Martín Cáceres
Cáceres trong màu áo Uruguay năm 2011 | ||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | José Martín Cáceres Silva | |||||||||||||
Ngày sinh | 7 tháng 4, 1987 | |||||||||||||
Nơi sinh | Montevideo, Uruguay | |||||||||||||
Chiều cao | 1,78 m[1] | |||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | |||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||
Đội hiện nay | LA Galaxy | |||||||||||||
Số áo | 22 | |||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||
Defensor | ||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||
2006–2007 | Defensor | 26 | (4) | |||||||||||
2007–2008 | Villarreal | 0 | (0) | |||||||||||
2007–2008 | → Recreativo (mượn) | 34 | (2) | |||||||||||
2008–2011 | Barcelona | 13 | (0) | |||||||||||
2009–2010 | → Juventus (mượn) | 15 | (1) | |||||||||||
2010–2011 | → Sevilla (mượn) | 25 | (1) | |||||||||||
2011–2012 | Sevilla | 14 | (1) | |||||||||||
2012 | → Juventus (mượn) | 11 | (1) | |||||||||||
2012–2016 | Juventus | 51 | (2) | |||||||||||
2017 | Southampton | 1 | (0) | |||||||||||
2017–2018 | Hellas Verona | 14 | (3) | |||||||||||
2018–2019 | Lazio | 10 | (1) | |||||||||||
2019 | → Juventus (mượn) | 9 | (0) | |||||||||||
2019–2021 | Fiorentina | 56 | (3) | |||||||||||
2021–2022 | Cagliari | 14 | (1) | |||||||||||
2022 | Levante | 10 | (0) | |||||||||||
2022– | LA Galaxy | 0 | (0) | |||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||
2007 | U-20 Uruguay | 4 | (0) | |||||||||||
2007– | Uruguay | 116 | (4) | |||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 5 năm 2022 |
José Martín Cáceres Silva (sinh ngày 7 tháng 4 năm 1987 tại Montevideo) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Uruguay, hiện đang thi đấu tại câu lạc bộ LA Galaxy và đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay . Anh chơi ở vị trí trung vệ nhưng cũng có thể chơi tốt ở cả hai cánh, nhất là ở vị trí hậu vệ cánh phải.
Sự nghiệp của anh bắt đầu từ câu lạc bộ Defensor sau đó được Villarrea mua vào năm 2007. Trong khoảng thời gian tiếp theo, anh thi đấu tại các giải vô địch Tây Ban Nha và Ý. Đáng chú ý nhất trong số đó là năm danh hiệu Serie A cùng với Juventus và một lần đăng quang UEFA Champions League 2009 cùng Barcelona. Sau đó anh có khoảng thời gian ngắn thi đấu cho Southampton trước khi trở lại Ý vào năm 2017, mặc dù tài năng của anh đã bị hạn chế bởi chấn thương.[2]
Anh có trận thi đấu quốc tế cho đội tuyển quốc gia Urugoay khi mới chỉ 20 tuổi. Anh cùng đội bóng quê nhà tham dự ba kỳ World Cup (2010, 2014, 2018), Cúp Liên đoàn các châu lục 2013 và đặc biệt là Cúp bóng đá Nam Mỹ 2011, giải đấu mà anh cùng với đội tuyển đã vô địch.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Những năm đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra ở Montevideo, sự nghiệp của anh bắt đầu tại câu lạc bộ quê nhà Defensor. Đầu tháng 2 năm 2007, anh ký hợp đồng với câu lạc bộ Villarreal của Tây Ban Nha, với thỏa thuận chuyển đến câu lạc bộ thi đấu vào đầu tháng 7.[3][4]
Khi đến Villarreal, anh được đem đi cho mượn tại câu lạc bộ Recreativo de Huelva lúc đó cũng đang thi đấu tại La Liga,[5] và là một trong những cầu thủ thường xuyên được ra sân nhất trong mùa giải. Anh cùng với Beto là cặp đôi trung tâm hàng phòng ngự của đội bóng xứ Andalusia. Kết thúc mùa giải, đội bóng của anh đã giành vị trí thứ 16. Ngày 9 tháng 1 năm 2008, anh có bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ tại Cúp Nhà vua Tây Ban Nha.[6]
Barcelona
[sửa | sửa mã nguồn]Cáceres gia nhập Barcelona vào ngày 4 tháng 6 năm 2008, với khoản phí chuyển nhượng được báo cáo là 16,5 triệu euro trả cho Villarreal. Một điều khoản mua lại trị giá 50 triệu Euro đã được cài trong bản hợp đồng kéo dài đến tháng 6 năm 2012 này.[7] Trong mùa giải duy nhất của anh tại Nou Camp, anh xuất hiện không thường xuyên bởi cả từ cả quyết định kỹ thuật và chấn thương.[8]
Ngay sau khi hồi phục chấn thương, Cáceres cũng chỉ là lựa chọn thứ tư sau Rafael Márquez, Gerard Piqué và Carles Puyol.[9] Anh có mặt trong ba trận đấu tại vòng loại lượt về UEFA Champions League thi đấu 217 phút. Tại trận chung kết, anh đăng ký trên băng ghế dự bị nhưng không được ra sân nhưng Barcelona đã giành chiến thắng trước Manchester United để giành cú ăn ba.
Cho Juventus mượn
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 6 tháng 8 năm 2009, Barcelona đã cho Juventus mượn Cáceres, kèm theo điều khoản mua đứt vào cuối mùa giải với giá 11 triệu euro, cộng thêm 1 triệu euro tùy vào thành tích.[10] Anh ra mắt trong trận giao hữu trước mùa giải với đội bóng cũ Villarreal vào ngày hôm sau, thay thế Jonathan Zebina ở vị trí hậu vệ phải ngay khi kết thúc hiệp một.[11]
Mùa giải bắt đầu rất thuận lợi cho Cáceres khi anh có trận ra mắt và ghi bàn mở tỷ số trong chiến thắng 2 - 0 trên sân khách trước Lazio.[12] Dưới thời huấn luyện viên Ciro Ferrara, anh thường xuyên được ra sân nhưng bị gián đoạn bởi một số chấn thương, bao gồm cả chấn thương vào tháng 1 năm 2010 khiến anh không thể thi đấu trong vài tháng.[13]
Sevilla
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 30 tháng 8 năm 2010, Cáceres trở lại Tây Ban Nha và tiếp tục được cho Sevilla mượn trong một mùa, với một điều khoản có thể mua đứt.[14] Anh sau đó là sự lựa chọn của huấn luyện viên Gregorio Manzano, nhất là sau sự Abdoulay Konko trở lại Genoa vào tháng 1 năm 2011.
Vào ngày 1 tháng 5 năm 2011, anh bị chấn thương nặng sau va chạm với Michael Jakobsen của UD Almería khiến thận bị tổn thương. Cầu thủ người Đan Mạch đã phải nhận một thẻ đỏ trực tiếp nhưng Cáceres chẩn đoán sẽ phải nghỉ thi đấu cho đến cuối mùa giải,[15] nhưng mọi việc tiến triển thuận lợi và trong hai trận đấu cuối mùa giải, anh đã thi đấu trở lại. Sevilla kết thúc ở vị trí thứ năm và đủ điều kiện tham dự UEFA Europa League vào mùa giải năm sau.
Vào ngày 31 tháng 5 năm 2011, Sevilla đã đồng ý một hợp đồng trị giá 3 triệu Euro cộng với 1,5 triệu euro tùy thành tích với Barcelona về việc mua đứt Cáceres về với sân vận động Ramón Sánchez Pizjuán.[16] Tuy nhiên vào cuối tháng 1 năm 2012, anh đã trở lại Juventus theo dạng cho mượn.[17]
Thành tích
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia1 | Châu lục2 | Khác3 | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | ||
Defensor | 2005–06 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | – | 2 | 0 |
2006–07 | 24 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | – | 24 | 4 | |
Tổng cộng | 26 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | – | 26 | 4 | |
Recreativo | 2007–08 | 34 | 2 | 2 | 1 | – | – | – | – | 36 | 3 |
Barcelona | 2008–09 | 13 | 0 | 7 | 0 | 3 | 0 | – | – | 23 | 0 |
Juventus | 2009–10 | 15 | 1 | 1 | 0 | 5 | 0 | – | – | 21 | 1 |
Sevilla | 2010–11 | 25 | 1 | 5 | 0 | 7 | 0 | – | – | 37 | 1 |
2011–12 | 14 | 1 | 4 | 0 | 0 | 0 | – | – | 18 | 1 | |
Tổng cộng | 39 | 2 | 9 | 0 | 7 | 0 | – | – | 55 | 2 | |
Juventus | 2011–12 | 11 | 1 | 3 | 2 | – | – | – | – | 14 | 3 |
2012–13 | 18 | 1 | 2 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 22 | 1 | |
2013–14 | 17 | 0 | 1 | 1 | 11 | 0 | 1 | 0 | 30 | 1 | |
2014–15 | 10 | 1 | 2 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 14 | 1 | |
2015–16 | 6 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 9 | 0 | |
Tổng cộng | 62 | 3 | 10 | 3 | 15 | 0 | 2 | 0 | 89 | 6 | |
Southampton | 2016–17 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
Verona | 2017–18 | 14 | 3 | 1 | 0 | – | – | – | – | 15 | 3 |
Lazio | 2017–18 | 6 | 1 | 2 | 0 | 2 | 0 | – | – | 10 | 1 |
2018–19 | 4 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | – | – | 8 | 0 | |
Tổng cộng | 10 | 1 | 2 | 0 | 6 | 0 | – | – | 18 | 1 | |
Juventus (mượn) | 2018–19 | 9 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | – | 9 | 0 |
Fiorentina | 2019–20 | 27 | 1 | 3 | 1 | – | – | 30 | 2 | ||
2020–21 | 23 | 2 | 2 | 0 | – | – | 25 | 2 | |||
Tổng cộng | 50 | 3 | 5 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 55 | 4 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 273 | 19 | 37 | 5 | 36 | 0 | 2 | 0 | 348 | 24 |
1Bao gồm Liguilla Pre-Libertadores, Copa del Rey và Coppa Italia.
2Bao gồm Copa Libertadores, UEFA Cup, UEFA Europa League và UEFA Champions League.
3Bao gồm Supercoppa Italiana.
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 23 tháng 6 năm 2011 | Sân vận động Atilio Paiva Olivera, Rivera, Uruguay | Estonia | 1–0 | 3–0 | Giao hữu |
2. | 8 tháng 10 năm 2015 | Sân vận động Hernando Siles, La Paz, Bolivia | Bolivia | 2–0 | Vòng loại World Cup 2018 | |
3. | 17 tháng 11 năm 2015 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | Chile | 3–0 | 3–0 | |
4. | 10 tháng 10 năm 2017 | Bolivia | 1–1 | 4–2 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “2018 FIFA World Cup Russia – List of Players” (PDF). FIFA. ngày 4 tháng 6 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Martín Cáceres on Antonio Conte's Chelsea radar”. Diario AS. ngày 5 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
- ^ “El Villarreal ficha a Martín Cáceres” [Villarreal sign Martín Cáceres] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Merca Fútbol. ngày 2 tháng 2 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013.
- ^ Granel, Vicent (ngày 4 tháng 6 năm 2007). “Juventud, calidad y futuro para el nuevo Submarino” [Youth, talent and future for new Submarine]. Diario AS (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
- ^ “El Recreativo presenta al lateral Pampa Calvo y al central Cáceres” [Recreativo present full-back Pampa Calvo and centre-back Cáceres] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cadena SER. ngày 27 tháng 7 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Otro chasco” [Another letdown] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Submarino Amarillo. ngày 9 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Agreement for Cáceres with Villarreal”. FC Barcelona. ngày 4 tháng 6 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013.
- ^ Barba, Borja (ngày 6 tháng 5 năm 2009). “¿Martín Cáceres o Sylvinho?” [Martín Cáceres or Sylvinho?] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Diarios de Fútbol. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2017.
- ^ Ortiz, Fabián (ngày 31 tháng 1 năm 2009). “Puyol y Márquez dejan la defensa en emergencia” [Puyol and Márquez leave the defence on red alert]. Diario AS (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Cáceres goes to Juventus on loan”. FC Barcelona. ngày 6 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Friendly: Submarine sink Juve”. Football Italia. ngày 7 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Lazio 0–2 Juventus”. ESPN Soccernet. ngày 12 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013.
- ^ Bhattacharjee, Saura (ngày 6 tháng 4 năm 2010). “Martin Caceres to replace William Gallas as Arsenal's newbie?”. Bleacher Report. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Cáceres loaned to Sevilla”. FC Barcelona. ngày 30 tháng 8 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2011.
- ^ McKnight, Gareth (ngày 4 tháng 5 năm 2011). “Sevilla's Martin Caceres ruled out for rest of season”. Goal. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Sevilla exercise option to purchase Cáceres”. FC Barcelona. ngày 31 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2011.
- ^ “El Sevilla cede a Cáceres a la Juve” [Sevilla loan Cáceres to Juve]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 24 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2012.
- ^ Bản mẫu:ESPNsoccernet
- ^ “M. Cáceres”. Soccerway. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Martín Cáceres. |
- Martín Cáceres tại BDFutbol
- Bản mẫu:TuttoCalciatori
- AIC profile (tiếng Ý) [liên kết hỏng]
- Martín Cáceres tại National-Football-Teams.com
- Sinh năm 1987
- Nhân vật còn sống
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2013
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá Nam Mỹ 2011
- Cầu thủ bóng đá Juventus
- Cầu thủ bóng đá Villarreal
- Cầu thủ bóng đá Barcelona
- Cầu thủ bóng đá Sevilla FC
- Cầu thủ bóng đá Southampton F.C.
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá La Liga
- Cầu thủ bóng đá Uruguay
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nam Uruguay ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Uruguay
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022