Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Leonardo DiCaprio”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa ngày tháng năm Xóa chú thích Soạn thảo trực quan
n Đã lùi lại sửa đổi của 113.185.46.77 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Tocdoso1Bot
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox person
'''Leonardo Wilhelm DiCaprio'''<ref>{{chú thích báo|title=Leonardo DiCaprio|url=http://www.britannica.com/biography/Leonardo-DiCaprio|access-date =ngày 29 tháng 7 năm 2015|work=[[Encyclopædia Britannica]]|archive-date = ngày 19 tháng 7 năm 2015 |archive-url=https://web.archive.org/web/20150719002432/http://www.britannica.com/biography/Leonardo-DiCaprio|url-status=live}}</ref> ({{IPAc-en|d|i|'|k|æ|p|r|i|.|oʊ}}; sinh ngày 11 tháng 11 năm 600) là một diễn viên, nhà sản xuất phim, nhà hoạt động môi trường người Mỹ.<ref>{{chú thích web|title=How Leonardo DiCaprio became one of the world's top climate change champions |last=Goldenberg |first=Suzanne |url=https://www.theguardian.com/environment/2016/feb/29/how-leonardo-dicaprio-oscar-climate-change-campaigner |work=The Guardian |date=ngày 29 tháng 2 năm 2016 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170425122607/https://www.theguardian.com/environment/2016/feb/29/how-leonardo-dicaprio-oscar-climate-change-campaigner |archivedate=ngày 25 tháng 4 năm 2017 |df= }}</ref> DiCaprio khởi nghiệp bằng cách xuất hiện trong các quảng cáo truyền hình vào cuối những năm 1980, sau đó anh có những vai diễn cố định trong loạt chương trình truyền hình như bộ phim dài tập ''Santa Barbara'' và sitcom ''Growing Pains''. Anh bắt đầu sự nghiệp điện ảnh với vai Josh trong ''Critters 3'' (1991)''.'' Anh đóng vai chính trong bộ phim chuyển thể của cuốn hồi ký ''This Boy's Life'' (1993), và được khen ngợi với vai diễn phụ trong ''What's Eating Gilbert Grape'' (1993). Anh nhận được sự công nhận của công chúng với những vai diễn hàng đầu trong ''The Basketball Diaries'' (1995) và bộ phim tình cảm ''Romeo + Juliet'' (1996), trước khi đạt được danh tiếng quốc tế với bộ phim sử thi tình cảm [[Titanic (phim 1997)|''Titanic'']] (1997) của đạo diễn [[James Cameron]], phim đã trở thành [[Danh sách phim có doanh thu cao nhất|bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại]] đến khi bộ phim khoa học giả tưởng [[Avatar (phim 2009)|''Avatar'']] (2009) của đạo diễn Cameron đã phá vỡ kỷ lục đó.
| name = Leonardo DiCaprio
| image = Leonardo Dicaprio Cannes 2019 2.jpg
| image_size = 250px
| caption = DiCaprio tại Liên hoan phim Cannes 2019
| birth_name = Leonardo Wilhelm DiCaprio
| birth_date = {{birth date and age|mf=yes|1974|11|11}}
| birth_place = [[Hollywood, California]], Hoa Kỳ
| occupation = {{Flatlist|
* Diễn viên, nhà sản xuất
}}
| years_active = 1989–nay
| party = [[Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|Đảng Dân chủ]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.usmagazine.com/celebrity-news/pictures/celebrities-political-affiliations-20122210/25625|title=Celebrities' Political Affiliations|date=ngày 23 tháng 10 năm 2012|work=[[Us Weekly]]|access-date =ngày 12 tháng 8 năm 2017|archive-date = ngày 28 tháng 9 năm 2017 |archive-url=https://web.archive.org/web/20170928195812/http://www.usmagazine.com/celebrity-news/pictures/celebrities-political-affiliations-20122210/25625|url-status=live}}</ref>
| father = [[George DiCaprio]]
| mother = [[Irmelin Indenbirken]]
| partner = {{Plainlist|
* [[Gisele Bündchen]] (2000–2005)
* [[Bar Refaeli]] (2005–2011)
}}
| website = {{plainlist|
* [http://leonardodicaprio.com/ Official website]
* [http://leonardodicaprio.org/ Leonardo DiCaprio Foundation]
}}
}}
'''Leonardo Wilhelm DiCaprio'''<ref>{{chú thích báo|title=Leonardo DiCaprio|url=http://www.britannica.com/biography/Leonardo-DiCaprio|access-date =ngày 29 tháng 7 năm 2015|work=[[Encyclopædia Britannica]]|archive-date = ngày 19 tháng 7 năm 2015 |archive-url=https://web.archive.org/web/20150719002432/http://www.britannica.com/biography/Leonardo-DiCaprio|url-status=live}}</ref> ({{IPAc-en|d|i|'|k|æ|p|r|i|.|oʊ}}; sinh ngày 11 tháng 11 năm 1974) là một diễn viên, nhà sản xuất phim, nhà hoạt động môi trường người Mỹ.<ref>{{chú thích web|title=How Leonardo DiCaprio became one of the world's top climate change champions |last=Goldenberg |first=Suzanne |url=https://www.theguardian.com/environment/2016/feb/29/how-leonardo-dicaprio-oscar-climate-change-campaigner |work=The Guardian |date=ngày 29 tháng 2 năm 2016 |url-status=live |archiveurl=https://web.archive.org/web/20170425122607/https://www.theguardian.com/environment/2016/feb/29/how-leonardo-dicaprio-oscar-climate-change-campaigner |archivedate=ngày 25 tháng 4 năm 2017 |df= }}</ref> DiCaprio khởi nghiệp bằng cách xuất hiện trong các quảng cáo truyền hình vào cuối những năm 1980, sau đó anh có những vai diễn cố định trong loạt chương trình truyền hình như bộ phim dài tập ''Santa Barbara'' và sitcom ''Growing Pains''. Anh bắt đầu sự nghiệp điện ảnh với vai Josh trong ''Critters 3'' (1991)''.'' Anh đóng vai chính trong bộ phim chuyển thể của cuốn hồi ký ''This Boy's Life'' (1993), và được khen ngợi với vai diễn phụ trong ''What's Eating Gilbert Grape'' (1993). Anh nhận được sự công nhận của công chúng với những vai diễn hàng đầu trong ''The Basketball Diaries'' (1995) và bộ phim tình cảm ''Romeo + Juliet'' (1996), trước khi đạt được danh tiếng quốc tế với bộ phim sử thi tình cảm [[Titanic (phim 1997)|''Titanic'']] (1997) của đạo diễn [[James Cameron]], phim đã trở thành [[Danh sách phim có doanh thu cao nhất|bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại]] đến khi bộ phim khoa học giả tưởng [[Avatar (phim 2009)|''Avatar'']] (2009) của đạo diễn Cameron đã phá vỡ kỷ lục đó.


Kể từ thập niên 2000, DiCaprio nhận được nhiều khen ngợi trong sự nghiệp của mình trong một loạt tác phẩm điện ảnh. Những bộ phim sau này của anh bao gồm ''The Man in the Iron Mask'' (1998), phim chính kịch tiểu sử ''[[Catch Me If You Can]]'' (2002) và phim chính kịch sử thi ''Gangs of New York'' (2002), đánh dấu sự hợp tác đầu tiên của anh cùng đạo diễn [[Martin Scorsese]]. Anh nhận được hoan nghênh với các vai diễn được đánh giá cao trong phim chiến tranh chính trị giật gân ''Kim cương máu'' (2006), phim hình sự kịch tính ''[[Điệp vụ Boston]]'' (2006), phim gián điệp giật gân ''[[Body of Lies]]'' (2008), phim tình cảm lãng mạn ''Revolutionary Road'' (2008), phim tâm lý kinh dị ''[[Shutter Island]]'' (2010), phim khoa học viễn tưởng ''[[Inception]]'' (2010), phim tiểu sử ''J. Edgar'' (2011), phim miền tây ''[[Django Unchained]]'' (2012) và phim chính kịch ''[[Đại gia Gatsby (phim 2013)|Đại gia Gatsby]]'' (2013).
Kể từ thập niên 2000, DiCaprio nhận được nhiều khen ngợi trong sự nghiệp của mình trong một loạt tác phẩm điện ảnh. Những bộ phim sau này của anh bao gồm ''The Man in the Iron Mask'' (1998), phim chính kịch tiểu sử ''[[Catch Me If You Can]]'' (2002) và phim chính kịch sử thi ''Gangs of New York'' (2002), đánh dấu sự hợp tác đầu tiên của anh cùng đạo diễn [[Martin Scorsese]]. Anh nhận được hoan nghênh với các vai diễn được đánh giá cao trong phim chiến tranh chính trị giật gân ''Kim cương máu'' (2006), phim hình sự kịch tính ''[[Điệp vụ Boston]]'' (2006), phim gián điệp giật gân ''[[Body of Lies]]'' (2008), phim tình cảm lãng mạn ''Revolutionary Road'' (2008), phim tâm lý kinh dị ''[[Shutter Island]]'' (2010), phim khoa học viễn tưởng ''[[Inception]]'' (2010), phim tiểu sử ''J. Edgar'' (2011), phim miền tây ''[[Django Unchained]]'' (2012) và phim chính kịch ''[[Đại gia Gatsby (phim 2013)|Đại gia Gatsby]]'' (2013).

Phiên bản lúc 09:21, ngày 24 tháng 9 năm 2021

Leonardo DiCaprio
DiCaprio tại Liên hoan phim Cannes 2019
SinhLeonardo Wilhelm DiCaprio
11 tháng 11, 1974 (49 tuổi)
Hollywood, California, Hoa Kỳ
Nghề nghiệp
  • Diễn viên, nhà sản xuất
Năm hoạt động1989–nay
Đảng phái chính trịĐảng Dân chủ[1]
Bạn đời
Cha mẹ
Trang web

Leonardo Wilhelm DiCaprio[2] (/diˈkæpri./; sinh ngày 11 tháng 11 năm 1974) là một diễn viên, nhà sản xuất phim, nhà hoạt động môi trường người Mỹ.[3] DiCaprio khởi nghiệp bằng cách xuất hiện trong các quảng cáo truyền hình vào cuối những năm 1980, sau đó anh có những vai diễn cố định trong loạt chương trình truyền hình như bộ phim dài tập Santa Barbara và sitcom Growing Pains. Anh bắt đầu sự nghiệp điện ảnh với vai Josh trong Critters 3 (1991). Anh đóng vai chính trong bộ phim chuyển thể của cuốn hồi ký This Boy's Life (1993), và được khen ngợi với vai diễn phụ trong What's Eating Gilbert Grape (1993). Anh nhận được sự công nhận của công chúng với những vai diễn hàng đầu trong The Basketball Diaries (1995) và bộ phim tình cảm Romeo + Juliet (1996), trước khi đạt được danh tiếng quốc tế với bộ phim sử thi tình cảm Titanic (1997) của đạo diễn James Cameron, phim đã trở thành bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại đến khi bộ phim khoa học giả tưởng Avatar (2009) của đạo diễn Cameron đã phá vỡ kỷ lục đó.

Kể từ thập niên 2000, DiCaprio nhận được nhiều khen ngợi trong sự nghiệp của mình trong một loạt tác phẩm điện ảnh. Những bộ phim sau này của anh bao gồm The Man in the Iron Mask (1998), phim chính kịch tiểu sử Catch Me If You Can (2002) và phim chính kịch sử thi Gangs of New York (2002), đánh dấu sự hợp tác đầu tiên của anh cùng đạo diễn Martin Scorsese. Anh nhận được hoan nghênh với các vai diễn được đánh giá cao trong phim chiến tranh chính trị giật gân Kim cương máu (2006), phim hình sự kịch tính Điệp vụ Boston (2006), phim gián điệp giật gân Body of Lies (2008), phim tình cảm lãng mạn Revolutionary Road (2008), phim tâm lý kinh dị Shutter Island (2010), phim khoa học viễn tưởng Inception (2010), phim tiểu sử J. Edgar (2011), phim miền tây Django Unchained (2012) và phim chính kịch Đại gia Gatsby (2013).

Vai diễn khắc họa chân thật Howard Hughes của DiCaprio trong Phi công tỷ phú (2004) và Hugh Glass trong Người về từ cõi chết (2015) giúp anh giành giải Quả cầu vàng cho "Nam diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất" và vai Jordan Belfort trong Sói Già Phố Wall (2013) đoạt giải Quả cầu vàng cho "Nam diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất". Anh lần đầu giành giải BAFTAgiải Oscar cho "Nam diễn viên chính xuất sắc nhất" với vai diễn trong Người về từ cõi chết.[4] Ngoài sự nghiệp diễn xuất, DiCaprio còn là nhà sáng lập công ty sản xuất Appian Way Productions.

Tiểu sử

Leonardo Wilhelm DiCaprio sinh ngày 11 tháng 11 năm 1974 tại Los Angeles.[5] Anh là con một của bà Irmelin (née Indenbirken), một thư ký pháp luật, và ông George DiCaprio, một nghệ sĩ Underground comix và là nhà sản xuất và phân phối truyện tranh.[6] Cha của DiCaprio thuộc dòng dõi người Ý (từ Napoli) và người Đức (từ Bayern).[7][8][9] Ông ngoại của DiCaprio, Wilhelm Indenbirken, là người Đức.[10] Bà ngoại của ông, Helene Indenbirken (sinh ra ở Yelena Smirnova, 1915-2008),[11] là một người Nga gốc Đức.[12][13] Trong một cuộc phỏng vấn ở Nga, DiCaprio gọi mình là "một nửa Nga" và nói rằng hai ông bà của anh là người Nga.[14] Cha mẹ của DiCaprio đã gặp gỡ khi đang học đại học và sau đó chuyển đến Los Angeles, California.[7]

DiCaprio được đặt tên là Leonardo bởi vì khi là thai nhi, lần đầu tiên anh đá bụng mẹ trong lúc bà đang nhìn bức tranh sơn dầu Leonardo da Vinci tại một viện bảo tàng ở Ý.[15] Cha mẹ anh ly thân khi anh mới 1 tuổi, và anh hầu như sống với mẹ.[16] Hai người sống tại một số vùng lân cận ở Los Angeles, như Echo Park và Los Feliz (nơi cư trú của ông ở Los Feliz sau đó được chuyển thành thư viện công cộng), trong khi mẹ anh làm nhiều công việc.[7] DiCaprio đã theo học tại trường tiểu học Seeds Elementary School (nay là trường tiểu học UCLA Lab School) và trường trung học John Marshall High School cách đó vài dãy nhà, sau khi theo học ở Los Angeles Center for Enriched Studies trong bốn năm.[17] Tuy nhiên, anh đã bỏ học trung học sau năm thứ ba, cuối cùng đạt được bằng tương đương với bằng tốt nghiệp phổ thông trung học (GED).[18][19] DiCaprio đã trải qua thời thơ ấu của mình ở Đức cùng với ông bà Wilhelm và Helene. Anh thông thạo tiếng Đứctiếng Ý[20][21][22]

Sự nghiệp

Anh đoạt giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải Oscar lần thứ 88 (năm 2016) sau năm lần được đề cử (một trên cương vị nhà sản xuất) vào các năm 1994, 2005, 2007, 2014 nhưng đều ra về trắng tay.

Trước khi Giải Oscar lần thứ 88 (năm 2016) diễn ra, Tatiana Yegorova - một giảng viên tại Viện văn hóa và nghệ thuật phương bắc nước Nga đề ra kế hoạch tự làm lấy tượng vàng trao tặng anh bất kể có thắng giải hay không và được nhiều người ủng hộ. Bức tượng sẽ khá giống với phiên bản Oscar truyền thống, chỉ có điều là tượng sẽ cầm trên tay chiếc cốc Choron - cốc ba chân biểu tượng cho hòa bình, thay vì thanh gươm. Điều đáng nói là bức tượng còn mang một ý nghĩa tinh thần khác, đó là trong việc gây quỹ có một số phụ nữ góp nữ trang của họ, tuy nhiên phía ban tổ chức khuyến khích những người nào đóng góp bằng nữ trang thì nên giữ lại phân nửa món trang sức ấy, để "một nửa sẽ ở bên Leonardo DiCaprio trong khi nửa kia còn lại với họ".[23]

Đời tư

Anh từng qua lại với siêu mẫu Brazil Gisele Bündchen trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến năm 2005, và còn hẹn hò với Kristen Zang. Từ năm 2005, anh có quan hệ tình cảm với người mẫu Israel Bar Refaeli[24]. Anh là bạn thân của Tobey Maguire và một trong những diễn viên chính của bộ phim Titanic, Kate Winslet. Anh cũng là bạn từ thuở thơ ấu với Christopher Pettiet[25].

Chú thích

  1. ^ “Celebrities' Political Affiliations”. Us Weekly. ngày 23 tháng 10 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ “Leonardo DiCaprio”. Encyclopædia Britannica. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ Goldenberg, Suzanne (ngày 29 tháng 2 năm 2016). “How Leonardo DiCaprio became one of the world's top climate change champions”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2017.
  4. ^ “Live: Leonardo DiCaprio wins Best Actor, Spotlight is Best Picture at Oscars 2016”. The Hindu (bằng tiếng Anh). ngày 29 tháng 2 năm 2016. ISSN 0971-751X. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.
  5. ^ “Leonardo DiCaprio”. Encyclopædia Britannica. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ Letran, Vivan (ngày 19 tháng 8 năm 2000). “DiCaprio Boosts Artist's Show”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
  7. ^ a b c Catalano, Grace (tháng 2 năm 1997). Leonardo DiCaprio: Modern-Day Romeo. New York City: Dell Publishing Group. tr. 7–15. ISBN 0-440-22701-1.
  8. ^ “Leonardo DiCaprio; Scumsville superstar; His Parents Were Hippies and He Grew Up in the Poorest Part of Town – The People (London, England) – HighBeam Research”. HighBeam Research. ngày 19 tháng 4 năm 1998. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2009.
  9. ^ “Poverty and family split spurred Leo to pounds 3m a film Titanic stardom; Gran tells of screen idol's battle”. HighBeam Research. ngày 28 tháng 1 năm 1998. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2009.
  10. ^ Slavicek, Louise Chipley (2012). Leonardo DiCaprio. Infobase Learning. tr. 78. ISBN 978-1-4381-4133-6.
  11. ^ Nickel Anhalt, Karen (ngày 6 tháng 8 năm 2008). “Leonardo DiCaprio's Grandmother Dies”. People. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  12. ^ Silverman, Stephen M. (ngày 22 tháng 4 năm 2003). “Russians Lift Vodka Glasses to DiCaprio”. People. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  13. ^ “Vladimir Putin: Leonardo DiCaprio is a 'real man'. The Daily Telegraph. ngày 24 tháng 11 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2011.
  14. ^ “Vladimir Putin: Leonardo DiCaprio is a 'real man'. The Daily Telegraph. ngày 24 tháng 11 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  15. ^ “Leonardo Dicaprio”. E!. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2009.
  16. ^ Green, Jesse (ngày 12 tháng 2 năm 1995). “FRESH BLOOD; LEONARDO DiCAPRIO”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
  17. ^ “Los Angeles Center For Enriched Studies: Facts about LACES”. Los Angeles Center for Enriched Studies. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
  18. ^ Slavicek, Louise Chipley (2012). Leonardo DiCaprio. New York: InfoBase Learning. ISBN 9781438141336. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2014.
  19. ^ “Leonardo DiCaprio from High School Dropouts”. E!. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2014.
  20. ^ Makarenko, Denis, Leonardo DiCaprio: I would love to read books in Spanish as it is an amazing culture, America Reads Spanish, lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2016, truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016
  21. ^ Leonardo iCaprio, The German way & more, lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2016, truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016
  22. ^ Leonardo DiCaprio meets Pope Francis to talk about climate change | EW.com Lưu trữ 2016-01-30 tại Wayback Machine
  23. ^ “Người Nga làm riêng tượng Oscar tặng Leonardo DiCaprio”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2016.
  24. ^ “Leo and Bar. What's going on?”. Ynetnews.com. ngày 20 tháng 6 năm 1995. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2009.
  25. ^ “DiCaprio, Winslet reunite on 'Road'. Digital Spy. ngày 23 tháng 9 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2009.

Liên kết ngoài