2–2 a a 3–1 a 2–0
Aston Villa 0–2 1–1 3–2 0–0 3–1
Bournemouth 2–0 0–1 1–1 3–1
Brentford a 2–1 a 4–3 3–1 1–1 5–3
Brighton a 0–0 2–1 2–2 3–2 2–2
Chelsea a a 4–2 1–1 a a 0–2 2–1 1–1 a
Crystal Palace a 2–2 0–1 0–0 1–0 0–2
Everton 2–3 0–3 2–1 1–1 a 0–0
Fulham 1–3 a a 2–1 3–1 1–1
Ipswich Town 2–2 0–2 1–1 0–2
Leicester City 1–2 1–0 1–1 1–3 1–1
Liverpool 3–0 2–0 2–1 a a a 0–1
Manchester City 2–2 2–1 3–2 4–1 a a 1–0
Manchester United a 2–1 1–0 0–3 a 0–3
Newcastle 0–1 1–1 1–0 2–1
Nottingham Forest 1–1 1–0 0–1 1–1
Southampton 1–1 2–3 0–3 0–1
Tottenham 0–1 3–1 a 4–0 4–1
West Ham 1–2 0–3 4–1 1–3 2–1
Wolverhampton 2–6 1–2 1–2 1–2
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 27/10/2024. Nguồn: Premier League
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.
Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.

Bảng thắng bại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 27/10/2024
  • T = Thắng, H = Hòa, B = Bại
Đội \ Vòng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Đội 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 Đội
Arsenal T T H T H T T B H Arsenal Arsenal
Aston Villa T B T T T H H T H Aston Villa Aston Villa
Bournemouth H H T B B T B T H Bournemouth Bournemouth
Brighton T T H H H B T T H Brighton Brighton
Brentford T B T B B H T B T Brentford Brentford
Chelsea B T H T T T H B T Chelsea Chelsea
Crystal Palace B B H H H B B B T Crystal Palace Crystal Palace
Everton B B B B H T H T H Everton Everton
Fulham B T H H T T B B H Fulham Fulham
Ipswich Town B B H H H H B B B Ipswich Town Ipswich Town
Leicester City H B B H H B T T B Leicester City Leicester City
Liverpool T T T B T T T T H Liverpool Liverpool
Manchester City T T T T H H T T T Manchester City Manchester City
Manchester United T B B T H B H T B Manchester United Manchester United
Newcastle T H T T B H H B B Newcastle Newcastle
Nottingham Forest H T H T H B H T T Nottingham Forest Nottingham Forest
Southampton B B B B H B B B B Southampton Southampton
Tottenham H T B B T T B T B Tottenham Tottenham
West Ham B T B H B H T B T West Ham West Ham
Wolverhampton B B H B B B B B H Wolverhampton Wolverhampton
Đội \ Vòng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Đội 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 Đội

Điểm tin

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự ra đi đầu tiên của huấn luyện viên trong mùa giải diễn ra vào ngày 28 tháng 10 năm 2024, khi Manchester United sa thải Erik ten Hag sau trận thua 2–1 trước West Ham United. Câu lạc bộ đứng ở vị trí thứ 14 sau chín trận đấu, đã phải chịu thất bại thứ tư trong mùa giải.[92]

Thống kê mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi bàn hàng đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 21/10/2024[95]
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số bàn thắng
1 Na Uy Erling Haaland Manchester City 10
2 Cameroon Bryan Mbeumo Brentford 6
Anh Cole Palmer Chelsea
4 Colombia Luis Díaz Liverpool 5
Sénégal Nicolas Jackson Chelsea
Ai Cập Mohamed Salah Liverpool
Anh Ollie Watkins Aston Villa
Anh Danny Welbeck Brighton & Hove Albion
New Zealand Chris Wood Nottingham Forest
10 Anh Liam Delap Ipswich Town 4
Colombia Jhon Durán Aston Villa
Đức Kai Havertz Arsenal
México Raúl Jiménez Fulham
Anh Noni Madueke Chelsea
  • H (= Home): Sân nhà
  • A (= Away): Sân khách
  • 4 : ghi 4 bàn
Stt Cầu thủ Câu lạc bộ Đối đầu với Tỷ số Thời gian
1 Na Uy Erling Haaland Manchester City Ipswich Town 4–1 (H) Vòng 2, 24/8/2024
2 Anh Noni Madueke Chelsea Wolverhampton 6–2 (A) Vòng 2, 25/8/2024
3 Na Uy Erling Haaland Manchester City West Ham United 3–1 (A) Vòng 3, 31/8/2024
4 Anh Cole Palmer4 Chelsea Brighton & Hove Albion 4–2 (H) Vòng 6, 28/9/2024

Kiến tạo hàng đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 21/10/2024.[96]
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số kiến tạo
1 Anh Bukayo Saka Arsenal 7
2 Anh Cole Palmer Chelsea 5
Ai Cập Mohamed Salah Liverpool
4 Nigeria Wilfred Ndidi Leicester 4
5 Đan Mạch Mikkel Damsgaard Brentford 3
Sénégal Nicolas Jackson Chelsea
Anh James Maddison Tottenham Hotspur
Anh Dwight McNeil Everton
Bồ Đào Nha Bernardo Silva Manchester City
Anh Jadon Sancho Chelsea
Bỉ Youri Tielemans Aston Villa

Số trận giữ sạch lưới

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 21/10/2024.[97]
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số trận sạch lưới
1 Cameroon André Onana Manchester United 4
2 Brasil Alisson Liverpool 3
Tây Ban Nha David Raya Arsenal
Bỉ Matz Sels Nottingham Forest
5 Anh Jordan Pickford Everton 2
Anh Nick Pope Newcastle United
Tây Ban Nha Robert Sánchez Chelsea
Hà Lan Bart Verbruggen Brighton & Hove Albion
Ý Guglielmo Vicario Tottenham Hotspur

Kỷ luật

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 1 thẻ[99]
    • 13 cầu thủ

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 30 thẻ[100]
    • Chelsea
  • Nhận ít thẻ vàng nhất: 13 thẻ[100]
    • Everton
  • Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 3 thẻ[101]
    • Arsenal
  • Nhận ít thẻ đỏ nhất: 0 thẻ[101]
    • 11 câu lạc bộ

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng hàng tháng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng HLV của tháng Cầu thủ của tháng Bàn thắng của tháng Cản phá của tháng Tham khảo
HLV Đội Cầu thủ Đội Cầu thủ Đội Cầu thủ Đội
Tháng 8 Đức Fabian Hürzeler Brighton & Hove Albion Na Uy Erling Haaland Manchester City Anh Cole Palmer Chelsea Tây Ban Nha David Raya Arsenal [102][103][104][105]
Tháng 9 Ý Enzo Maresca Chelsea Anh Cole Palmer Chelsea Colombia Jhon Durán Aston Villa Cameroon André Onana Manchester United [106][107][108][109]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Premier League 2024/2025 » Schedule” [Premier League 2024/2025 » Lịch thi đấu]. worldfootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2024. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  2. ^ “Results - First Team”. premierleague.com. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ “PL opts out of Christmas Eve games for '24-25” [PL chọn không thi đấu vào Đêm Giáng sinh ngày 24-25]. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 22 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ Meade, Samuel (23 tháng 12 năm 2023). “Premier League make Christmas Eve decision for next season amid Chelsea backlash” [Premier League đưa ra quyết định đêm Giáng sinh cho mùa giải tới trong bối cảnh phản ứng dữ dội của Chelsea]. The Mirror (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
  5. ^ “Fixture release date for 2024/25 season announced” [Ngày phát hành lịch thi đấu cho mùa giải 2024/25 được công bố]. premierleague.com. Premier League. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2024.
  6. ^ “Dates for summer 2024 and winter 2025 transfer windows confirmed” [Ngày chuyển nhượng mùa hè 2024 và mùa đông 2025 đã được xác nhận]. premierleague.com. Premier League. 15 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
  7. ^ “Premier League statement on Semi-Automated Offside Technology” [Tuyên bố của Premier League về Công nghệ việt vị bán tự động]. Premier League. 11 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2024.
  8. ^ Rayner, Stuart (26 tháng 5 năm 2024). “Leeds United 0 Southampton 1: Premier League moment costs the Damned United a return to the Promised Land” [Leeds United 0 Southampton 1: Khoảnh khắc ở Premier League khiến Damned United phải trả giá bằng việc trở lại Miền đất hứa] (bằng tiếng Anh). The Yorkshire Post. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  9. ^ “Everton Opt To Play Full Final Season At Goodison Park” [Everton chọn thi đấu trọn vẹn mùa giải cuối cùng tại Goodison Park] (bằng tiếng Anh). Everton. 15 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
  10. ^ “Work begins to upgrade Ipswich Town stadium” [Công việc bắt đầu nâng cấp sân vận động Ipswich Town]. BBC. 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2024.
  11. ^ “Martin Odegaard named captain” (bằng tiếng Anh). Arsenal F.C. 30 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  12. ^ “Adidas and Arsenal launch new partnership” (Thông cáo báo chí). Herzogenaurach: Adidas. 1 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  13. ^ “Emirates and Arsenal Renew Sponsorship Deal” (Thông cáo báo chí). London: Emirates. 19 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
  14. ^ “Arsenal partner with 'Visit Rwanda'. London: Arsenal F.C. 23 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  15. ^ “McGinn named Aston Villa captain” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Birmingham: Aston Villa F.C. 27 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  16. ^ Wallace, Sam (9 tháng 1 năm 2024). “Aston Villa land Adidas kit deal as Castore agreement ends after player complaints”. The Telegraph. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2024.
  17. ^ “Aston Villa and Betano announce Principal Partnership” (Thông cáo báo chí). Birmingham: Aston Villa F.C. 22 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2024.
  18. ^ “Aston Villa announce Trade Nation as new partner” (Thông cáo báo chí). Birmingham: Aston Villa F.C. 22 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2023.
  19. ^ “Neto named new Cherries captain” (bằng tiếng Anh). Bournemouth: A.F.C. Bournemouth. 10 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  20. ^ “AFC Bournemouth sign new Umbro deal”. Bournemouth: A.F.C. Bournemouth. 9 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  21. ^ “Club partner with Dafabet”. Bournemouth: A.F.C. Bournemouth. 25 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  22. ^ “Cherries announce DeWalt shirt sleeve deal”. Bournemouth: A.F.C. Bournemouth. 27 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  23. ^ Harris, Jay. “Bryan Mbeumo can be a 'key player' for Brentford in Ivan Toney's absence”. The Athletic (bằng tiếng Anh). London: The New York Times. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2023.
  24. ^ “Brentford and Umbro extension of partnership”. London: Brentford Football Club. 12 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  25. ^ “Brentford announce Hollywoodbets as new principal sponsor”. London: Brentford Football Club. 29 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
  26. ^ “PensionBee strengthens partnership with Brentford in new two-year enhanced deal”. London: Brentford Football Club. 4 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  27. ^ “Dunk named as new skipper” (bằng tiếng Anh). Brighton: Brighton & Hove Albion Football Club. 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  28. ^ a b “New kit partnership with Nike”. Brighton: Brighton & Hove Albion Football Club. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  29. ^ “Experience Kissimmee announces partnership with Albion”. www.brightonandhovealbion.com. 11 tháng 6 năm 2024.
  30. ^ “Reece James named Chelsea captain” (bằng tiếng Anh). London: Chelsea Football Club. 9 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  31. ^ Wilson, Bill (14 tháng 10 năm 2016). “Chelsea signs record-breaking £900m Nike kit deal”. BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  32. ^ “Infinite Athlete becomes Chelsea FC's Principal Partner for 2023/24 season”. London: Chelsea Football Club. 30 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2023.
  33. ^ “BingX to join Chelsea as Official Sleeve Partner” (bằng tiếng Anh). London: Chelsea Football Club. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2024.
  34. ^ “Joel Ward named Crystal Palace captain” (bằng tiếng Anh). London: Crystal Palace Football Club. 11 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  35. ^ “Crystal Palace announce kit deal with Macron”. London: Crystal Palace Football Club. 22 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
  36. ^ “Crystal Palace announce NET88 as shirt sponsor for the 2024/25 season”. London: Crystal Palace Football Club. 12 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  37. ^ “Crystal Palace announce Kaiyun Sports partnership”. London: Crystal Palace Football Club. 27 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2023.
  38. ^ “Player Profiles – Séamus Coleman” (bằng tiếng Anh). Liverpool: Everton Football Club. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  39. ^ “Everton signs club-record deal with Stake.com”. Liverpool: Everton Football Club. 9 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2022.
  40. ^ “Everton signs sleeve deal with KICK”. Liverpool: Everton Football Club. 1 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  41. ^ “Player Profiles – Tom Cairney” (bằng tiếng Anh). London: Fulham Football Club. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  42. ^ “New Adidas partnership”. London: Fulham Football Club. 12 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2022.
  43. ^ “Fulham announces record sponsorship with SBOTOP”. London: Fulham Football Club. 28 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2023.
  44. ^ “WebBeds Announced as Official Sleeve Partner”. London: Fulham Football Club. 7 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2023.
  45. ^ “Ipswich Town UMBRO BECOME OFFICIAL KIT SUPPLIER” [Ipswich Town UMBRO TRỞ THÀNH NHÀ CUNG CẤP TRANG PHỤC CHÍNH THỨC]. Ipswich: Ipswich Town F.C. 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  46. ^ “Ed Sheeran renews Ipswich Town sponsorship deal” [Ed Sheeran gia hạn hợp đồng tài trợ cho Ipswich Town]. The Athletic. 9 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  47. ^ “Leicester City & adidas Announce Multi-Year Partnership”. Leicester: Leicester City F.C. 16 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
  48. ^ “King Power returns as principal partner” (Thông cáo báo chí). Leicester: Leicester City Football Club. 30 tháng 6 năm 2023.
  49. ^ “Leicester City And ThaiBev Agree Multi-Year Global Partnership”. Leicester: Leicester City F.C. 1 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2024.
  50. ^ “Virgil van Dijk named new Liverpool captain, Trent Alexander-Arnold vice-captain” (bằng tiếng Anh). Liverpool F.C. 31 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  51. ^ “LFC announces multi-year partnership with Nike as official kit supplier from 2020–21”. Liverpool F.C. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
  52. ^ “LFC and Standard Chartered extend principal partnership to 2027”. Liverpool F.C. 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2023.
  53. ^ “Liverpool Embarks on a Journey with Expedia”. Liverpool F.C. 17 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2020.
  54. ^ “Manchester City strike 10-year kit deal with Puma”. Sky Sports. London. 28 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2019.
  55. ^ Taylor, Daniel (8 tháng 7 năm 2011). “Manchester City bank record £400m sponsorship deal with Etihad Airways”. The Guardian. London. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  56. ^ “Manchester City and OKX announce new shirt sleeve Partnership”. Manchester: Manchester City F.C. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  57. ^ “Fernandes named United's new club captain” (bằng tiếng Anh). Manchester: Manchester United Football Club. 20 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  58. ^ Wilson, Bill. “Manchester United and Adidas in £750m deal over 10 years”. BBC News. London. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  59. ^ “Man Utd confirm Qualcomm's Snapdragon as new shirt sponsor”. Reuters. 13 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2024.
  60. ^ “United and Adidas launch new home shirt”. Manchester: Manchester United Football Club. 8 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  61. ^ “Lascelles Appointed United Captain” (bằng tiếng Anh). Newcastle upon Tyne: Newcastle United Football Club. 4 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  62. ^ Whitehead, Jacob. “Adidas to become new Newcastle kit manufacturer in leak from documentary”. The Athletic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
  63. ^ “Newcastle United & Sela agree multi-year front of shirt partnership”. Newcastle upon Tyne: Newcastle United Football Club. 9 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.
  64. ^ “noon.com becomes official sleeve partner”. Newcastle upon Tyne: Newcastle United Football Club. 27 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2023.
  65. ^ “adidas becomes official kit partner of Nottingham Forest”. Nottingham: Nottingham Forest Football Club. 26 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2023.
  66. ^ “Forest announce Kaiyun as front of shirt partner”. Nottingham: Nottingham Forest Football Club. 30 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2023.
  67. ^ “Ideagen are Official Sleeve Partner of Nottingham Forest”. Nottingham: Ideagen. 14 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
  68. ^ “Russell Martin on James Ward-Prowse and club captaincy” (Thông cáo báo chí). Southampton: Southampton Football Club. 11 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  69. ^ “PUMA officially becomes a Saint” [PUMA chính thức trở thành Thánh] (Thông cáo báo chí). Southampton: Southampton Football Club. 24 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  70. ^ Daniels, Tom (25 tháng 8 năm 2020). “Sportsbet.io becomes new Main Club Sponsor”. Insider Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  71. ^ “Mairon Freight UK: New sleeve sponsor agreed” (Thông cáo báo chí). Southampton: Southampton Football Club. 24 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  72. ^ “Sonny named Club captain” (bằng tiếng Anh). London: Tottenham Hotspur F.C. 12 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  73. ^ “Tottenham Hotspur announces multi-year partnership with Nike”. London: Tottenham Hotspur F.C. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  74. ^ “Tottenham Hotspur announce new £320m shirt deal”. Manchester: BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
  75. ^ “David Moyes confirms Kurt Zouma as West Ham United captain” (bằng tiếng Anh). London: West Ham United Football Club. 16 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  76. ^ “Umbro extends partnership with West Ham United as official technical partner”. London: West Ham United Football Club. 2 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
  77. ^ “Hammers renew partnership with Betway” (bằng tiếng Anh). London: West Ham United Football Club. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2023.
  78. ^ “Your Wolves captain, Maximilian Kilman” (bằng tiếng Anh). Wolverhampton: Wolverhampton Wanderers Football Club. 11 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  79. ^ “Wolves agree new kit deal with SUDU that puts club and fans first” [Wolves đồng ý thỏa thuận về trang phục thi đấu mới với SUDU, đặt câu lạc bộ và người hâm mộ lên hàng đầu] (bằng tiếng Anh). Wolverhampton: Wolverhampton Wanderers Football Club. 27 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  80. ^ “DEBET become principal partner in record deal”. Wolverhampton: Wolverhampton Wanderers Football Club. 11 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2024.
  81. ^ “Wolves join JD in partnership”. Wolverhampton: Wolverhampton Wanderers Football Club. 5 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2024.
  82. ^ “De Zerbi to leave Albion after Manchester United match” [De Zerbi rời Albion sau trận đấu với Manchester United]. Brighton & Hove Albion F.C. 18 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  83. ^ “Albion appoint Hürzeler as new head coach” [Albion bổ nhiệm Hürzeler làm huấn luyện viên trưởng mới]. Brighton & Hove Albion F.C. 15 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
  84. ^ “Jürgen Klopp announces decision to step down as Liverpool manager at end of season” [Jürgen Klopp tuyên bố quyết định từ chức HLV Liverpool vào cuối mùa giải]. Liverpool F.C. 26 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2024.
  85. ^ “Arne Slot to become Liverpool FC's new head coach” [Arne Slot trở thành huấn luyện viên trưởng mới của Liverpool FC] (bằng tiếng Anh). Liverpool F.C. 20 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
  86. ^ “Club Statement – David Moyes” [Tuyên bố của Câu lạc bộ – David Moyes]. West Ham United F.C. 6 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  87. ^ Balague, Guillem (6 tháng 5 năm 2024). “Lopetegui agrees to become West Ham manager” [Lopetegui đồng ý trở thành huấn luyện viên West Ham]. BBC Sport. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2024.
  88. ^ “Club Statement: Mauricio Pochettino” [Tuyên bố của Câu lạc bộ: Mauricio Pochettino]. Chelsea F.C. 21 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
  89. ^ “Maresca to become Chelsea head coach” [Maresca trở thành huấn luyện viên trưởng Chelsea]. Chelsea F.C. 3 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.
  90. ^ “Enzo Maresca Departs Leicester City” [Enzo Maresca rời Leicester City]. Leicester City F.C. 3 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.
  91. ^ “Leicester City Appoint Steve Cooper As First Team Manager” [Leicester City bổ nhiệm Steve Cooper làm HLV đội một]. Leicester City F.C. 20 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2024.
  92. ^ a b c “Man Utd official club statement on Erik ten Hag” [Tuyên bố chính thức của câu lạc bộ Man Utd về Erik ten Hag]. Manchester United F.C. 28 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2024.
  93. ^ a b “Man Utd appoint Ruben Amorim as new head coach” [Man Utd bổ nhiệm Ruben Amorim làm huấn luyện viên trưởng mới]. Manchester United F.C. 1 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2024.
  94. ^ Premier League Handbook: Season 2023/24 (PDF). 29 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2023.
  95. ^ “Premier League Player Stats: Goals”. Premier League. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
  96. ^ “Premier League Player Stats: Assist”. Premier League. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
  97. ^ “Premier League Player Stats – Clean Sheets”. Premier League. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
  98. ^ “Premier League Player Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
  99. ^ “Premier League Player Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
  100. ^ a b “Premier League Club Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
  101. ^ a b “Premier League Club Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
  102. ^ “Hurzeler makes history with Barclays Manager of the Month award”. Premier League. 13 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  103. ^ “Haaland voted EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. 13 tháng 9 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  104. ^ “Palmer lob voted Guinness Goal of the Month”. Premier League. 13 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  105. ^ “Raya wins Premier League Save of the Month award”. Premier League. 13 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  106. ^ “Maresca named Barclays Manager of the Month”. Premier League. 11 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2024.
  107. ^ “Palmer voted EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. 11 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2024.
  108. ^ “Duran's stunner voted Guinness Goal of the Month”. Premier League. 11 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2024.
  109. ^ “Onana wins Premier League Save of the Month award”. Premier League. 11 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]