Bước tới nội dung

Hoa hậu Hoàn vũ 2003

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Hoàn vũ 2003
Amelia Vega
Ngày03 tháng 6 năm 2003
Dẫn chương trình
  • Billy Bush
  • Daisy Fuentes
Biểu diễn
Địa điểmTrung tâm Hội nghị Figali, Thành phố Panama, Panama
Truyền hìnhQuốc tế:
Địa phương:
  • TVN (Panama)
Tham gia71
Số xếp hạng15
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngAmelia Vega
 Cộng hòa Dominican
Hoa hậu thân thiệnKai Davis
 Antigua và Barbuda
Quốc phục đẹp nhấtAmelia Vega
 Cộng hòa Dominican
Hoa hậu ảnhCarla Tricoli
 Puerto Rico
← 2002
2004 →

Hoa hậu Hoàn vũ 2003 là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 52 được tổ chức vào ngày 3 tháng 6 năm 2003 tại Trung tâm Hội nghị Figali, Thành phố Panama, Panamá. Cuối buổi đêm chung kết, Hoa hậu Hoàn vũ 2002 Justine Pasek đến từ Panamá đã trao lại vương miện cho người kế nhiệm là Amelia Vega, đến từ Cộng hòa Dominican. Cuộc thi có tất cả 71 thí sinh tham gia đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Đây là lần thứ hai Panama tổ chức cuộc thi, lần trước là vào năm 1986. Lần đầu tiên ấn bản cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ được phát sóng trên NBC.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Các quốc gia và lãnh thổ tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2003 và kết quả.
Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Hoàn vũ 2003
Á hậu 1
Á hậu 2
Á hậu 3
Á hậu 4
Top 10
Top 15

Trang phục dân tộc đẹp nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Thí sinh
Giải Nhất
Top 3

Các giải thưởng đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng Thí sinh
Hoa hậu Thân thiện
Hoa hậu Ảnh

Thứ tự gọi tên

[sửa | sửa mã nguồn]

Giám khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Deborah Carthy-DeuHoa hậu Hoàn vũ 1985 đến từ Puerto Rico.
  • Audrey Quock – Siêu mẫu quốc tế.
  • Roberto Cavalli – Nhà thiết kế thời trang.
  • Peter Reckell – Diễn viên hát opera người Mỹ.
  • Matthew St Patrick – Nam diễn viên chương trình "Six Feet Under".
  • Fernanda Tavares – Người mẫu quốc tế.
  • Richard Johnson – Chuyên gia bình luận của tờ New York Post.
  • Amelia Marshall – Nữ diễn viên người Mỹ gốc Phi.
  • María Celeste Arrarás – Phóng viên, người dẫn chương trình của kênh Telemundo.

Nhạc nền

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Khai mạc: "Victory" của Bond.
  • Trình diễn Trang phục truyền thống: "Gypsy Rhapsody" của Bond.
  • Thứ tự công bố thứ hạng: "Allegretto" của Bond.
  • Phần thi Áo tắm: "Fuego" của nhóm nhạc Bond (trình diễn trực tiếp).
  • Phần thi Dạ hội: "Shine", "Strange Paradise", "Libertango" của nhóm nhạc Bond (trình diễn trực tiếp).
  • Giải trí: "Torero" của Chayanne (hát trực tiếp).
Quốc gia/Lãnh thổ Thí sinh
 Albania Denisa Kola
 Angola Ana Sebastião
 Antigua và Barbuda Kai Davis
 Argentina Laura Romero
 Aruba Malayka Rasmijn
 Úc Ashlea Talbot
 Bahamas Nadia Johnson
 Barbados Nadia Forte
 Bỉ Julie Taton
 Belize Becky Bernard
 Bolivia Irene Aguilera
 Brasil Gislaine Ferreira
 Bulgaria Elena Tihomirova
 Canada Leanne Marie Cecile
 Quần đảo Cayman Nichelle Welcome
 Trung Quốc Ngô Vi
 Colombia Diana Mantilla
 Costa Rica Andrea Ovares
 Croatia Ivana Delic
 Curaçao Vanessa van Arendonk
 Síp Ivi Lazarou
 Cộng hòa Séc Kateřina Smržová
 Cộng hòa Dominican Amelia Vega
 Ecuador Andrea Jácome
 Ai Cập Nour El-Samary
 El Salvador Diana Valdivieso
 Estonia Katrin Susi
 Phần Lan Anna Maria Strömberg
 Pháp Emmanuelle Chossat
 Đức Alexsandra Vodjanikova
 Hy Lạp Marietta Chrousala
 Guatemala Florecita Cobian
 Guyana Leanna Damond
 Hungary Viktoria Tomozi
 Ấn Độ Nikita Anand
 Ireland Lesley Flood
 Israel Sivan Klein
 Ý Silvia Ceccon
 Jamaica Michelle Lecky
 Nhật Bản Miyako Miyazaki
 Hàn Quốc Keum Na-na
 Malaysia Elaine Daly
 Mauritius Marie-Aimée Bergicourt
 México Marisol González
 Namibia Ndapewa Alfons
 Hà Lan Tessa Brix
 New Zealand Sharee Adams
 Nicaragua Claudia Salmeron
 Nigeria Celia Ohumotu
 Na Uy Hanne-Karine Sørby
 Panama Stefanie de Roux
 Peru Claudia Ortiz de Zevallos
 Philippines Carla Balingit
 Ba Lan Iwona Makuch
 Puerto Rico Carla Tricoli
 Nga Olesya Bondarenko
 Serbia và Montenegro Sanja Papić
 Singapore Bernice Wong
 Slovakia Petra Mokrošová
 Slovenia Polona Baš
 Nam Phi Cindy Nell
 Tây Ban Nha Eva González
 Thụy Điển Helena Stenbäck
 Thụy Sĩ Nadine Vinzens
 Đài Bắc Trung Hoa/ Đài Loan Trần Tư Vũ[1][2][3]
 Thái Lan Yaowalak Traisurat
 Trinidad & Tobago Faye Alibocus
 Thổ Nhĩ Kỳ Özge Ulusoy
 Ukraina Lilja Kopytova
 Hoa Kỳ Susie Castillo
 Venezuela Mariángel Ruiz

Thông tin về các cuộc thi quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Trở lại

[sửa | sửa mã nguồn]

Lần cuối tham gia vào năm 1999:

Lần cuối tham gia vào năm 2000:

Lần cuối tham gia vào năm 2001:

Thay thế

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Cộng hòa Séc – Người chiến thắng ban đầu của cuộc thi Hoa hậu Cộng hòa Séc 2002, Kateřina Průšová không tham gia do kỹ năng tiếng Anh không tốt. Á hậu 1 của cuộc thi là Kateřina Smržová đã thay thế tham gia Hoa hậu Thế giới 2002 và Hoa hậu Hoàn vũ 2003[4].
  •  Ai Cập – Hoa hậu Ai Cập 2003, Horreya Farghally quyết định từ bỏ vương miện do nhận được sự chỉ trích của báo chí về một số tin đồn về cuộc hôn nhân bí mật của cô, gây ảnh hưởng đến uy tín[5].
  •  Estonia – Hoa hậu Estonia 2003, Maili Nomm không thể tham gia cuộc thi do không đủ tuổi. Cô đã tham gia Hoa hậu Châu Âu 2003 thay thế[6][7].
  •  Ba Lan – Người chiến thắng ban đầu của cuộc thi Hoa hậu Ba Lan 2002, Marta Matyjasik đã quyết định không tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2003 vì lý do học tập. Cô sau đó đã tham gia Hoa hậu Trái Đất 2003 và đoạt giải Hoa hậu Lửa (tức Á hậu 3). Iwona Makuch đã thay thế tham gia cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ năm đó.
  •  Nga – Ban đầu là người chiến thắng cuộc thi Hoa hậu Nga 2002, Svetlana Koroleva dự định tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2003, nhưng cô đã tham gia Hoa hậu châu Âu 2002 trước đó tại Liban và giành được vương miện, khiến cô không thể tham gia Hoa hậu Hoàn vũ[8]. Vì vậy, Tổ chức Hoa hậu Nga đã tổ chức một cuộc thi nhỏ mang tên "Hoa hậu Hoàn vũ Nga 2003" và người chiến thắng là Yulia Ahonkova đến từ Moskva, nhưng cô đã không thể tham dự cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ vì cô chưa đủ tuổi. Trên thực tế, cô ấy đã 18 tuổi vào ngày 1 tháng 2 của năm đó, trong khi sinh nhật cô là ngày 5 tháng 2. Yulia về sau tham gia Hoa hậu châu Âu 2003. Sau đó, Tổ chức Hoa hậu Nga đã chọn một người mẫu 22 tuổi đến từ Nizhny Novgorod - Maria Smirnova để tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2003, nhưng các quan chức của Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ đã từ chối cô vì những bức ảnh khỏa thân của cô chụp cho tạp chí Playboy Russia từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2000[9][10]. Cuối cùng, Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ đã chấp nhận Á hậu 1 cuộc thi Hoa hậu Nga 2002, Olesya Bondarenko đến từ Khabarovsk làm đại diện Nga tại Hoa hậu Hoàn vũ 2003 mặc dù thực tế cô không phải là người chiến thắng chính thức của cuộc thi quốc gia.

Đổi tên

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Nam Tư đổi tên thành Serbia & Montenegro.

Bỏ cuộc

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Quần đảo Virgin (Anh) – Bethsaida Smith – Do thiếu tài trợ.
  •  Chile – Không có cuộc thi nào được tổ chức vì không có giấy cấp phép của Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ[11].
  •  Ghana – Không có cuộc thi do thay đổi lịch tổ chức. Cuộc thi đã được hoãn lại cho đến mùa xuân năm 2004[12].
  •  Honduras – Eduardo Zablah, từng là giám đốc của cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Honduras nhưng đã mất giấy phép của Tố chức Hoa hậu Hoàn vũ sau những cáo buộc quấy rối tình dục và những lạm dụng đối với người chiến thắng năm 2002, Erika Ramirez. Cô đã chống lại tổ chức của ông[13]. Do đó, Honduras đã không tham gia Hoa hậu Hoàn vũ cho đến năm 2007.
  •  Kenya – Cuộc thi được hoãn lại cho đến năm 2004.
  •  Bắc Mariana – Hoa hậu Quần đảo Bắc Mariana 2003, Kimberly Nicole Castro Reyes đã không tham gia vì thiếu tài trợ. Cô ấy về sau tham gia Hoa hậu Thế giới 2003.
  •  Bồ Đào Nha – Không có cuộc thi nào được tổ chức do thiếu tài trợ.
  •  Uruguay – Không có cuộc thi nào được tổ chức do cuộc khủng hoảng kinh tế Uruguay năm 2002, giám đốc quốc gia của cuộc thi Jorge Baeza bị ảnh hưởng bởi các vấn đề kinh tế[14].
  •  Quần đảo Virgin (Mỹ) – Không có cuộc thi nào được tổ chức do thiếu tài trợ.

Trong cuộc thi

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Iceland – Hoa hậu Iceland 2002, Manuela Ósk Harðardóttir đã rút khỏi cuộc thi do bị mất nước vì thời tiết khiến cô không thể tham gia vòng sơ khảo[15][16]. Cô đã ở lại Panamá cho đến khi cuộc thi kết thúc cùng với bạn trai của cô.

Không tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Algeria – Mounia Achlaf.[17]
  •  Cameroon – Diane Ngo Mouaha – Tổ chức cuộc thi Hoa hậu Cameroon tỏ ra sự quan tâm đến Hoa hậu Hoàn vũ và Hoa hậu Thế giới và gửi giấy cấp phép cho Diane tới cả hai cuộc thi nhưng cuối cùng những tin đồn đó chỉ là một trò lừa bịp[18].
  •  Quần đảo Cook – Hoa hậu Hoàn vũ Quần đảo Cook 2002, Donna Tuara đã không tham gia vì thiếu tài trợ.
  •  Guam – Không có cuộc thi nào được tổ chức do thiếu tài trợ[12].
  •  Indonesia – Melanie Putria Dewita Sari
  •  Liban – Cuộc thi quốc gia sẽ được tổ chức vào tháng 3, nhưng đã bị trì hoãn do chiến tranh Iraq nổ ra[19]. Sau đó cuộc thi đã được tổ chức vài ngày trước cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ[20].
  •  Madagascar – Hoa hậu Hoàn vũ Madagascar 2003, Joyce Ramarofahatra đã không tham gia vì thiếu tài trợ[7].
  •  Malta – Tiziana Mifsud – Tổ chức Hoa hậu Miss Malta mất giấy phép của Hoa hậu Hoàn vũ.
  •  Việt Nam – Cuộc thi đã bị hoãn lại cho đến tháng 1 năm 2004[12].

Thông tin về cuộc thi

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi nhận lịch sử

  • Top 5 chung kết góp mặt đại diện của cả năm khu vực: châu Phi (Nam Phi), châu Á - Thái Bình Dương (Nhật Bản), châu Âu (Serbia & Montenegro), châu Mỹ (Venezuela), vùng Caribe (Cộng hòa Dominican). Điều này lại xảy ra tương tự vào năm 2010.
  • Năm 2003 chấm dứt 11 năm liên tục của Ấn Độ lọt vào bán kết Hoa hậu Hoàn vũ.
  • Lần đầu tiên AngolaSerbia & Montenegro lọt vào bán kết. Đối với Serbia & Montenegro thì đây là lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng do đến năm 2006, nước này tách thành hai nước SerbiaMontenegro.
  • Do sự cản trở của Trung Quốc, Đài Loan đã buộc phải đổi tên dải băng quốc gia của mình sang Đài Bắc Trung Hoa. Tuy nhiên, Tổ chức của cuộc thi đã cho phép Trần Tư Vũ sử dụng dải băng mang tên Đài Loan (Taiwan) khi không xuất hiện trên sân khấu và sử dụng dải băng mang tên Đài Bắc Trung Hoa (Chinese Taipei) khi xuất hiện trên sân khấu[1][2][3].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Beauty queen renamed”. Taipei Times. Taipei, Taiwan. MediaCorp Channel NewsAsia. 23 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  2. ^ a b Lim Kuan Chiang (ngày 2 tháng 6 năm 2003). “They've got the looks”. MediaCorp. Singapore. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  3. ^ a b Double sash at Miss Universe 2003 Lưu trữ 2007-10-14 tại Wayback Machine Taiwan-Info.de Retrieved 2010-09-19. Picture of Szu-Yu Chen with the Chinese Taipei and Taiwan sashes.
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
  5. ^ https://www.albawaba.com/entertainment/miss-egypt-forced-give-her-crown-rumors-secret-marriage-surface
  6. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
  8. ^ http://vsenashimiss.blogspot.com/2014/05/2002.html
  9. ^ http://vsenashimiss.blogspot.com/2014/06/miss-russia-universe-2003.html
  10. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
  11. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
  12. ^ a b c “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
  13. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
  14. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
  15. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
  16. ^ http://www.eluniverso.com/2003/06/01/0001/257/A768BE3856844A859A130FFF601F6B66.html
  17. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
  18. ^ http://www.pinoyexchange.com/forums/showthread.php?t=113786&s=6569bf889569e8133d086455cadf9624&p=3166353&viewfull=1#post3166353[liên kết hỏng]
  19. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
  20. ^ http://www.airliners.net/forum/viewtopic.php?t=1081597