Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2012

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2012
FIFA Club World Cup Japan 2012
presented by Toyota
Toyota プレゼンツ
FIFAクラブワールドカップ ジャパン2012
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàNhật Bản
Thời gian6–16 tháng 12 năm 2012
Số đội7 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu2 (tại 2 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địchBrasil Corinthians (lần thứ 2)
Á quânAnh Chelsea
Hạng baMéxico Monterrey
Hạng tưAi Cập Al Ahly
Thống kê giải đấu
Số trận đấu8
Số bàn thắng21 (2,63 bàn/trận)
Số khán giả283.063 (35.383 khán giả/trận)
Vua phá lướiArgentina César Delgado
Nhật Bản Satō Hisato
(mỗi người 3 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Brasil Cássio
Đội đoạt giải
phong cách
México Monterrey
2011
2013

Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ thế giới 2012 (tiếng Anh: 2012 FIFA Club World Cup; được biết đến chính thức là FIFA Club World Cup Japan 2012 presented by Toyota vì lý do tài trợ) là một giải đấu bóng đá được diễn ra từ ngày 6 đến ngày 16 tháng 12 năm 2012.[1] Đây là phiên bản thứ chín của Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ, một giải đấu do FIFA tổ chức giữa các câu lạc bộ vô địch châu lục, cũng như nhà vô địch của giải vô địch quốc gia nước chủ nhà. Giải đấu được tổ chức tại Nhật Bản.[2][3]

Barcelona là đương kim vô địch, nhưng không thể bảo vệ danh hiệu của mình sau khi bị loại ở bán kết UEFA Champions League 2011-12.

Corinthians đã dành chức vô địch lần thứ hai sau khi đánh bại Chelsea 1–0 trong trận chung kết.[4][5]

Các đội giành quyền tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí của các đội tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2012.
Đội Liên đoàn châu lục Giành quyền trên tư cách Lần tham dự thứ¹
Vào vòng bán kết
Brasil Corinthians CONMEBOL Vô địch Copa Libertadores 2012 2 (Lần trước: 2000)
Anh Chelsea UEFA Vô địch UEFA Champions League 2011-12 1
Vào vòng tứ kết
Hàn Quốc Ulsan Hyundai AFC Vô địch AFC Champions League 2012 1
Ai Cập Al Ahly CAF Vô địch CAF Champions League 2012 4 (Lần trước: 2005, 2006, 2008)
México Monterrey CONCACAF Vô địch CONCACAF Champions League 2011-12 2 (Lần trước: 2011)
Play-off giành quyền vào tứ kết
New Zealand Auckland City OFC Vô địch OFC Champions League 2011-12 4 (Lần trước: 2006, 2009, 2011)
Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima AFC (Chủ nhà) Vô địch J. League Division 1 2012 1

1 In đậm: Đội vô địch giải đấu trước đó

Tổ trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]

Các trọng tài được chỉ định là:[6]

Liên đoàn châu lục Trọng tài Trợ lý trọng tài
AFC Bahrain Nawaf Shukralla Bahrain Ebrahim Saleh
Bahrain Yaser Tulefat
Iran Alireza Faghani (dự phòng) Iran Hassan Kamranifar (dự phòng)
Iran Reza Sokhandan (dự phòng)
CAF Algérie Djamel Haimoudi Algérie Abdelhak Etchiali
Maroc Redouane Achik
CONCACAF México Marco Antonio Rodríguez México Marvin Torrentera
México Marcos Quintero
CONMEBOL Ecuador Carlos Vera Ecuador Christian Lescano
Ecuador Byron Romero
OFC New Zealand Peter O'Leary New Zealand Mark Rule
Fiji Ravinesh Kumar
UEFA Thổ Nhĩ Kỳ Cüneyt Çakır Thổ Nhĩ Kỳ Bahattin Duran
Thổ Nhĩ Kỳ Tarık Ongun

Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi đội phải đăng ký một đội hình gồm 23 cầu thủ, ba cầu thủ trong số đó là thủ môn.[7] Các đội hình được công bố vào ngày 29 tháng 11 năm 2012.[8]

Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Yokohama và Toyota là các địa điểm phục vụ cho FIFA Club World Cup 2012.[1]

Toyota Yokohama
Sân vận động Toyota Sân vận động Quốc tế Yokohama
35°05′5″B 137°10′15″Đ / 35,08472°B 137,17083°Đ / 35.08472; 137.17083 (Toyota Stadium) 35°30′35″B 139°36′20″Đ / 35,50972°B 139,60556°Đ / 35.50972; 139.60556 (International Stadium Yokohama)
Sức chứa: 45.000 Sức chứa: 72.327

Công nghệ goal-line[sửa | sửa mã nguồn]

FIFA Club World Cup 2012 là giải đấu đầu tiên của FIFA sử dụng công nghệ goal-line sau khi được Ủy ban Bóng đá Quốc tế (IFAB) phê duyệt vào tháng 7 năm 2012.[9] Hai hệ thống được FIFA phê duyệt, GoalRef (lắp đặt ở Yokohama) và Hawk-Eye (lắp đặt ở Toyota), đã được sử dụng trong hai sân vận động.[10]

Trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 24 tháng 9 năm 2012, lễ bốc thăm cho FIFA Club World Cup 2012 được tổ chức tại trụ sở FIFA ở Zürich, Thụy Sĩ, lúc 11:30 CEST (UTC+02:00).[11] Lễ bốc thăm quyết định "các vị trí" trong bảng đấu cho ba đại diện lọt vào tứ kết (AFC/CAF/CONCACAF).[12]

Nếu trận đấu kết thúc với tỉ số hòa sau thời gian thi đấu chính thức:[13]

  • Đối với các trận đấu vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ sẽ được diễn ra. Nếu trận đấu vẫn kết thúc với tỉ số hòa sau hiệp phụ, hai đội sẽ bước vào loạt sút luân lưu để phân định thắng thua.
  • Đối với các trận tranh hạng năm và hạng ba, không thi đấu hiệp phụ, hai đội sẽ bước vào loạt sút luân lưu để phân định thắng thua.
Play-off Tứ kết Bán kết Chung kết
 6 tháng 12 – Yokohama                        
 Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima  1   9 tháng 12 – Toyota        
 New Zealand Auckland City  0      Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima  1
12 tháng 12 – Toyota
   Ai Cập Al Ahly  2    
 Ai Cập Al Ahly  0
     Brasil Corinthians  1  
16 tháng 12 – Yokohama
 Brasil Corinthians  1
9 tháng 12 – Toyota
   Anh Chelsea  0
 Hàn Quốc Ulsan Hyundai  1
13 tháng 12 – Yokohama
 México Monterrey  3    
 México Monterrey  1
Tranh hạng năm Tranh hạng ba
     Anh Chelsea  3  
 Hàn Quốc Ulsan Hyundai  2  Ai Cập Al Ahly  0
 Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima  3  México Monterrey  2
12 tháng 12 – Toyota 16 tháng 12 – Yokohama

Tất cả các trận đấu được diễn ra theo giờ tiêu chuẩn Nhật Bản (UTC+09:00).

Play-off vòng tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Sanfrecce Hiroshima Nhật Bản1–0New Zealand Auckland City
Aoyama  66' Chi tiết

Một phút mặc niệm được tổ chức trước trận đấu để tưởng nhớ trọng tài biên người Hà Lan Richard Nieuwenhuizen, người đã qua đời sau một vụ bạo lực đã xảy ra bốn ngày trước trận đấu tại một giải đấu bóng đá trẻ.[14]

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Ulsan Hyundai Hàn Quốc1–3México Monterrey
Lee Keun-ho  88' Chi tiết Corona  9'
Delgado  77'84'

Sanfrecce Hiroshima Nhật Bản1–2Ai Cập Al Ahly
Satō  32' Chi tiết Hamdy  15'
Aboutrika  57'
Khán giả: 27.314
Trọng tài: Carlos Vera (Ecuador)

Tranh hạng năm[sửa | sửa mã nguồn]

Ulsan Hyundai Hàn Quốc2–3Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima
Mizumoto  17' (l.n.)
Lee Yong  90+5'
Chi tiết Yamagishi  35'
Satō  56'72'
Khán giả: 17.581
Trọng tài: Nawaf Shukralla (Bahrain)

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Al Ahly Ai Cập0–1Brasil Corinthians
Chi tiết Guerrero  30'
Khán giả: 31.417
Trọng tài: Marco Rodríguez (México)

Monterrey México1–3Anh Chelsea
De Nigris  90+1' Chi tiết Mata  17'
Torres  46'
Chávez  48' (l.n.)

Tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]

Al Ahly Ai Cập0–2México Monterrey
Chi tiết Corona  3'
Delgado  66'

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Corinthians Brasil1–0Anh Chelsea
Guerrero  69' Chi tiết

Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng Cầu thủ ghi bàn Câu lạc bộ Số bàn thắng
1 Argentina César Delgado México Monterrey 3
Nhật Bản Satō Hisato Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima 3
3 Peru Paolo Guerrero Brasil Corinthians 2
México Jesús Corona México Monterrey 2
5 Ai Cập Mohamed Aboutrika Ai Cập Al Ahly 1
Ai Cập Al-Sayed Hamdy Ai Cập Al Ahly 1
Tây Ban Nha Juan Mata Anh Chelsea 1
Tây Ban Nha Fernando Torres Anh Chelsea 1
México Aldo de Nigris México Monterrey 1
Nhật Bản Aoyama Toshihiro Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima 1
Nhật Bản Yamagishi Satoru Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima 1
Hàn Quốc Lee Keun-ho Hàn Quốc Ulsan Hyundai 1
Hàn Quốc Lee Yong Hàn Quốc Ulsan Hyundai 1
Bàn phản lưới nhà

Bảng xếp hạng cuối cùng[sửa | sửa mã nguồn]

VT Liên đoàn Đội ST T H B BT BB HS
1 CONMEBOL Brasil Corinthians 2 2 0 0 2 0 +2
2 UEFA Anh Chelsea 2 1 0 1 3 2 +1
3 CONCACAF México Monterrey 3 2 0 1 6 4 +2
4 CAF Ai Cập Al Ahly 3 1 0 2 2 4 −2
5 AFC Nhật Bản Sanfrecce Hiroshima 3 2 0 1 5 4 +1
6 AFC Hàn Quốc Ulsan Hyundai 2 0 0 2 3 6 −3
7 OFC New Zealand Auckland City 1 0 0 1 0 1 −1
David Luiz, CássioPaolo Guerrero (từ trái sang phải) nhận các giải thưởng cá nhân sau trận chung kết giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2012.

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải thưởng sau đây đã được trao khi kết thúc giải đấu.[15]

Quả bóng vàng Adidas
Giải thưởng Toyota
Quả bóng bạc Adidas Quả bóng đồng Adidas
Brasil Cássio
(Corinthians)
Brasil David Luiz
(Chelsea)
Peru Paolo Guerrero
(Corinthians)
Giải thưởng phong cách FIFA
México Monterrey

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Match Schedule – FIFA Club World Cup Japan 2012” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2012. Truy cập 20 Tháng hai năm 2021.
  2. ^ “Unanimous support for 6+5, FIFA Club World Cup hosts revealed”. FIFA. ngày 27 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2010. Another major decision taken by the Executive Committee was to award the organisation of the 2009 and 2010 editions of the FIFA Club World Cup for the first time to the United Arab Emirates (UAE) and the following two events, in 2011 and 2012, to Japan, where it has been played since 2005 and will be again in December this year.
  3. ^ “FIFA moves Club World Cup to UAE from Japan”. ESPN. ngày 27 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ 12 Tháng mười hai năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2010. Japan were given some consolation for their loss when they awarded the tournament in 2011 and 2012 while Australia, which had been hoping to use the event to boost their chances of staging the World Cup in 2018, were overlooked altogether.
  4. ^ “World is lost for Chelsea”. ESPNFC.com. ngày 16 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2012.
  5. ^ “Chelsea 0 Corinthians 1”. Daily Telegraph. ngày 16 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2012.
  6. ^ “FIFA Club World Cup Japan 2012 – Appointment of Match Officials” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2012. Truy cập 21 Tháng hai năm 2021.
  7. ^ “FIFA Club World Cup Japan 2012 presented by TOYOTA – List of Players” (PDF). FIFA. ngày 29 tháng 11 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
  8. ^ “Continents' finest prepare for Japan”. FIFA. ngày 29 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2012. Truy cập 22 Tháng hai năm 2021.
  9. ^ “Goal-line tech to debut at Club World Cup”. supersport.com. ngày 5 tháng 7 năm 2012.
  10. ^ “FIFA Club World Cup: GLT project agreements signed”. FIFA. ngày 27 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập 23 Tháng hai năm 2021.
  11. ^ “Follow the draw LIVE on FIFA.com”. FIFA. ngày 23 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2012. Truy cập 24 Tháng hai năm 2021.
  12. ^ “Intriguing quarter-final pairings drawn”. FIFA. ngày 24 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2013. Truy cập 24 Tháng hai năm 2021.
  13. ^ “Regulations – FIFA Club World Cup Japan 2012” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2013. Truy cập 24 Tháng hai năm 2021.
  14. ^ Blatter shocked at Dutch linesman death Lưu trữ 2012-12-13 tại Wayback Machine, Reuters (6 tháng 12 năm 2012)
  15. ^ “Double joy for Corinthians stars”. FIFA. ngày 16 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2012. Truy cập 27 Tháng hai năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]