Mathew Leckie

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mathew Leckie
Leckie thi đấu cho Hertha BSC vào năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Mathew Allan Leckie[1]
Ngày sinh 4 tháng 2, 1991 (33 tuổi)[1]
Nơi sinh Melbourne, Victoria, Úc
Chiều cao 1,81 m[2]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Melbourne City
Số áo 7
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Brimbank Stallions
2007 Bulleen Lions
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2009 Bulleen Lions 37 (15)
2009–2011 Adelaide United 35 (8)
2011–2013 Borussia Mönchengladbach II 10 (3)
2011–2012 Borussia Mönchengladbach 9 (0)
2012–2013FSV Frankfurt II (cho mượn) 5 (5)
2012–2013FSV Frankfurt (cho mượn) 28 (4)
2013–2014 FSV Frankfurt 31 (10)
2014–2017 FC Ingolstadt 04 94 (10)
2017–2021 Hertha BSC 68 (7)
2021– Melbourne City 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009–2011 U-20 Úc 13 (3)
2012– Úc 78 (14)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 6 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 6 năm 2023

Mathew Allan Leckie (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá người Úc hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Melbourne City FC tại giải A-LeagueĐội tuyển bóng đá quốc gia Úc với cương vị đội trưởng.[3] Với sự nhanh nhẹn và hoạt bát của mình, anh thường được bố trí ở các bên cánh. Tuy nhiên, trước đây Leckie còn thi đấu ở vị trí tiền vệ, tiền đạo/tiền đạo thứ hai[4]hậu vệ biên tấn công.[5]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 15 tháng 6 năm 2023[6]
Úc
Năm Trận Bàn
2012 1 0
2013 4 1
2014 11 0
2015 12 1
2016 9 1
2017 12 3
2018 10 3
2019 4 2
2021 4 2
2022 10 1
2023 1 0
Tổng cộng 78 14

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách bàn thắng quốc tế của Mathew Leckie
# Ngày Địa điểm Cap Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 15 tháng 10 năm 2013 Craven Cottage, Luân Đôn, Anh 4  Canada 3–0 3–0 Giao hữu
2 3 tháng 9 năm 2015 Perth Oval, Perth, Úc 26  Bangladesh 1–0 5–0 Vòng loại FIFA World Cup 2018
3 4 tháng 6 năm 2016 Sân vận động Australia, Sydney, Úc 31  Hy Lạp 1–0 1–0 Giao hữu
4 23 tháng 3 năm 2017 Sân vận động PAS, Tehran, Iran 38  Iraq 1–0 1–1 Vòng loại FIFA World Cup 2018
5 28 tháng 3 năm 2017 Sân vận động bóng đá Sydney, Sydney, Úc 39  UAE 2–0 2–0
6 5 tháng 9 năm 2017 Sân vận động Melbourne Rectangular, Melbourne, Úc 46  Thái Lan 2–1 2–1
7 1 tháng 6 năm 2018 NV Arena, Sankt Pölten, Áo 52  Cộng hòa Séc 1–0 4–0 Giao hữu
8 3–0
9 20 tháng 11 năm 2018 Sân vận động Australia, Sydney, Úc 59  Liban 3–0 3–0
10 10 tháng 9 năm 2019 Sân vận động Câu lạc bộ Thể thao Al Kuwait, Thành phố Kuwait, Kuwait 62  Kuwait 1–0 3–0 Vòng loại FIFA World Cup 2022
11 2–0
12 3 tháng 6 năm 2021 Sân vận động Quốc tế Jaber Al-Ahmad, Thành phố Kuwait, Kuwait 64  Kuwait 1–0 3–0
13 11 tháng 6 năm 2021 65  Nepal 1–0 3–0
14 30 tháng 11 năm 2022 Sân vận động Al Janoub, Doha, Qatar 75  Đan Mạch 1–0 1–0 FIFA World Cup 2022

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “FIFA World Cup Russia 2018: List of Players: Australia” (PDF). FIFA. 15 tháng 7 năm 2018. tr. 3. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ “Mathew Leckie”. socceroos.com.au. Football Federation Australia. Bản gốc lưu trữ 24 tháng Chín năm 2015. Truy cập 4 tháng Chín năm 2015.
  3. ^ “Socceroos captaincy: Mathew Leckie rises above to snare prized leadership role”.
  4. ^ Kidd, Robert (14 tháng 11 năm 2018). “Mathew Leckie: 'Anything can happen at the Asian Cup'. The Guardian Australia. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020. I’ve played striker in the past.
  5. ^ “Leckie eyes new Socceroos role after big Ange 'change'. The Morning Bulletin. 23 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  6. ^ Mathew Leckie tại National-Football-Teams.com

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]