Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Eurovision Song Contest 2015”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 462: Dòng 462:
|-
|-
| 20
| 20
| [[Tập tin:Coat of arms of Romania (1992-2015).svg|25px]] [[România tại Eurovision Song Contest 2003|România]]
| [[Tập tin:Coat of arms of Romania (1992-2016).svg|25px]] [[România tại Eurovision Song Contest 2003|România]]
| Tiếng România, tiếng Anh
| Tiếng România, tiếng Anh
| [[Voltaj]]
| [[Voltaj]]

Phiên bản lúc 07:24, ngày 20 tháng 5 năm 2017

Eurovision Song Contest 2015 là mùa giải thứ 60 của sự kiện âm nhạc thường niên Eurovision Song Contest. Cuộc thi diễn ra tại thủ đô Viên, Áo, sau chiến thắng của ca sĩ người Áo Conchita Wurst vào năm 2014. Đây là lần thứ hai Áo đăng cai cuộc thi này kể từ lần đầu tiên vào năm 1967. Cuộc thi năm 2015 gồm có 2 vòng bán kết diễn ra vào ngày 19 và 21 tháng 5 và vòng chung kết diễn ra vào ngày 23 tháng 5. Người dẫn chương trình của cuộc thi là Mirjam Weichselbraun, Alice Tumler và Arabella Kiesbauer trong khi Conchita Wurst dẫn ở phòng xanh.

Bốn mươi quốc gia tranh tài ở cuộc thi này, trong đó có Úc tham gia lần đầu tiên, cùng với sự trở lại của Síp, Cộng hòa SécSerbia. Ukraina từ chối vì các lý do tài chính và chính trị do khủng hoảng.

Sau quá trình bình chọn căng thẳng, Thụy Điển giành chiến thắng lần thứ sáu ở cuộc thi này với ca khúc "Heroes" của Måns Zelmerlöw và trở thành quốc gia đầu tiên giành chiến thắng hai lần tại cuộc thi này ở thế kỷ 21 và với format chương trình mới. Ý giành giải bình chọn của khán giả cùng với Nga ở vị trí thứ hai, tuy nhiên sự bình chọn của ban giám khảo dành cho Thụy Điển đã vượt qua được sự bình chọn của khán giả. Đây là lần đầu tiên kể từ năm 2009 mà ca khúc giành chiến thắng không nhận được sự ủng hộ tuyệt đối từ khán giả.[1] Đây là lần thứ hai Thụy Điển giành chiến thắng trong vòng ba năm trở lại đây và là lần thứ sáu trong lịch sử của giải. Đây cũng là lần đầu tiên top 3 của cuộc thi đều đạt từ 280 điểm trở lên. Ứng viên của Nga là ca khúc "A Million Voices" trở thành ca khúc đầu tiên không giành chiến thắng mà đạt được từ 300 điểm trở lên và ca khúc "Grande amore" của Italy trở thành ca khúc đầu tiên có lời không phải bằng tiếng Anh lọt vào top 3 kể từ năm 2012. Áo và Đức trở thành các quốc gia đầu tiên kể từ năm 2003 không giành được điểm nào ở vòng chung kết. Áo cũng là quốc gia chủ nhà đầu tiên không giành được điểm nào kể từ năm 1958.

Hai quốc gia đứng đầu cuộc thi năm nay là Thụy Điển và Nga cũng là các quốc gia đứng đầu cuộc thi năm 2012.

Các ứng viên

Bán kết 1

Draw[2] Quốc gia[3] Ngôn ngữ Nghệ sĩ[3] Ca khúc[3] Vị trí Số điểm
01 Moldova‎ Tiếng Anh Eduard Romanyuta "I Want Your Love" 11 41
02 Armenia Tiếng Anh Genealogy "Face the Shadow" 7 77
03 Armenia Tiếng Anh Loïc Nottet "Rhythm Inside" 2 149
04 Hà Lan‎ Tiếng Anh Trijntje Oosterhuis "Walk Along" 14 33
05 Phần Lan‎ Tiếng Phần Lan Pertti Kurikan Nimipäivät "Aina mun pitää" 16 13
06 Hy Lạp Tiếng Anh Maria Elena Kyriakou "One Last Breath" 6 81
07 Estonia Tiếng Anh Elina Born & Stig Rästa "Goodbye to Yesterday" 3 105
08 Macedonia Tiếng Anh Daniel Kajmakoski "Autumn Leaves" 15 28
09 Serbia Tiếng Anh Bojana Stamenov "Beauty Never Lies" 9 63
10 Hungary Tiếng Anh Boggie "Wars for Nothing" 8 67
11 Belarus‎ Tiếng Anh Uzari & Maimuna "Time" 12 39
12 Nga‎ Tiếng Anh Polina Gagarina "A Million Voices" 1 182
13 Đan Mạch Tiếng Anh Anti Social Media "The Way You Are" 13 33
14 Albania‎ Tiếng Anh Elhaida Dani "I'm Alive" 10 62
15 România Tiếng România, tiếng Anh Voltaj "De la capăt" 5 89
16 Gruzia‎ Tiếng Anh Nina Sublatti "Warrior" 4 98

Bán kết 2

Draw[2] Quốc gia[4] Ngôn ngữ Nghệ sĩ[4] Ca khúc[4] Vị trí Điểm
01 Litva Tiếng Anh Monika Linkytė & Vaidas Baumila "This Time" 7 67
02 Ireland Tiếng Anh Molly Sterling "Playing with Numbers" 12 35
03 San Marino Tiếng Anh Michele Perniola & Anita Simoncini "Chain of Lights" 16 11
04 Montenegro Tiếng Montenegro Knez "Adio" 9 57
05 Malta Tiếng Anh Amber "Warrior" 11 43
06 Na Uy‎ Tiếng Anh Mørland & Debrah Scarlett "A Monster Like Me" 4 123
07 Bồ Đào Nha Tiếng Bồ Đào Nha Leonor Andrade "Há um mar que nos separa" 14 19
08 Séc Tiếng Anh Marta Jandová & Václav Noid Bárta "Hope Never Dies" 13 33
09 Israel Tiếng Anh Nadav Guedj "Golden Boy" 3 151
10 Latvia Tiếng Anh Aminata "Love Injected" 2 155
11 Azerbaijan Tiếng Anh Elnur Hüseynov "Hour of the Wolf" 10 53
12 Iceland Tiếng Anh María Ólafsdóttir "Unbroken" 15 14
13

Thụy Điển

Tiếng Anh Måns Zelmerlöw "Heroes" 1 217
14 Thụy Sĩ Tiếng Anh Mélanie René "Time to Shine" 17 4
15 Síp Tiếng Anh John Karayiannis "One Thing I Should Have Done" 6 87
16 Slovenia Tiếng Anh Maraaya "Here for You" 5 92
17 Ba Lan Tiếng Anh Monika Kuszyńska "In the Name of Love" 8 57

Chung kết

STT[5] Quốc gia[6] Ngôn ngữ Nghệ sĩ[6] Bài hát[6] Vị trí Điểm số
01 Slovenia Tiếng Anh Maraaya "Here for You" 14 39
02 Pháp Tiếng Pháp Lisa Angell "N'oubliez pas" 25 4
03 Israel Tiếng Anh Nadav Guedj "Golden Boy" 9 97
04 Estonia Tiếng Anh Elina Born & Stig Rästa "Goodbye to Yesterday" 7 106
05 Anh Tiếng Anh Electro Velvet "Still in Love with You" 24 5
06 Armenia Tiếng Anh Genealogy "Face the Shadow" 16 34
07 Litva Tiếng Anh Monika Linkytė & Vaidas Baumila "This Time" 18 30
08 Serbia Tiếng Anh Bojana Stamenov "Beauty Never Lies" 10 53
09 Na Uy‎ Tiếng Anh Mørland & Debrah Scarlett "A Monster Like Me" 8 102
10 Thụy Điển Tiếng Anh Måns Zelmerlöw "Heroes" 1 365
11 Síp Tiếng Anh John Karayiannis "One Thing I Should Have Done" 22 11
12 Úc Tiếng Anh Guy Sebastian "Tonight Again" 5 196
13 Bỉ Tiếng Anh Loïc Nottet "Rhythm Inside" 4 217
14 Áo‎ Tiếng Anh The Makemakes "I Am Yours" 27 0
15 Hy Lạp Tiếng Anh Maria Elena Kyriakou "One Last Breath" 19 23
16 Montenegro Tiếng Montenegro Knez "Adio" 13 44
17 Đức Tiếng Anh Ann Sophie "Black Smoke" 26 0
18 Ba Lan Tiếng Anh Monika Kuszyńska "In the Name of Love" 23 10
19 Latvia Tiếng Anh Aminata "Love Injected" 6 186
20 România Tiếng România, tiếng Anh Voltaj "De la capăt" 15 35
21 Tây Ban Nha Tiếng Tây Ban Nha Edurne "Amanecer" 21 15
22 Hungary Tiếng Anh Boggie "Wars for Nothing" 20 19
23 Gruzia‎ Tiếng Anh Nina Sublatti "Warrior" 11 51
24 Azerbaijan Tiếng Anh Elnur Hüseynov "Hour of the Wolf" 12 49
25 Nga‎ Tiếng Anh Polina Gagarina "A Million Voices" 2 303
26 Albania‎ Tiếng Anh Elhaida Dani "I'm Alive" 17 34
27 Ý Tiếng Ý Il Volo "Grande amore" 3 292

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ “Full Split Results”. eurovision.tv. European Broadcasting Union. ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
  2. ^ a b Jiandani, Sanjay (ngày 23 tháng 3 năm 2015). “Eurovision 2015: Semi-final Running Order revealed”. esctoday.com. ESCToday. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ a b c “Eurovision Song Contest 2015 First semi-final”. eurovision.tv. European Broadcasting Union. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ a b c “Eurovision Song Contest 2015 Second semi-final”. eurovision.tv. European Broadcasting Union. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  5. ^ “Running order for Grand Final revealed!”. European Broadcasting Union. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  6. ^ a b c “Eurovision Song Contest 2015 Grand final”. eurovision.tv. European Broadcasting Union. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.